So sánh bài ánh trăng và bài ông đồ năm 2024

- Hình ảnh đối lập giữa khổ 1,2 và khổ 3,4 làm tăng sự thấu hiểu và xót thương cho ông đồ. Ban đầu là trung tâm sự chú ý, nhưng dần dần bị quên lãng. Tâm trạng đau đớn của ông đồ trước sự lãng quên không chú ý của mọi người.

Câu 2 [trang 10 sgk Ngữ văn 8 tập 2]: - Tác giả thể hiện tâm trạng của mình thông qua những hình ảnh mang tính biểu trưng và ẩn dụ. + Sự tạo ra cảnh đối lập về hình ảnh ông đồ nhằm gợi lên niềm thương cảm về vị trí của ông. - Tác giả bộc lộ trực tiếp tâm trạng, sự xót thương của mình ở cuối bài [những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ?]. + Sự thương cảm, xót xa không chỉ dành cho ông đồ mà còn dành cho lớp người cũ bị quên lãng. Đó là sự hòa niệm với những giá trị tinh thần đẹp truyền thống đang mai một.

Câu 3 [trang 10 sgk Ngữ Văn 8 tập 2]: Bài thơ hấp dẫn qua việc tạo ra những đối lập về hình ảnh, tâm trạng, cảm xúc đối xứng trong bố cục. - Tác giả tạo cảnh tương phản: + Ban đầu là cảnh vui tấp nập. + Ngày càng sau là cảnh buồn bã, lạnh nhạt, hiu quạnh. + Nét chữ như rồng bay phượng múa so sánh với giấy đỏ buồn, mực sầu. + Cảnh kết đầu cuối tương ứng: + Ngày tết vẫn rực rỡ, không gian xuân đẹp với hoa đào nở. + Ông đồ mờ nhạt, cuối cùng biến mất. + 'ông đồ xưa' không còn tồn tại. - Tác giả tái hiện những ký ức về thời 'vàng son xưa cũ' của thế hệ nhà Nho đẹp nhưng dần phai mờ. - Ngôn ngữ bình dị, trong sáng nhưng hàm súc, đầy dư vị. → Tác giả thể hiện vẻ đẹp của cảnh cho chữ, hình ảnh ông đồ xưa với bàn tay tài hoa - giá trị tinh thần truyền thống đẹp - đang dần mai một trong đời sống. Sự nuối tiếc, hoài cổ về cảnh cũ người xưa.

Câu 4 [trang 10 sgk 8 tập 2]:

Những câu thơ tả cảnh những ngụ tình: + Hình ảnh đẹp nhưng gợi ra sự tàn lụi, u uất. + Tâm trạng của ông đồ buồn thảm như những đồ vật gắn với nghề của ông [ giấy đỏ, mực tàu]. + Nhân hóa giấy, mực làm chúng trở nên sinh động, mang tâm trạng sầu bi như con người. + Hình ảnh thiên thiên: lá vàng, mưa bụi làm tô đậm sự hiu quạnh, lạnh lẽo và vô tình, hờ hững quên lãng của người đời. → Những câu thơ đẹp, hoài cổ, ghi lại dấu ấn và mang lại cho người đọc nhiều dư vị về cảnh cũ người xưa, những nét đẹp về văn hóa tinh thần 'vang bóng một thời'.

Hình ảnh minh họa [Nguồn internet]

3. Bài viết 'Ông đồ' số 2

  1. Giới thiệu về tác giả Vũ Đình Liên

- Vũ Đình Liên [1913 - 1996]

- Quê quán: Xuất thân từ Hải Dương nhưng sinh sống chủ yếu tại Hà Nội

- Hành trình và sự nghiệp sáng tác:

+ Là một trong những nhà thơ pionieer của phong trào thơ mới

+ Ngoài việc sáng tác thơ, ông còn hoạt động nghiên cứu, dịch thuật và giảng dạy văn học

- Phong cách sáng tác: Thơ của ông mang đậm tinh thần cổ xưa, niềm niềm hồi hương và hi vọng

- Các tác phẩm tiêu biểu: Lũy tre xanh, Mùa xuân cộng sản, Hạnh phúc…

II. Giới thiệu về bài thơ Ông Đồ

1. Bối cảnh sáng tác

- Từ đầu thế kỉ XX, văn hóa Hán Nôm và tri thức Nho giáo dần suy thoái trong xã hội Việt Nam, khi mà văn hóa Tây phương đang thâm nhập, hình ảnh những ông đồ trở nên lạc lõng và dần bị lãng quên. Với bài thơ Ông đồ, Vũ Đình Liên diễn đạt sự tiếc nuối, xót xa về thế giới cũ, những người xưa.

2. Cấu trúc

Chia thành 3 phần:

- Phần 1 [hai khổ thơ đầu]: Hình ảnh ông đồ thời kì Nho học đang thịnh thế

- Phần 2 [hai khổ tiếp theo]: Hình ảnh ông đồ khi Nho học suy vi [lụi tàn]

- Phần 2: Tâm tư thầm kín, niềm tiếc thương tác giả truyền đạt

3. Nội dung quan trọng

- Tác phẩm thành công trong việc mô tả hình ảnh đáng thương của ông đồ thời bị bỏ quên, đồng thời truyền đạt sự thương cảm chân thành của nhà thơ đối với một nhóm người đang dần trở thành quá khứ, khuấy động cảm xúc tự vấn của nhiều độc giả

4. Giá trị nghệ thuật

- Bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn với nhiều khổ

- Sự đối lập chặt chẽ giữa khổ đầu và khổ cuối

- Lời lẽ đơn giản, trong sáng nhưng truyền đạt cảm xúc

Câu 1:

* Hai khổ thơ đầu:

Hình ảnh ông đồ viết chữ cho ngày tết là một cảnh đẹp. Ông xuất hiện bên cạnh “hoa đào”, “mực tàu”, “giấy đỏ”. Ông mang lại niềm vui cho nhiều người khi sáng tác những câu đối tết. Khá nhiều người khen ngợi tài năng của ông, tấm tắc.

* Khổ 3 + 4:

Vẫn mô tả hình ảnh ông đồ trong không gian ấy, thời kỳ tết đến và xuân về nhưng không khí trở nên trống trải qua từng năm, và dần dần không có ai thuê ông đồ viết chữ như trước. Giấy buồn, mực đọng mang theo. Ông đồ vẫn ngồi ở đó, nhưng có vẻ như không ai nhận ra ông, không ai quan tâm đến ông nữa, ông dường như bị quên lãng.

* Sự khác biệt này khiến người đọc cảm thấy thương cảm với ông đồ, như ông bị đẩy ra khỏi cuộc sống, ông đang dần bị lãng quên, cùng với niềm vui câu đối một thời.

Đặc biệt, hai câu thơ:

Lá vàng rơi trên giấy

Ngoài trời mưa bụi bay.

Không chỉ là mô tả cảnh, những dòng thơ này còn miêu tả tình trạng và tâm trạng của ông đồ. Lá vàng rơi là biểu hiện của sự phai mờ, kèm theo mưa bụi bay là sự lạnh lẽo và buồn bã.

Câu 2:

Tâm tư của nhà thơ lòe loẹt qua bài thơ:

Mùa xuân năm nay đào lại nở

Nhưng ông đồ xưa nay đã mất hút.

Những linh hồn cũ kỹ

Bây giờ ở đâu đây?

Với cấu trúc đầu cuối đối xứng, cảnh thiên nhiên trở nên tươi tắn trong khi ông đồ mất đi trong dòng đời, bị thời gian đào thải. Câu hỏi ẩn sau cuối bài thơ thể hiện nỗi buồn thương của tác giả với ông đồ, với giá trị văn hóa đẹp đẽ của dân tộc và nhiều hơn nữa là lòng thương cảm với một nhóm người trở thành quá khứ.

Câu 3:

* Điểm đặc sắc của bài thơ ở cả nội dung và nghệ thuật:

Về nội dung: Bài thơ chạm đến vấn đề sâu sắc và phổ biến: số phận của con người trong sự biến đổi của cuộc sống. Điều này liên quan chặt chẽ đến sự tiếc nuối của tác giả đối với ông đồ, với nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, tạo ra một trải nghiệm đầy xúc động.

Về nghệ thuật:

Thể loại thơ ngũ ngôn, kết hợp với ngôn từ dễ hiểu, không sử dụng những câu văn phức tạp, kết hợp với hình ảnh thơ lãng mạn, gợi cảm.

Kết cấu đầu cuối tương ứng: vẫn là không gian quen thuộc, vẫn là thời khắc tết đến, vẫn là hoa đào nở, nhưng hình ảnh ông đồ dần phai nhạt, và ở cuối bài thơ không thấy sự xuất hiện của ông đồ nữa. So sánh tương phản: một bên rộn ràng, đông đúc; một bên buồn bã, lạnh lẽo. Một bên như rồng phượng múa, một bên giấy bút buồn bã, mực nằm trong nghiên sầu.

Câu 4:

Những câu thơ:

Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiên sầu…

Lá vàng rơi trên giấy

Ngoài trời mưa bụi bay.

Đây không chỉ là những câu thơ mô tả cảnh đẹp, tác giả đã sử dụng kỹ thuật nhân hóa để làm cho những vật phẩm không hồn như giấy, mực cũng trở nên sống động, tượng trưng cho nỗi buồn của con người. Có thể nói rằng nỗi buồn của ông đồ đã lan tỏa sang cảnh vật, lá vàng rơi không thắm, mưa bụi ngoài trời làm cho cảnh vật trở nên mờ nhạt. Ông đồ không chỉ bị quên lãng, mà giờ đây còn bị che lấp. Những câu thơ này tạo nên ấn tượng và ẩn sau đó là sự ám ảnh sâu sắc.

Hình ảnh minh họa [Nguồn internet]

3. Bài viết 'Ông đồ' số 2

Khám phá về tác giả và tác phẩm

1. Tác giả

- Vũ Đình Liên [12/11/1913 - 18/01/1996] quê ở Châu Khê, Bình Giang, Hải Dương.

- Ông nổi tiếng với bài thơ Ông đồ từ phong trào Thơ mới. Nhiều năm ông làm nghề giáo viên, từng là Chủ nhiệm khoa tiếng Pháp, Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ, là thành viên của nhóm văn học Lê Quý Đôn [bao gồm: Lê Thước, Trương Chính, Lê Trí Viễn…].

Các tác phẩm đã xuất bản: Đôi mắt [thơ, 1957]; Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam [nghiên cứu, 1957]; Nguyễn Đình Chiểu [nghiên cứu, 1957]; Thơ Bô-đơ-le [dịch thuật, 1995].

Tập thơ Bô-đơ-le, sự đóng góp 40 năm dịch thuật, nghiên cứu say mê của ông đã được vinh danh bởi Hội Nhà văn Việt Nam [1996].

2. Tác phẩm

- Bài thơ Ông đồ là một trong những tác phẩm xuất sắc, nổi tiếng nhất của Vũ Đình Liên và của phong trào Thơ mới. Sử dụng hình thức thơ năm chữ và ngôn ngữ tinh tế, đầy hình ảnh, Vũ Đình Liên đã mô tả ông đồ ngồi viết chữ thuê trên đường phố trong ngày Tết, từ khi ông còn sáng tạo đến lúc hình ảnh ông mờ dần và xa lạc vào bức tranh xuân.

- Nội dung chính: Bài thơ đồng lòng thể hiện tình cảnh bi thương của ông đồ và lòng trắc ẩn, nuối tiếc của tác giả trước một tầng lớp nhân dân và một phong cách sinh hoạt văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

- Nghệ thuật: Cấu trúc rõ ràng, ngôn ngữ, hình ảnh thơ giản dị nhưng đầy tính ảo tưởng, giàu sức mê hoặc.

Câu 1 - Hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ theo phong cách Nho vào ngày Tết trong hai khổ thơ đầu: + Bối cảnh: Đường phố đông đúc qua lại + Thời gian: Nét văn hóa truyền thống, Tết đến, xuân về + Nét viết: “như phượng múa rồng bay” + Phản ứng của mọi người: Náo nhiệt tranh chấp lấy chữ, tán dương tấm tắc - Hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 3 và 4: + Bối cảnh: Mỗi năm trở nên trống trải + Thời gian: Tết đến, xuân về + Nét bút: Không còn cùng ông thảo những nét “phượng múa rồng bay”, mà “Giấy đỏ buồn không thắm/Mực đọng trong nghiên sầu” + Thái độ của mọi người: Lặng lẽ, trở nên thưa thớt dần ⇒ Tình trạng của ông đồ: Ông và nét chữ của ông trở thành tâm điểm trong ngày Tết. Khi ấy, ông được tôn vinh và truyền thống xin chữ ngày Tết trở thành một nét văn hóa đẹp trong lễ Tết. Nhưng từ từ, ông đồ và sự thú vui này đã bị quên lãng và đang bị chôn vùi dưới những giá trị khác.

Câu 2 Tâm hồn của nhà thơ hiện rõ qua bài thơ: Nỗi niềm tiếc nuối, lòng cảm thông chân thành trước tình cảnh khốn khó của những người lụi bại và nỗi nhớ về thời khắc xưa cũ của những người đi trước đó.

Câu 3

Những điểm nổi bật của bài thơ: - Sự đối chiếu hiệu quả: Thời thịnh trạng và thời suy thoái. - Kết cấu đối xứng: Ngày Tết vẫn là thời điểm đầy sắc màu, hoa đào nở rộ, đường phố quen thuộc. Tuy nhiên, hình ảnh của ông đồ dần phai mờ. Cuối cùng, ông rơi vào sự quên lãng. - Bài thơ thể hiện theo thể thơ năm chữ: Ngôn ngữ đơn giản nhưng chính xác, nền nã.

Câu 4

Đây là những câu thơ tuyên truyền về tình yêu. Hai câu thơ đầu tiên, “giấy đỏ, mực” như người bạn chân thành bên ông đồ qua những năm tháng huy hoàng, giờ đây cũng buồn bã giống như số phận của ông. Hai câu thơ sau, cảnh tượng yên bình, trống rỗng, do trái tim đau buồn, một quá khứ tráng lệ đã qua loa.

Tổng hợp Ông đồ của Vũ Đình Liên là một bài thơ ngũ ngôn tinh tế, sâu sắc, hấp dẫn. Bài thơ đã phác họa sâu sắc hình ảnh cảnh đời đau lòng của “ông đồ”, qua đó thể hiện lòng cảm thông chân thành trước số phận cay đắng của những người suy thoái và niềm nhớ nhung về những thời kỳ trước đây của những người đi trước đó.

Hình ảnh minh họa [Nguồn internet]

5. Bài viết 'Ông đồ' số 5

Câu 1. Em hãy chia sẻ kiến thức của mình về 'ông đồ' và thói quen 'thuê viết' chữ trong thời xưa.

Trả lời:

Để thấu hiểu tác phẩm Ông đồ của Vũ Đình Liên, các em cần phải đào sâu kiến thức về 'ông đồ' và nghệ thuật thư pháp thời xưa. Bài trả lời chính xác sẽ làm cơ sở cho việc hiểu đúng bài thơ.

Ông đồ là nhân vật dạy chữ nho ngày xưa. Trong thời kỳ Hán học thịnh thì ông đồ, mặc dù không làm quan, không đạt được danh vọng, chỉ sống bằng nghề giáo viên, vẫn được xã hội trọng trọng.

Chữ nho là loại chữ hình tượng, viết bằng bút lông mềm, có vẻ đẹp độc đáo. Tính cách và đạo đức của người viết thường hiển hiện ngay trên nét chữ. Nghệ thuật viết chữ từ xưa đã trở thành một môn nghệ thuật.

Dính chữ, treo câu đối nho ngày Tết là một phần sinh hoạt văn hóa của người Việt từ xa xưa. Khi Tết đến, mọi người thường mua hoặc xin chữ. Người bán chữ thường viết lên giấy, lụa hoặc gỗ để chủ nhân mang về làm trang trí trong nhà. Chữ phải đẹp và mang ý nghĩa sâu sắc, phù hợp với tình cảnh. Nghệ thuật viết chữ nho đã trở thành một loại thư pháp, và những người có tài viết đẹp được kính trọng. Cao Bá Quát [thế kỷ XIX] là một trong những nghệ sĩ nổi tiếng về thư pháp.

Câu 2. Theo em, những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai khổ thơ đầu và ba khổ thơ sau của Ông đồ là gì? Hãy làm rõ ý kiến của em thông qua việc phân tích từng khổ thơ.

Trả lời:

Giữa hai khổ thơ đầu và ba khổ thơ sau của bài thơ Ông đồ có những điểm giống và khác nhau:

Cả hai tập trung vào việc mô tả ông đồ khi ngồi bán chữ trong ngày giáp Tết. Tuy nhiên, hai khổ thơ đầu và ba khổ thơ sau thể hiện những cảm xúc khác nhau, do mô tả ông đồ ở hai giai đoạn khác nhau.

Khổ thơ đầu mô tả hình ảnh ông đồ khi Hán học đang thịnh vượng, ông được xã hội trọng trọng. Trong những ngày Tết, ông trở thành nhân vật quan trọng trên đường phố. Cửa hàng văn hóa di động [theo cách mô tả của Vũ Quần Phương] trở nên đông đúc và sôi động! Ông đồ xuất hiện trong bức tranh sặc sỡ của hoa đào và giấy đỏ; giữa âm thanh tươi vui và không khí nhộn nhịp của đường phố. Chữ ông viết rất đẹp, nên những người thuê viết chỉ có thể 'tâm tắc ngợi khen tài'. Trong hai khổ thơ đầu, những câu thơ có nhịp điệu nhanh, liền mạch và hương vị vui tươi.

Ba khổ thơ sau mô tả ông đồ khi Hán học suy tàn, ông bị lạc lõng ngoài lề xã hội. Mọi người từ bỏ chữ nho để học chữ Pháp, chữ quốc ngữ. Trong bối cảnh đó, tình cảnh của ông đồ trở nên đáng buồn. Số người thuê viết giảm dần theo thời gian, 'mỗi năm mỗi vắng'. Ông buồn bã, nên những vật dụng một thời gắn liền với cuộc sống của ông cũng trở nên u buồn: Giấy đỏ không còn sáng tươi như ngày xưa, mực đọng trong nghiên cũng buồn bã theo [Giấy đỏ buồn không thắm - Mực đọng trong nghiên sầu]. Dù vẫn ngồi đó, ông đồ chẳng còn ai để ý; ông đã bị người đời quên lãng. Ông chỉ còn là 'một di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn' [theo lời tác giả].

Rồi lại đến Tết, hoa đào lại nở, nhưng không còn thấy 'ông đồ xưa'. Ông đã biến mất hẳn vào quá khứ, mãi mãi vắng bóng trong cuộc sống nhộn nhịp ngày nay. Hai câu cuối cùng của bài thơ là một câu hỏi đầy xúc động, ngậm ngùi: 'Những người muôn năm cũ - Hồn ở đâu bây giờ?'. Câu hỏi không có lời đáp, luôn ám ảnh trong tâm trí người đọc khi kết thúc bài thơ.

Câu 3. Theo em, bài thơ Ông đồ có những nghệ thuật đặc sắc nào?

Trả lời:

Ông đồ là một bài thơ xuất sắc. Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, nhưng rất giàu ý nghĩa, 'ý tại ngôn ngoại'. Hình ảnh thơ đơn giản nhưng sâu sắc, mang đầy cảm xúc, có tính chất tổng quan cao, ví dụ như câu: 'Lá vàng rơi trên giấy - Ngoài trời mưa bụi bay'. Bài thơ có cấu trúc chặt chẽ theo lối đầu cuối tương ứng [mở đầu là 'Mỗi năm hoa đào nở - Lại thấy ông đồ già' và kết thúc là 'Năm nay đào lại nở - Không thấy ông đồ xưa'] tập trung làm nổi bật đề tài mang tính chất lãng mạn và cổ điển. Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả nghệ thuật để diễn đạt những cảm xúc sâu sắc.

Hình ảnh minh họa [Nguồn internet]

5. Bài viết 'Ông đồ' số 4

I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Nhà thơ Vũ Đình Liên [1913 - 1996], quê ở Châu Khê, Bình Giang, Hải Dương.

Vũ Đình Liên nổi tiếng với bài thơ Ông đồ từ phong trào Thơ mới. Nhiều năm ông làm nghề dạy học. Từng là Chủ nhiệm khoa Tiếng Pháp, Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ, là thành viên nhóm văn học Lê Quý Đôn [gồm : Lê Thước, Trương Chính, Lê Trí Viễn,...].

2. Ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Tuy sáng tác thơ không nhiều, nhưng chỉ với bài Ông đồ, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới.

Bằng thể thơ năm chữ, kết cấu giản dị, ngôn ngữ trong sáng, gợi cảm, bài thơ Ông đồ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó gợi lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người bị gạt ra lề cuộc sống, và nỗi hoài niệm, nhớ tiếc một thời lịch sử của đất nước.

II - HƯỚNG DẪN ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN

Câu 1. Trong hai khổ thơ đầu, hình cảnh ông đồ viết chữ nho ngày Tết là một hình ảnh đẹp. Đây là cái thời đắc ý của ông. Ông xuất hiện cùng hoa đào, với mực tàu giấy đỏ. Ông đem lại niềm vui cho mọi người khi viết câu đối Tết. Bao nhiêu người nhờ ông. Bao nhiêu người tấm tắc khen ngợi ông. Ông viết câu đối mà như người biểu diễn thư pháp : Hoa tay thảo những nét - Như phượng múa rồng bay.

Khổ thơ 3 và 4 vẫn diễn tả không gian ấy, thời gian ấy. Song là một không khí khác : Nhưng mỗi năm mỗi vắng. Không phải là vắng ngắt ngay lập tức, mà theo thời gian. Người cần đến ông cứ giảm dần. Và bây giờ thì hầu như không thấy họ : Người thuê viết nay đâu ? Giấy cũng buồn vì cảnh này, mực cũng sầu vì không được dùng vào việc viết. Ông đồ vẫn có mặt, nhưng người ta đã không nhận ra ông. Người ta chẳng còn chú ý đến ông nữa. Bởi thế mà ông như nhòa lẫn trong lá vàng và mưa bụi. Sự khác nhau của hai hình ảnh ông đồ chủ yếu ở vị trí của ông với công chúng. Trước ông ở trung tâm của sự chú ý. Nay ông ra ngoài rìa của sự chú ý, gần như bị lãng quên.

Sự khác nhau này gợi cho người đọc cảm xúc thương cảm cho ông đồ, ông đang bị gạt ra rìa cuộc sống, ông đang bị lãng quên cùng với những gì gắn với chữ Hán, với tâm lí chuộng thú chơi câu đối một thời. Hai câu thơ : Lá vàng rơi trên giấy - Ngoải giời mưa bụi bay không chỉ là hai câu thơ tả cảnh mà còn là hai câu thơ tả tâm trạng, tả cảnh ngộ của ông đồ. Lá vàng rơi, một biểu hiện của sự tàn úa. Lại kèm với mưa bụi bay. Lạnh lẽo và buồn thảm.

Câu 2. Tâm tư của nhà thơ thể hiện qua bài thơ một cách kín đáo. Tác giả đã mô tả hai cảnh đối lập và gợi niềm thương cảm ông đồ một cách gián tiếp. Chỉ đến phần cuối bài thơ, khi không còn thấy ông đồ, tác giả mới thốt lên:

Những người muôn năm cũ

Hồn ở đâu bây giờ ?

Không chỉ cảm thương cho ông đồ, nhà thơ còn cảm thương một lớp người đã trở thành quá khứ. Hơn thế nữa, sự hoài cổ còn là hoài niệm một vẻ đẹp văn hoá gắn với những giá trị tinh thần truyền thống. Chính vì thế mà bài thơ có sức lay động sâu xa. Không chỉ hay ở nội dung hoài niệm, bài thơ còn hay ở nghệ thuật. Trước hết là dựng cảnh tương phản. Một bên tấp nập, đông vui; một bên buồn bã, hiu hắt. Một bên nét chữ cũng như bay múa : phượng múa, rồng bay ; bên kia cả giấy cũng buồn, cả mực cũng sầu, thêm nữa lại kèm lá vàng, mưa bụi.

Kết cấu đầu cuối tương ứng. Cũng là thời gian ngày áp Tết, cũng là không gian mùa xuân, cũng vẫn có hoa đào nở. Nhưng hình ảnh ông đồ thì cứ nhạt nhòa dần. Cuối cùng thì không thấy ông đồ nữa. Ông đã thành ông đồ xưa. Không phải là ông đồ cũ. Ông đã thành xưa, như không còn tồn tại nữa. Bài thơ làm theo thể năm chữ - thể thơ ngũ ngôn. Lời lẽ của bài thơ dung dị, không có gì tân kì. Nhung hình ảnh thơ gợi cảm. Hình ảnh : Hoa tay thảo những nét - Như phượng múa rồng bay thật sinh động. Những hình ảnh :

Giấy đỏ buồn, không thắm

- Mực đọng trong nghiên sầu

- Lá vàng rơi trên giấy

- Ngoài giời mưa bụi bay

không phải chỉ là hình ảnh thiên nhiên đơn thuần, mà là thiên nhiên nhuốm đầy tâm trạng.

Câu 4. Những câu thơ :

Giấy đỏ buồn không thắm

- Mực đọng trong nghiên sầu ;

Lá vàng rơi trên giấy

- Ngoài giời mưa bụi bay là những câu thơ không chỉ tả cảnh. Tác giả đã dùng biện pháp nhân hoá làm cho giấy, mực - những vật vô tri - như cũng biết sầu buồn. Phải chăng, cái buồn của bản thân ông đồ cũng lan sang cảnh vật ? Lá vàng, mưa bụi thật là buồn. Lá lại rơi trên giấy không thắm, mưa bụi lại làm cho cảnh vật như nhoè mờ. Ông đồ đã bị lãng quên, càng bị khuất lấp. Nhũng câu thơ như thế đã làm cho bài thơ tạo được cho người đọc ấn tượng và ám ảnh sâu sắc.

Hình ảnh minh họa [Nguồn internet]

6. Bài viết 'Ông đồ' số 6

Mục lục nội dung

1. Tác giả

Vũ Đình Liên [1913-1996] xuất thân từ Hải Dương, nhưng chủ yếu sinh sống tại Hà Nội. Là một trong những bậc tiên phong của phong trào Thơ mới. Thơ của ông thường mang đậm tình thương người và tương tư về quê hương.

2. Tác phẩm

Bài thơ 'Ông đồ' là biểu tượng cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Với hình ảnh của ông đồ viết chữ đẹp, bày bán trên phố đông người vào những ngày Tết.

  1. Bài Tập và Hướng Dẫn Giải

Câu 1: Sgk Ngữ Văn 8 Tập 2 Trang 10

Phân tích sự khác nhau giữa hình ảnh ông đồ ngày Tết và hình ảnh ông đồ trong những ngày vắng vẻ ở khổ thơ sau. Sự khác nhau này gợi lên cảm xúc gì về tình cảnh của ông đồ?

Trả lời: Hình ảnh ông đồ ngày Tết rực rỡ, đông đúc, thu hút nhiều người. Nhưng ở khổ thơ sau, ông đồ ngồi cô đơn, bị lãng quên giữa phố đông vắng vẻ, tạo nên nỗi cô đơn và tiêu điều.

Câu 2: Sgk Ngữ Văn 8 Tập 2 Trang 10

Tâm tư của nhà thơ được thể hiện như thế nào qua bài thơ?

Khám phá sự thay đổi trong tâm tư của nhà thơ qua từng khổ thơ. Từ niềm vui nhộn nhịp đến nỗi buồn tiêu điều và nhớ thương.

Câu 3: Sgk Ngữ Văn 8 Tập 2 Trang 10

Những điểm gì khiến bài thơ trở nên đặc sắc?

Chú ý đến sự kết hợp giữa thể thơ 5 chữ, ngôn ngữ giản dị nhưng gợi cảm, và những hình ảnh biểu tượng như giấy đỏ, mực nghiên, lá vàng rơi, mưa bụi bay.

Câu 4: Sgk Ngữ Văn 8 Tập 2 Trang 10

Phân tích câu thơ 'Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu...'. Điều này là tả cảnh hay là tả tình?

Tìm hiểu cách tác giả sử dụng hình ảnh giấy đỏ và mực nghiên để tả cảnh và tình cảm, tạo nên sự kết hợp độc đáo.

Phần Tham Khảo Mở Rộng

Những đặc điểm nghệ thuật nổi bật trong bài thơ 'Ông đồ'.

Khám phá cách tác giả sử dụng thể thơ, ngôn ngữ, và hình ảnh để truyền đạt tâm tư và cảm xúc.

Hình ảnh minh họa [Nguồn từ internet]

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng.

Chủ Đề