Thai lưu 10 tuần được nghỉ bao nhiêu ngày năm 2024

Bà Tiến hỏi, trường hợp của bà được nghỉ thì tính theo chế độ ốm đau bằng cách nào và tháng 5 trường hợp của bà có đóng bảo hiểm không?

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định trả lời như sau:

Căn cứ Điều 33 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, cụ thể như sau:

"1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

  1. 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
  1. 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
  1. 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
  1. 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần".

Lưu ý: Tất cả trường hợp đình chỉ thai nghén theo quy định tại Điều 33 Luật BHXH đều phải ghi số tuần tuổi thai để làm căn cứ giải quyết hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trên Giấy ra viện, Giấy chứng nhận không ghi số tuần tuổi thai thì không đủ căn cứ để giải quyết hưởng và phải ghi rõ thời gian đình chỉ thai nghén: Vào …giờ…phút ngày …/tháng…/năm…".

Đồng thời, căn cứ Khoản 2 Điều 39 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:

"2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH".

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì trường hợp của bà sẽ thực hiện giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với thời gian từ ngày nhập viện đến trước ngày đình chỉ thai nghén, giải quyết hưởng chế độ thai sản theo Điều 33 Luật BHXH kể từ ngày đình chỉ thai nghén ghi trên Giấy ra viện và nếu trong tháng 5/2023 bà nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên thì bà không phải đóng BHXH và vẫn được tính là thời gian đóng BHXH.

Câu trả lời:

Điều 33 Luật BHXH quy định: Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa [tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần] được quy định như sau: - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Điều 41 Luật BHXH quy định: Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33 Luật BHXH trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp của Bạn, sảy thai lưu 07 tuần, nếu đã nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do sảy thai lưu theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hết 20 ngày tối đa theo quy định [từ ngày 07/12 đến hết ngày 26/12], khi sức khỏe chưa phục hồi và được Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đơn vị sử dụng lao động cho nghỉ 05 ngày từ ngày 06 – 10/01/2021 thì Bạn được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau sẩy thai lưu 05 ngày. Bạn căn cứ các quy định nêu trên, để nắm được quyền lợi của bản thân và đề nghị cơ quan BHXH trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do hoặc Bạn có thể cung cấp mã số BHXH của Bạn và cơ quan BHXH nơi đơn vị đóng BHXH để BHXH Việt Nam có căn cứ xem xét cụ thể trường hợp của Bạn

Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng được áp dụng chế độ thai sản như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Đối chiếu với quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng

- Cán bộ, công chức, viên chức

- Công nhân quốc phòng, công nhân công án, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a] Lao động nữ mang thai;
b] Lao động nữ sinh con;
c] Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d] Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ] Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e] Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Theo đó chỉ quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản nói chung mà không có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu.

Như vậy lao động nữ bị thai chết lưu được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng điều kiện chung như sau:

- Thuộc đối tượng áp dụng chế độ thai sản.

- Mang thai nhưng bị thai chết lưu.

Thai chết lưu thì người mẹ có được hưởng chế độ thai sản hay không? [Hình từ Internet]

Lao động nữ bị thai chết lưu thì được nghỉ chế độ thai sản tối đa bao lâu?

Căn cứ Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu, cụ thể như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a] 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b] 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c] 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d] 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó khi thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa như sau:

- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.

- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.

- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.

- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Mức tiền hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a] Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b] Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c] Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
...

Theo đó mức hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu được tính như sau:

Tiền chế độ thai lưu = 100% x [Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản : 30] x số ngày nghỉ

Thai chết lưu 10 tuần được nghỉ bao nhiêu ngày?

- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi. - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi. - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thai chết lưu thì cần nghỉ ngơi bao nhiêu lâu?

Sau khi đã lấy thai lưu ra rồi, cơ thể mẹ cần có một thời gian để phục hồi sức khỏe về mặt thể chất và tinh thần. Thai lưu càng lớn thì mẹ cần phải nghỉ ngơi càng nhiều. Vậy chính xác thì thai lưu bao lâu thì có thai lại? Với trường hợp thai lưu hơn 15 tuần, mẹ cần nghỉ ngơi trong vòng 30 ngày.

Bị thai lưu 8 tuần sau bao lâu thì quan hệ được?

Các chuyên gia khuyến cáo thời gian thích hợp để thực hiện quan hệ tình dục trở lại sau khi sảy thai, nạo hút thai là khoảng 4 - 8 tuần. Tuy nhiên, để phòng ngừa nguy cơ mang thai ngoài ý muốn thì tốt nhất bạn chỉ nên quan hệ tình dục sau khi phá thai khoảng 6 tuần trở lên.

Sẩy thai 8 tuần được nghỉ bao nhiêu ngày?

  1. 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; b] 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; c] 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; d] 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Chủ Đề