Tại sao phải kỳ kết hợp đồng lao động Ý nghĩa tắc dụng GDCD 12

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Câu 4 [trang 42 sgk Giáo dục công dân 12]: Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi gì cho người lao động và người sử dụng lao động?

Trả lời:

Quảng cáo

   - Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động để tránh những vấn đề bất công có thể xảy ra trong lao động như: bị ép buộc lao động, không trả lương như đã nói, không thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, kiện tụng,...

   - Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại cho người lao động và người sử dụng lao động những lợi ích hợp pháp như sau:

Quảng cáo

   + Đảm bảo tuyển đúng người làm đúng công việc, đúng thời gian quy định, điều kiện thỏa thuận...

   + Người lao động được hưởng tiền công phù hợp với công việc của mình, các điều kiện làm việc, bảo hộ lao động được hưởng, trách nhiệm với công việc...

Quảng cáo

Tham khảo các bài giải bài tập và trả lời câu hỏi GDCD 12 khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

bai-4-quyen-binh-dang-cua-cong-dan-trong-mot-so-linh-vuc-doi-song.jsp

Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi gì cho người lao động và người sử dụng lao động?

-  Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động để các bên có trách nhiệm thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, tránh những vấn đề bất công có thể xảy ra trong lao động như: bị ép buộc lao động, không trả lương như đã nói, không thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, kiện tụng,...

-   Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại cho người lao động và người sử dụng lao động những lợi ích hợp pháp như sau:

+ Đảm bảo tuyển đúng người làm đúng công việc, đúng thời gian quy định, điều kiện thỏa thuận...

+ Người lao động được hưởng tiền công phù hợp với công việc của mình, các điều kiện làm việc, bảo hộ lao động được hưởng, trách nhiệm với công việc....

* Câu 3 trang 42 sgk GDCD 12

* Câu 5 trang 42 sgk GDCD 12

Hợp đồng nguyên tắc là thỏa thuận dân sự nên việc ghi nhận tiêu đề là “HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC” hay “THỎA THUẬN NGUYÊN TẮC” đều không làm thay đổi giá trị pháp lý của tài liệu này. Với vai trò luật sư chuyên tư vấn hợp đồng tại Hà Nội chúng tôi xin phân tích một số quy định pháp lý về hình thức và nội dung của hợp đồng nguyên tắc cần tuân theo để quý vị tham khảo.

Hợp đồng nguyên tắc là một loại hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về mua bán hàng hóa hay cung ứng bất kỳ dịch vụ nào đó, tuy nhiên việc ký kết hợp đồng nguyên tắc chỉ mang tính chất định hướng. Hợp đồng nguyên tắc thường sẽ được sử dụng khi các bên mới bước đầu tiếp cận tìm hiểu khả năng, nhu cầu của nhau và đã thống nhất được một số nội dung về việc hợp tác. Có thể hiểu đơn giản là hợp đồng nguyên tắc là một hợp đồng khung để các bên thực hiện các giao dịch phát sinh sau đó.

Hợp đồng nguyên tắc có giá trị như thế nào nếu có tranh chấp trong giai đoạn đàm phán hợp đồng chính

Việc ký kết hợp đồng nguyên tắc có tính chất định hướng, các vấn đề chi tiết khác sẽ được các bên thỏa thuận sau. Vì vậy, trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc, các bên có thể tiến tới ký kết hợp đồng kinh tế chính thức hay chỉ cần bổ sung thêm các phụ lục hợp đồng của hợp đồng nguyên tắc.

Việc ký kết hợp đồng nguyên tắc thay thế cho các loại hợp đồng chính thức khi mà các bên chưa thể [hoặc chưa muốn] xác định cụ thể khối lượng hàng hoá/ dịch vụ giao dịch giữa các bên; hoặc có thể các bên muốn hợp tác với nhau trong một khoản thời gian nhất định mà không bắt buộc phải ký kết mỗi hợp đồng khi có giao dịch phát sinh.

Như vậy, trong giai đoạn đàm phán hợp đồng chính nếu có xảy ra tranh chấp, có thể dựa trên những thỏa thuận đã thống nhất trong hợp đồng nguyên tắc để giải quyết những vấn đề chưa thống nhất được trong hợp đồng chính.

Hợp đồng nguyên tắc chỉ quy định các vấn đề chung nên khi xảy ra tranh chấp, rất khó để giải quyết nhất là khi các bên vi không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình.

Hợp đồng nguyên tắc có được giao kết qua email không

Hợp đồng nguyên tắc không phải là một loại hợp đồng phổ biến được liệt kê trong Bộ luật dân sự nhưng nó là một loại hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. 

Như vậy, thư điện tử [email] chính là một hình thức thông điệp dữ liệu nên hợp đồng nguyên tắc giao kết qua email phù hợp với quy định của Luật Giao dịch điện tử hoàn toàn có giá trị pháp lý như những hợp đồng kí kết trực tiếp.

Nội dung cần có của hợp đồng nguyên tắc

Nội dung của hợp đồng nguyên tắc sẽ được xác lập tuỳ vào sự thoả thuận của các bên và nội dung giao dịch cụ thể trong từng giao dịch, nhưng thông thường thì một hợp đồng nguyên tắc cũng bao gồm tất cả các điều khoản như một hợp đồng chính thức nhưng chỉ quy định chung chung, một số nội dung liên quan đến hàng hoá/ dịch vụ cụ thể thì được dẫn chiếu tới một văn bản khác, có thể là đơn đặt hàng hoặc phụ lục hợp đồng, hợp đồng chính. 

Một số điều khoản cần có trong hợp đồng nguyên tắc như thông tin về các bên, nguyên tắc chung, đối tượng hợp đồng, giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ các bên, bồi thương thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

Xuất bản ngày 28/08/2018 - Tác giả: Thanh Long

Hướng dẫn trả lời câu hỏi 4 trang 42 sách giáo khoa GDCD lớp 12: Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi gì cho người lao động và người sử dụng lao động?

Câu hỏi: Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi gì cho người lao động và người sử dụng lao động?

Trả lời

-  Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động để tránh những vấn đề bất công có thể xảy ra trong lao động như: bị ép buộc lao động, không trả lương như đã nói, không thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, kiện tụng,...

-   Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại cho người lao động và người sử dụng lao động những lợi ích hợp pháp như sau:

+ Đảm bảo tuyển đúng người làm đúng công việc, đúng thời gian quy định, điều kiện thỏa thuận...

+ Người lao động được hưởng tiền công phù hợp với công việc của mình, các điều kiện làm việc, bảo hộ lao động được hưởng, trách nhiệm với công việc....

Gi¸o viªn : Vò Ngäc H©ntrêng THPT trÇn phó NỘI DUNG BÀI HỌC:2. Bình đẳng trong lao động:a.Thế nào là bình đẳng trong lao động?b. Nội dung bình đẳng tronglao độngBài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI.

* Hiến pháp 1992 [điều 55] qui định:

“Lao động là quyền nghĩa vụ của công dân” đồng thời ghi nhận “Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ra ngày càng nhiều việc làm cho con người lao động”. Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI.2. Bình đẳng trong lao động:a. Khái niệm bình đẳng trong lao động: a. Khái niệm bình đẳng trong lao động:- Bình đẳng giữa người công dân trong việc thực hiện quyền lao động thông qua tìm kiếm việc làm.- Bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động.- Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ. Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI.2. Bình đẳng trong lao động:a. Khái niệm bình đẳng trong lao động: Thông qua hợp đồng lao độngTìm kiếm việc làmBình đẳng giữa lao động nam và lao động nữa. Khái niệm bình đẳng trong lao động: a. Khái niệm bình đẳng trong lao động:Thể hiện:- Công dân bình đẳng trong thực hiện quyềnlao động. - Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động.- Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ. Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI.2. Bình đẳng trong lao động:Theo em, nguyên tắc cơ bản của pháp luật lao đông xác định quyền bình đẳng trong lao động của công dân được thể hiện trên phương diện nào?b. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động: Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI.2. Bình đẳng trong lao động:a. Khái niệm bình đẳng trong lao động: b. Nội dung cơ bảncủa bình đẳngtrong lao động:1. Quyền lao động là gi?2. Thế nào là công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động?3. Những ưu đãi của nhà nước với người có chuyên môn, trình độ kỹ thuật cao có bị xem là bất bình đẳng hay không? Vì sao? Nhóm I ? Nhóm II 1. Thế nào là hợp đồng lao động?2. Nguyên tắc của hợp đồng lao động là gì?3. Tại sao phải kí kết hợp đồng lao động? Ý nghĩa tác dụng?? 1. Quyền bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ được thể hiện như thế nào?2. Đối với lao động nữ được quan tâm về cái gì?3.Theo em giữa lao động nam và lao động nữ có gì khác nhau không?Nhóm III ?Nhóm I 1. Quyền lao động là gi?2. Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động là gì?3. Những ưu đãi của nhà nước với người có chuyên môn, trình độ kỹ thuật cao có bị xem là bất bình đẳng hay không? Vì sao? ?- Quyền lao động: được tự do sử dụng sức lao động của mình trong việc tìm kiếm và lựa chọn việc làm, và làm việc cho bất kỳ ai, bất cứ nơi nào mà Pháp luật không cấm.- Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động: mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp phù hợp với khả năng, điều kiện, sở thích của mình không phân biệt đối xử.- Những ưu đãi của nhà nước với người có chuyên môn, trình độ kỹ thuật cao không bị xem là bất bình đẳng. * Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động:
Cải tiến máy làm gạchSáng chế máy cày của nông dânNghiên cứuNghiên cứu cổ vậtNghiên cứu hóa chấtÔng: Đào Kim Tường ở tỉnh Bình Định phát minh ra chiếc máy bóc vỏ lạc.Ông: Nguyễn Văn Sành với máy bóc hành tỏi

Nhóm II

1. Thế nào là hợp đồng lao động?2. Nguyên tắc của hợp đồng lao động là gì?3. Tại sao phải kí kết hợp đồng lao động? Ý nghĩa tác dụng??Tự nguyện* Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động:: Hợp đồng lao động: sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.Không trái pháp luật vàđược thỏa ước lao động tập thể.Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động:Tự doTự nguyệnBình đẳngGiao kết trực tiếp giữa người sử dụng lao động và người lao động.* Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng:Ví dụ: Anh Tuấn đến công ty may mặc kí hợp đồng lao động với giám đốc công ty A. Qua trao đổi từng điều khoản, hai bên đã thỏa thuận kí hợp đồng dài hạn trên cơ sở tự nguyện, không bên nào ép buộc bên nào. Nội dung thỏa thuận:1. Công việc anh Tuấn phải làm là thiết kế mẫu quần áo.2. Thời gian làm việc: 8 tiếng/ngày.3. Thời gian nghỉ ngơi: thời gian trong ngày, ngoài giờ làm việc theo hợp đồng, nghỉ lễ, tết, nghỉ ốm theo qui định của Pháp luật.4. Tiền lương: Giám đốc công ty A trả 2 triệu đồng/tháng.5. Địa điểm làm việc 6. Thời hạn hợp đồng: 5, 10, 15 năm.7. Điều kiện an toàn, vệ sinh lao động 8. Bảo hiểm xã hội cho anh Tuấn. - Anh Tuấn phải trích 5% tổng thu nhập lương hàng tháng để đóng bảo hiểm xã hội.9. Nhóm II1. Thế nào là hợp đồng lao động?2. Nguyên tắc của hợp đồng lao động là gì?3. Tại sao phải kí kết hợp đồng lao động? Ý nghĩa tác dụng??* Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng: - Kí kết hợp đồng lao động: Sau khi kí kết hợp đồng lao động, quyền lao động của công dân trở thành quyền thực tế của mỗi bên. - Ý nghĩa tác dụng: Mỗi bên tham gia kí hợp đồng lao động đều có quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định, các bên đều phải có trách nhiệm thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình. Nhóm III1. Quyền bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ được thể hiện như thế nào?2. Đối với lao động nữ được quan tâm về cái gì? 3. Theo em giữa lao động nam và lao động nữ có gì khác nhau không??Bình đẳng về quyền trong lao động: Bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm; về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng; được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.* Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ:- Lao động nữ: được quan tâm đến đặc điểm về cơ thể, tâm lí và chức năng làm mẹ trong lao động để có điều kiện thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao động.* Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ:Nhóm III1. Qui định lao động nam và lao động nữ được bình đẳng về quyền trong lao động như thế nào?2. Đối với lao động nữ được quan tâm về cái gì? 3. Theo em giữa lao động nam và lao động nữ có gì khác nhau không?? Lao động nữ có thêm một số quyền liên quan đến chức năng làm mẹ. Thể hiện ở điều 109, 111,112,114[Bộ luật LĐ]Điều 109: 1. Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động nữ có việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà.2. Nhà nước có chính sách và biện pháp từng bước mở mang việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao độngvà cuộc sống gia đình.Nhóm III1. Quyền bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ được thể hiện như thế nào?2. Đối với lao động nữ được quan tâm về cái gì? 3. Theo em giữa lao động nam và lao động nữ có gì khác nhau không??* Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ:Điều 111:1. Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự nhân phẩm của phụ nữ.Người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.2. Người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp đang cần.3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.Nhóm III1. Quyền bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ được thể hiện như thế nào?2. Đối với lao động nữ được quan tâm về cái gì? 3. Theo em, giữa lao động nam và lao động nữ có gì khác nhau không??* Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ:Điều112: Người lao động nữ có thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phái bồi thường theo quy định 41 của bộ luật này. Nếu có giấy của thầy thuốc chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Trong trường hợp này, thời hạn mà người lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định.Điều 114: Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu tháng do chính phủ qui đinh tuỳ theo qui định, tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.Quyền lợi của người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản được qui định tại điều 141 và điều144 của bộ luật.1. Lao động nữ có được ưu tiên tuyển dụng vào làm việc:Trường hợp cả nam cả nữ dự tuyển và đều đạt tiêu chuẩncho một công việc thì ưu tiên tuyển lao động nữ.2. Lao động nữ được hưởng những ưu đãi gì về thời gian làm việc: Được nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh. Được nghỉ 60 phút mỗi ngày trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Được giảm bớt 1 giờ làm việc hàng ngày, vẫn hưởng nguyên lương nếu đang làm công việc nặng nhọc, có thai đếntháng thứ 7 được chuyển công việc nhẹ hơn. Không phải làm thêm giờ, làm việc ban đêm, đi công tác xa.* Một số qui định của Pháp luật dành cho lao động nữ và các tổ chức sử dụng lao động nữ. [Trích Bộ luật lao động 2006]

Video liên quan

Chủ Đề