Soạn bài Cô giáo lớp em lớp 2 sách Kết nối

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Đọc một bài thơ hay bài hát về thầy cô.

Trả lời câu hỏi

1. Cô giáo đáp lời chào của bạn nhỏ như thế nào?

2. Tìm những câu thơ tả cảnh vật khi cô và em học bài.

3. Bạn nhỏ đã kể những gì về cô giáo của mình?

4. Qua bài thơ em thấy tình cảm của bạn nhỏ dành cho cô giáo như thế nào?

=> Xem hướng dẫn giải

Luyện tập

1. Nói câu thể hiện sự ngạc nhiên của em khi:

a] lần đầu được nghe một bạn hát rất hay

b] được bố mẹ tặng một món quà bất ngờ

2. Nói câu thể hiện tình cảm của em đối với thầy cô giáo của mình.

=> Xem hướng dẫn giải

Luyện tập

1. Nói câu thể hiện sự ngạc nhiên của em khi:

a] lần đầu được nghe một bạn hát rất hay

b] được bố mẹ tặng một món quà bất ngờ

2. Nói câu thể hiện tình cảm của em đối với thầy cô giáo của mình.

Viết

1. Viết chữ hoa: D

2. Viết ứng dụng:

Dung dăng dung dẻ 

Dắt trẻ đi chơi

=> Xem hướng dẫn giải

Từ khóa tìm kiếm: Giải sách kết nối tri thức lớp 2, tiếng việt 2 tập 1 sách KNTT, giải bài cô giáo lớp em lớp 2 KNTT, giải tiếng việt 2 sách KNTTCS, sách kết nối tri thức NXBGD

Bài 9: Cô giáo lớp em – Tiếng Việt lớp 2

Video giải Tiếng Việt lớp 2 Bài 9: Cô giáo lớp em

Đọc: Cô giáo lớp em trang 40 - 41

* Khởi động:

Tiếng Việt lớp 2 Câu hỏi trang 40: Đọc một bài thơ hay bài hát về thầy cô.

Trả lời:

- Bài hát “Bụi phấn” do nhạc sĩ Vũ Hoàng sáng tác.

- Bài thơ “Đi học”, tác giả Minh Chính.

* Đọc văn bản:

Cô giáo lớp em

 

* Trả lời câu hỏi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 1: Cô giáo đáp lời chào của học sinh như thế nào?

Trả lời:

Cô giáo đáp lời chào của học sinh bằng cách mỉm cười thật tươi.

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 2: Tìm những câu thơ tả cảnh vật khi cô dạy em học bài.

Trả lời:

“Gió đưa thoảng hương nhài

Nắng ghé vào cửa lớp

Xem chúng em học bài”

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 3: Bạn nhỏ đã kể những gì về cô giáo của mình?

Trả lời:

Bạn nhỏ đã kể: Cô đến lớp rất sớm, cô vui vẻ, dịu dàng; cô mỉm cười thật tươi đáp lại lời chào của học sinh, cô dạy các em tập viết, cô giảng bài.

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 4: Qua bài thơ em thấy tình cảm bạn nhỏ dành cho cô giáo thế nào?

Trả lời:

Tình cảm bạn nhỏ dành cho cô giáo: yêu quý, yêu thương.

* Luyện tập theo văn bản đọc:

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 1: Nói câu thể hiện sự ngạc nhiên của em khi:

a. Lần đầu được nghe một bạn hát rất hay.

b. Được bố mẹ tặng một món quà bất ngờ.

Trả lời:

a. Lần đầu được nghe một bạn hát rất hay.

Ví dụ:

Ôi! Bất ngờ quá, sao bạn hát hay thế !

Ôi chao, mình không ngờ bạn có thể hát hay đến thế !

b. Được bố mẹ tặng một món quà bất ngờ.

Ví dụ:

Ôi! Bất ngờ quá, đúng đồ chơi con thích. Con cảm ơn bố ạ.

A! Cái áo đẹp quá đi mất, con thích vô cùng. Con cảm ơn mẹ ạ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 2: Nói câu thể hiện tình cảm của em đối với thầy cô giáo của mình.

Trả lời:

- Em rất yêu quý thầy / cô giáo.

- Em nhớ thầy giáo cũ của em.

Viết trang 41

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 1: Viết chữ hoa D

Trả lời:

- Quan sát chữ mẫu viết hoa D:

+ Độ cao 5 li,

+ độ rộng 4 li,

+ gồm 2 nét cơ bản: nét lượn 2 đầu [dọc] và nét cong phải nối liền nhau, tạo thành một vòng xoắn nhỏ ở chân chữ.

- Cách viết:

+ Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ ngang 6, viết nét lượn 2 đầu theo chiều dọc rồi kéo thẳng xuống bên dưới đường kẻ ngang 2, nằm sát bên trên đường kẻ ngang 1.

+ Nét 2: Chuyển hướng viết nét cong phải từ dưới đi lên, tạo vòng xoắn nhỏ ở chân chữ, phần cuối nét cong lượn hẳn vào trong. Dừng bút trên đường kẻ ngang 5.

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 2: Viết ứng dụng:

Dung dăng dung dẻ.

Dắt trẻ đi chơi.

Trả lời:

- Viết chữ hoa D đầu câu.

- Cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường: Nét 1 của chữ u cách nét cong phải của chữ cái hoa D nửa ô li.

- Độ cao của các chữ cái: chữ cái hoa D, h, g cao 2,5 li [chữ g 1,5 li dưới đường kẻ ngang], chữ cái d, đ cao 2 li; chữ cái t cao 1,5 li; chữ cái r cao 1,25 li; các chữ còn lại cao 1 li.

- Cách đặt dấu thanh ở các chữ cái: dấu hỏi đặt trên chữ cái e, dấu sắc đặt trên chữ cái ă.

- Khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng bằng 1 chữ o.

- Vị trí đặt dấu chấm cuối câu: ngay sau chữ cái i của tiếng “chơi” .

Nói và nghe: Kể chuyện Cậu bé ham học trang 41 - 42

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 1: Nghe kể chuyện.

Trả lời:

 

Tiếng Việt lớp 2 trang 42 Câu 2: Chọn kể 1-2 đoạn của câu chuyện theo tranh.

Trả lời:

- Tranh 1: Thủa nhỏ, nhà nghèo nên Vũ Duệ không được đi học phải ở nhà trông em.

- Tranh 2: Buổi sáng, khi thầy đồ trong làng bắt đầu dạy học, Vũ Duệ lại cõng em đứng ở ngoài hiên, chăm chú nghe thầy giảng bài.

- Tranh 3: Vì trả lời được câu hỏi hóc búa mà thầy đặt ra cho cả lớp không ai trả lời được, Vũ Duệ được thầy khen.

- Tranh 4: Sau lần ấy, thầy đến nhà Duệ, khuyên cha mẹ Duệ cho cậu đi học. Đến lớp vài tháng, Duệ đã đứng đầu lớp.

* Vận dụng:

Tiếng Việt lớp 2 Câu hỏi trang 42: Kể cho người thân về cậu bé Vũ Duệ trong câu chuyện “Cậu bé ham học”.  

Trả lời:

Thủa nhỏ, vì nhà nghèo, Vũ Duệ không được đi học phải ở nhà trông em lo cơm nước cho bố mẹ đi làm ngoài đồng. Ngày nào cũng vậy, mỗi buổi sáng, khi thầy đồ trong làng bắt đầu dạy học, Vũ Duệ lại cõng em đứng ở ngoài hiên, chăm chú nghe thầy giảng bài. Thầy đồ thấy Vũ Duệ ham học, trong lòng quý mến muốn thử tài cậu bé đã đặt ra câu hỏi hóc búa cho cả lớp, không ai trả lời được. Thấy cậu đứng ngoài mấp máy môi như muốn nói, thầy gọi cậu vào. Duệ trả lời rất trôi chảy. Sau lần ấy, thầy đến nhà Duệ, khuyên cha mẹ Duệ cho cậu đi học. Đến lớp vài tháng, Duệ đã đứng đầu lớp.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 10: Thời khóa biểu

Bài 11: Cái trống trường em

Bài 12: Danh sách học sinh

Bài 13: Yêu lắm trường ơi!

Bài 14: Em học vẽ

Soạn bài Cô giáo lớp em giúp các em học sinh lớp 2 nhanh chóng trả lời các câu hỏi đọc, viết, nói và nghe, vận dụng của Bài 9 chủ đề Đi học vui sao SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 40, 41, 42.

Qua đó, cũng giúp các em viết chữ hoa D, kể chuyện Cậu bé ham học. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án cho học sinh của mình theo chương trình mới. Vậy mời thầy cô và các em tải miễn phí bài viết dưới đây của Download.vn:

Soạn bài Cô giáo lớp em Kết nối tri thức với cuộc sống

Đọc một bài thơ hay bài hát về thầy cô.

Gợi ý trả lời:

Bài thơ: Mẹ ơi cô dạy!

Mẹ, mẹ ơi! Cô dạyPhải giữ sạch đôi tayBàn tay mà dây bẩn

Sách, áo cũng bẩn ngay.

Mẹ, mẹ ơi! Cô dạyCãi nhau là không vuiCái miệng nó xinh thế

Chỉ nói điều hay thôi.

Trả lời câu hỏi

1. Cô giáo đáp lại lời chào của học sinh như thế nào?

2. Tìm những câu thơ tả cảnh vật khi cô dạy em học bài.

3. Bạn nhỏ đã kể những gì về cô giáo của mình?

4. Qua bài thơ, em thấy tình cảm bạn nhỏ dành cho cô giáo thế nào?

* Học thuộc lòng hai khổ thơ em thích.

Gợi ý trả lời:

1. Cô giáo đáp lời chào của bạn nhỏ bằng nụ cười thật tươi.

2. Những câu thơ tả cảnh vật khi cô và em học bài:

Gió đưa thoảng hương nhài
Nắng ghé vào cửa lớp

3. Bạn nhỏ đã kể cô giáo đến sớm đón các em học sinh, cô giảng bài ân cần.

4. Qua bài thơ em thấy tình cảm của bạn nhỏ dành cho cô giáo: rất yêu mến và kính trọng cô.

Luyện tập theo văn bản đọc

1. Nói câu thể hiện sự ngạc nhiên của em khi:

  1. Lần đầu được nghe một bạn hát hay.
  2. Được bố mẹ tặng một món quà bất ngờ

2. Nói câu thể hiện tình cảm của em đối với thầy cô giáo của mình.

Gợi ý trả lời:

1. Câu thể hiện sự ngạc nhiên của em là:

  1. Không ngờ cậu hát hay thật đấy!
  2. Ôi con rất bất ngờ vì món quà này!

2. Em vô cùng biết ơn thầy cô đã dạy dỗ chúng em nên người.

Soạn bài phần Viết - Bài 9: Cô giáo lớp em

Câu 1

Viết chữ hoa:

Trả lời:

- Quan sát chữ mẫu viết hoa D:

  • Độ cao 5 li.
  • Độ rộng 4 li.
  • Gồm 2 nét cơ bản: nét lượn 2 đầu [dọc] và nét cong phải nối liền nhau, tạo thành một vòng xoắn nhỏ ở chân chữ.

- Cách viết:

  • Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ ngang 6, viết nét lượn 2 đầu theo chiều dọc rồi kéo thẳng xuống bên dưới đường kẻ ngang 2, nằm sát bên trên đường kẻ ngang 1.
  • Nét 2: Chuyển hướng viết nét cong phải từ dưới đi lên, tạo vòng xoắn nhỏ ở chân chữ, phần cuối nét cong lượn hẳn vào trong. Dừng bút trên đường kẻ ngang 5.

Câu 2

Viết ứng dụng:

Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi.

Trả lời:

- Viết chữ hoa D đầu câu.

- Cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường: Nét 1 của chữ u cách nét cong phải của chữ cái hoa D nửa ô li.

- Độ cao của các chữ cái: chữ cái hoa D, h, g cao 2,5 li [chữ g 1,5 li dưới đường kẻ ngang], chữ cái d, đ cao 2 li; chữ cái t cao 1,5 li; chữ cái r cao 1,25 li; các chữ còn lại cao 1 li.

- Cách đặt dấu thanh ở các chữ cái: dấu hỏi đặt trên chữ cái e, dấu sắc đặt trên chữ cái ă.

- Khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng bằng 1 chữ o.

- Vị trí đặt dấu chấm cuối câu: ngay sau chữ cái i của tiếng “chơi”.

Soạn bài phần Nói và nghe - Bài 9: Cô giáo lớp em

Câu 1

Nghe kể chuyện.

Cậu bé ham học

[Theo Kể chuyện thần đồng Việt Nam]

Vì sao cậu bé Vũ Duệ không được đi học?

Buổi sáng, Vũ Duệ thường cõng em đi đâu?

Vì sao Vũ Duệ được thầy khen?

Vì sao Vũ Duệ được đi học?

Gợi ý trả lời:

Vũ Duệ con nhà nghèo. Không được đến trường nhưng ham học, ngày ngày, Duệ cõng em đứng ngoài lớp học nghe lỏm. Một hôm, thầy giáo nêu một câu hỏi khó, không trò nào trả lời được. Thấy cậu đứng ngoài mấp máy môi như muốn nói, thầy gọi cậu vào. Duệ trả lời rất trôi chảy. Sau lần ấy, thầy đến nhà Duệ, khuyên cha mẹ Duệ cho cậu đi học. Đến lớp vài tháng, Duệ đã đứng đầu lớp. Duệ đối đáp rất tài. Một lần, có người đến đòi tiền, hỏi Duệ cha mẹ đi đâu. Duệ đáp:

- Cha cháu đi nhổ cây sống. Mẹ cháu đi trồng cây chết. Khách không hiểu như thế là thế nào, hứa sẽ xóa nợ cho cha mẹ Duệ nếu Duệ giải thích câu nói đó. Duệ nói:

- Cha cháu đi nhổ cây sống nghĩa là đi nhổ mạ. Mẹ cháu đi trồng cây chết nghĩa là đi cấy mạ. Về sau, Vũ Duệ đỗ Trạng nguyên, làm quan thời Lê, nổi tiếng là vị quan tài năng, trung nghĩa.

Câu 2

Chọn kể 1 - 2 đoạn của câu chuyện theo tranh.

Trả lời:

  • Tranh 1: Thủa nhỏ, nhà nghèo nên Vũ Duệ không được đi học phải ở nhà trông em.
  • Tranh 2: Buổi sáng, khi thầy đồ trong làng bắt đầu dạy học, Vũ Duệ lại cõng em đứng ở ngoài hiên, chăm chú nghe thầy giảng bài.
  • Tranh 3: Vì trả lời được câu hỏi hóc búa mà thầy đặt ra cho cả lớp không ai trả lời được, Vũ Duệ được thầy khen.
  • Tranh 4: Sau lần ấy, thầy đến nhà Duệ, khuyên cha mẹ Duệ cho cậu đi học. Đến lớp vài tháng, Duệ đã đứng đầu lớp.

Soạn bài phần Vận dụng - Bài 9: Cô giáo lớp em

Kể cho người thân về cậu bé Vũ Duệ trong câu chuyện Cậu bé ham học.

Trả lời:

Mẫu 1

Thủa nhỏ, vì nhà nghèo, Vũ Duệ không được đi học phải ở nhà trông em lo cơm nước cho bố mẹ đi làm ngoài đồng. Ngày nào cũng vậy, mỗi buổi sáng, khi thầy đồ trong làng bắt đầu dạy học, Vũ Duệ lại cõng em đứng ở ngoài hiên, chăm chú nghe thầy giảng bài. Thầy đồ thấy Vũ Duệ ham học, trong lòng quý mến muốn thử tài cậu bé đã đặt ra câu hỏi hóc búa cho cả lớp, không ai trả lời được. Thấy cậu đứng ngoài mấp máy môi như muốn nói, thầy gọi cậu vào. Duệ trả lời rất trôi chảy. Sau lần ấy, thầy đến nhà Duệ, khuyên cha mẹ Duệ cho cậu đi học. Đến lớp vài tháng, Duệ đã đứng đầu lớp.

Mẫu 2

Gia đình Vũ Duệ rất nghèo. Bố mẹ cậu phải làm lụng vất vả sớm hôm để nuôi nấng anh em. Vì hoàn cảnh gia đình, Vũ Duệ không được đi học. Hằng ngày, cậu phải ở nhà trông em, đỡ đần bố mẹ việc nhà.

Tuy vậy, Vũ Duệ lại là một cậu bé vô cùng ham học. Nhà nghèo, không có tiền đóng học nên cậu không thể vào lớp như những học trò khác. Mỗi buổi sáng, Vũ Duệ thường cõng em tới cửa lớp nghe lỏm thầy giáo giảng bài.

Một lần, thầy giáo ra một câu hỏi rất khó. Học trò ngồi trong lớp không ai trả lời được. Thấy cậu bé đứng ngoài cửa lớp mấp máy môi như muốn nói, thầy giáo bèn gọi vào. Vũ Duệ trả lời trôi chảy câu hỏi của thầy giáo.

Thấy cậu học trò nghèo vừa thông minh lại ham học. Thầy giáo tới tận nhà khuyên bố mẹ cho cậu đi học. Từ đó, Vũ Duệ được nhận vào lớp. Nhờ sự thông minh và chăm chỉ, chẳng bao lâu, Vũ Duệ đã đứng đầu lớp.

Video liên quan

Chủ Đề