Soạn bài tập làm thơ 8 chữ ngữ văn 9 năm 2024

Với bài học Tập làm thơ tám chữ, học sinh lớp 9 sẽ được tìm hiểu về đặc điểm của thể thơ cũng như thực hành làm thơ tám chữ.

Download.vn mời bạn đọc tham khảo tài liệu Soạn văn 9: Tập làm thơ tám chữ, đến quý thầy cô và các em học sinh.

Soạn văn 9: Tập làm thơ tám chữ

Soạn văn Tập làm thơ tám chữ

I. Nhận diện thể thơ tám chữ

1. Đọc đoạn văn thơ trong SGK

Học sinh đọc kỹ các đoạn thơ trong SGK.

2. Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau đây:

  1. Nhận xét về số chữ trong mỗi dòng ở đoạn thơ trên.

- Số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ trên là: tám chữ

  1. Tìm những chữ có chức năng gieo vần ở mỗi đoạn. Vận dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách đã học để nhận xét về cách gieo vần của từng đoạn.

- Đoạn a: Vần chân liền (tan - ngàn, bừng - rừng)

- Đoạn b: Vần chân liền (học - nhọc, bà - xa)

- Đoạn c: Vần chân cách (khổ đầu: ngát - hát, non - son; khổ sau: đứng - dựng, tiên - nhiên)

  1. Nhận xét về cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ trên.

- Cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ trên đều linh hoạt.

\=> Tổng kết:

- Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng đều có tám chữ, cách cách ngắt nhịp đa dạng.

- Những bài thơ tấm chữ có thể gồm nhiều đoạn dài (số câu không hạn định), hay được chia thành các khổ (mỗi khổ thường có bốn dòng).

- Cách gieo vần chủ yếu là vần chân (được gieo liên tiếp hoặc gián tiếp).

II. Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ

1. Đoạn thơ sau trích trong bài “Tháp đổ” của Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa sao cho phù hợp.

Hãy cắt đứt những dây đàn ca hát Những sắc tàn vị nhạt của bát ngát Nâng đón lấy màu xanh hương muôn hoa Của ngày mai muôn thuở với ngày qua

2. Đoạn thơ sau trích trong bài “Vội vàng” của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ cũng mất, đất trời, tuần hoàn sao cho đúng vần.

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua, Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già, Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất; Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật. Không cho dài thời trẻ của nhân gian, Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại! Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi, Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời; Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi, Khắp sông núi vẫn than phiền tiễn biệt…

3. Đoạn thơ sau trong bài “Tựu trường” của Huy Cận đã bị chép sai ở câu thứ ba. Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lý do và thử tìm cách sửa lại cho đúng:

Giờ nao nức của một thời trẻ dại Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương! Những chàng trai mười lăm tuổi rộn rã, Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc.

- Lỗi sai: Câu thơ sau ở câu thứ ba với từ “rộn rã” - âm cuối phải là thanh bằng và vần với từ “gương”.

- Cách sửa: thay bằng từ “tựu trường” (vần chân: gương - trường).

4. Hãy làm một bài (hoặc một đoạn thơ) theo thể tám chữ với nội dung và vần, nhịp tự chọn để thực hành trên lớp.

Gợi ý:

Mùa xuân ríu rít tiếng chim ca vang Cây cối xanh tươi nắng nhuộm sắc vàng Đất trời rộn ràng lòng người say đắm Chào đón một năm mới lại sắp sang.

III. Thực hành làm thơ tám chữ

1. Tìm những từ thích hợp (đúng thanh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ sau:

Trời trong biếc không qua mây gợn trắng Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa Hoa lựu nở đầy một vườn đỏ nắng Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay qua.

(Theo Anh Thơ, Trưa hè)

2. Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước.

Với mong muốn giúp đỡ các bạn học sinh trong quá trình chinh phục cách làm thơ của phần Tiếng Việt trong chương trình Ngữ Văn 9, HOCMAI sẽ cung cấp cho các bạn một số gợi ý để tham khảo. Các bạn có thể theo dõi soạn bài tập làm thơ tám chữ trong bài viết dưới đây!

Tham khảo thêm:

Soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo)

Soạn bài luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

Soạn bài Khi con tu hú

Câu hỏi 1 (SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 149)

Hướng dẫn giải:

Các bạn học sinh đọc ba đoạn thơ trong Sách giáo khoa trang 149.

Câu hỏi 2 (SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 149)

Hướng dẫn giải:

Nhận xét về ba đoạn thơ đã cho trong câu 1

a, Cả ba đoạn thơ (a), (b) và (c), mỗi dòng thơ đều có 8 chữ.

b, Có nhiều cách gieo vần khi làm thơ như vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách. Trong đó, cách gieo vần được sử dụng phổ biến nhất là gieo vần chân.

– Đoạn thơ (a): Gieo vần chân liên tiếp chuyển đổi theo từng cặp tan – ngàn (câu 2 – 3), bừng – rừng (câu 6 – 7).

– Đoạn thơ (b): Gieo vần chân liên tiếp theo từng cặp học – nhọc (câu 3 – 4) và bà – xa (câu 5 – 6).

– Đoạn thơ (c): Gieo vần chân gián cách ngát – hát (câu 1 – 3), non – son (câu 2 – 4), đứng – dựng (câu 5 – 7) và tiên – nhiên (câu 6 – 8).

c, Cách ngắt nhịp linh hoạt, đa dạng, không theo bất kỳ một quy tắc nào.

– Đoạn thơ (a): Ngắt nhịp 2/3/3, 3/2/3, 3/3/2 và 4/4.

– Đoạn thơ (b): Ngắt nhịp 3/3/2, 4/2/2, 4/4 và 3/5.

– Đoạn thơ (c): Ngắt nhịp 3/5, 3/3/2 và 3/2/3.

II. Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ

Câu hỏi 1 (SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 150)

Hướng dẫn giải

Điền từ vào chỗ trống trong đoạn trích thơ “Tháp đổ” của Tố Hữu:

(1) Ca hát

(2) Ngày qua

(3) Bát ngát

(4) Muôn hoa

Câu hỏi 2 (SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 150)

Hướng dẫn giải

Điền từ vào chỗ trống cuối các dòng thơ trong đoạn trích thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu:

(1) Cũng mất

(2) Tuần hoàn

(3) Đất trời

Câu hỏi 3 (SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 151)

Hướng dẫn giải

Đoạn thơ trong bài Tựu trường của Huy Cận bị chép sai từ “rộn rã” ở câu thơ thứ 3. Âm tiết cuối cùng của câu thơ này phải mang thanh bằng và hiệp vần với chữ “gương” ở cuối câu thơ thứ 2.

→ Sửa lại: Thay thế từ “rộn ràng” bằng từ “vào trường” vừa có tác dụng gieo vần, vừa có tác dụng liên kết về mạch ý của toàn đoạn.

Câu hỏi 4 (SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 151)

Hướng dẫn giải

Ngày hè rộn rã tiếng chim ca vang,

Mặt nước trong xanh ánh màu nắng vàng.

Đám trẻ nhỏ vác cần đi câu cá,

Tiếng cười giòn tan vang khắp xóm làng.

III. Thực hành tập làm thơ tám chữ

Câu hỏi 1 (SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 151)

Hướng dẫn giải

– Từ cần điền vào chỗ trống đầu tiên phải mang thanh bằng.

→ Điền từ “vườn”.

– Từ cần điền vào chỗ trống thứ hai phải có khuôn âm “a” để hiệp vần với chữ “xa” ở cuối dòng thứ hai và mang thanh bằng.

→ Điền từ “qua”.

Câu hỏi 2 (SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 151)

Hướng dẫn giải

Bổ sung câu thơ cuối còn thiếu của khổ thơ:

Khổ thơ đang gieo vần gián cách: lạ – rã (câu 1 – 3). Vì vậy, âm tiết cuối cùng của câu 4 phải vần với từ “trường” ở câu thơ 2. Bên cạnh đó, câu thơ phải phù hợp với nội dung của cả khổ thơ.

→ Câu thơ tham khảo

“Ấm lòng ta bao kỷ niệm mến thương.”

Câu hỏi 3 (SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 151)

Hướng dẫn giải

Các bạn học sinh làm thơ tám chữ theo hướng dẫn trong SGK. Khi làm thơ, bạn cần chú ý:

– Số chữ trong mỗi dòng thơ là 8 chữ.

– Cách gieo vần.

– Cách ngắt nhịp.

– Kết cấu của bài thơ.

– Nội dung cảm xúc.

– Ý nghĩa của bài thơ.

Trên đây là Soạn bài tập làm thơ tám chữ được HOCMAI tổng hợp. Để quá trình thu nhận kiến thức và ôn thi trở nên dễ dàng, các bạn có thể theo dõi chuỗi bài hướng dẫn Soạn văn 9. HOCMAI chúc các bạn học sinh đạt được nhiều kết quả trên hành trình chinh phục môn Ngữ Văn nhé!