So sánh glucozo fructozo saccarozo tinh bột và xenlulozo năm 2024
- Saccarozo có nhiều trong các loại thực vật và là thành phần chủ yếu của đường mía, đường củ cải, đường thốt nốt. Show II. CẤU TRÚC PHÂN TỬ CTPT: C12H22O11 Trong phân tử saccarozo, gốc a - glucozơ và gốc b - fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi giữa C1 của glucozơ và C2 của fructozơ (C1 - O - C2). Liên kết này thuộc loại liên kết glicozit. III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC Saccarozo có tính chất của ancol đa chức và đisaccarit 1. Phản ứng với Cu(OH)2 2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O \=> Saccarozo sở hữu tính chất của poliancol liền kề, hòa tan Cu(OH)2 tạo phức đồng màu xanh lam. 2. Phản ứng thủy phân Saccarozo bị thủy phân trong môi trường axit → glucozơ + fructozơ C12H22O11 + H2O \(\xrightarrow{{{H}{+}},{{t}{o}}}\) C6H12O6 + C6H12O6 \=> Sau khi bị thủy phân, saccarozo có những tính chất hóa học của glucozo và fructozo IV. ỨNG DỤNG - Sử dụng nhiều trong nền công nghiệp thực phẩm (bánh kẹo, nước giải khát, ….) và dược phẩm để pha chế thuốc.
- Là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội, tan trong nước nóng chuyển thành dung dịch keo nhớt, gọi là hồ tinh bột - Tinh bột có nhiều trong các loại gạo, khoai, sắn, …. II. CẤU TRÚC PHÂN TỬ - Tinh bột là hỗn hợp của 2 polisaccarit: amilozo và amilopectin gồm các gốc a - glucozơ liên kết với nhau + Trong phân tử amilozo, các gốc a - glucozơ nối với nhau bởi liên kết a -1,4 - glicozit tạo thành chuỗi dài không phân nhánh xoắn lại thành hình lò xo + Trong phân tử amilopectin, ngoài liên kết kết a -1,4 – glicozit thì còn có liên kết kết a 1,6 glicozit. Amilo pectin có mạch phân nhánh. III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC 1. Phản ứng thủy phân: Tinh bột bị thủy phân trong môi trường axit sinh ra glucozo (C6H10O5)n + nH2O \(\xrightarrow{{{H}{+}},{{t}{o}}}\) n C6H12O6 * Lưu ý: Nhờ xúc tác enzim, tinh bột có thể bị thủy phân thành: dextrin => mantozo => glucozo 2. Phản ứng màu với dung dịch iot Dung dịch tinh bột hấp phụ I2 trong dung dịch iot tạo thành dung dịch màu xanh tím \=> Người ta thường dùng cách này để nhận biết dung dịch hồ tinh bột và ngược lại.
- Là chất rắn, hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước khi đun nóng, không tan trong dung môi hữu cơ thông thường. - Là thành phần chính tạo nên lớp màng tế bào thực vật, có nhiều trong bông, đay, gai, tre nứa. II. CẤU TRÚC PHÂN TỬ Xenlulozo có cấu trúc phân tử rất lớn, là polyme hợp thành từ các mắt xích b - glucozơ nối với nhau bởi các liên kết b -1,4 - glicozit, phân tử xenlulozơ không phân nhánh, không xoắn. III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC 1. Phản ứng thủy phân trong môi trường axit: (C6H10O5)n + nH2O \(\xrightarrow{{{H}_{2}}S{{O}_{4}},{{t}^{o}}}\) n C6H12O6 2. Phản ứng của ancol đa chức:
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 \(\xrightarrow{{{H}_{2}}S{{O}_{4}},\,{{t}^{o}}}\) [C6H7O2(ONO2)3]n+ 3nH2O \=> Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh được dùng làm thuốc súng không khói.
* Lưu ý: Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2 nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2. (dung dịch Svayde) IV. ỨNG DỤNG - Các vật liệu chứa nhiều xenlulozơ như tre, gỗ, nứa,...thường được dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình,... - Xenlulozơ nguyên chất và gần nguyên chất được chế thành sợi, tơ, giấy viết, giấy làm bao bì, xenlulozơ trinitrat được dùng làm thuốc súng. Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 200k/1 năm học), luyện tập hơn 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết. Nâng cấp VIP Chọn đáp án C (1) Sai. Chỉ có glucozơ và saccarozơ dễ tan trong nước. (2) Sai. Tinh bột và saccarozơ cũng không tham gia phản ứng tráng bạc. (3) Sai. Glucozơ là monosaccarit nên không bị thủy phân trong môi trường axit. (4) Sai. Chỉ khi đốt cháy hoàn toàn glucozơ mới thu được số mol CO2 và H2O bằng nhau. (5) Sai. Glucozơ và saccarozơ là chất kết tinh, không màu. Quảng cáo CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ Câu 1: Phát biểu nào sau đây là đúng?
Câu 2: Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ, mantozơ đều có khả năng tham gia phản ứng
Câu 3: Cho các chất: saccarozơ, glucozơ, fructozơ, etyl fomat, axit fomic và anđehit axetic.Trong các chất trên, số chất vừa có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc vừa có khả năng với Cu(OH)2 ở điều kiện thường là
Câu 4: Phát biểu nào sau đây đúng?
Câu 5: Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat: (a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước. (b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit. (c) Trong dung dịch, glucozơ và saccarozơ đều hòa tan Cu(OH)2, tạo phức màu xanh lam. (d) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit. Tinh bột và xenlulozơ khác nhau cái gì?Tinh bột và xenlulozơ khác nhau về cấu trúc phân tử. Cụ thể cấu tinh bột có cấu trúc mạch phân nhánh, trong khi đó xenlulozơ có mạch không phân nhánh. Ngoài ra hai chất này có thể khác nhau về thành phần, nguồn gốc cũng như tác dụng với cơ thể. Tinh bột xenlulozơ saccarozơ mantozơ đều có khả năng tham gia phản ứng gì?Tinh bột và xenlulozơ thuộc nhóm polisaccarit, saccarozơ và mantozơ thuộc nhóm đissaccarit nên chúng đều có khả năng tham gia phản ứng thủy phân. Tinh bột và xenlulozơ có ứng dụng gì?Câu hỏi : Nêu các ứng dụng của tinh bột và xenlulozơ? - Tinh bột là lương thực quan trọng của con người, là nguyên liệu sản xuất đường glucozơ và rượu etylic. - Xenlulozơ được dùng làm vật liệu xây dựng, sản xuất đồ gỗ, nguyên liệu sản xuất vải sợi, sản xuất giấy… Tinh bột và xenlulozơ thuộc loại gì?Tinh bột và xenlulozơ là Polisaccarit, Polysaccarit hay đường đa là một đại phân tử carbohydrate gồm chuỗi dài của đơn vị monosaccarit liên kết với nhau bằng mối liên kết glycosidic và thủy phân cung cấp cho các thành phần hoặc monosaccharide oligosaccarit. |