Thành phố nào có diện tích lớn nhất việt nam năm 2024
Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh là thành phố trực thuộc tỉnh có diện tích khoảng trên 1.100km2. Diện tích tự nhiên của thành phố này bao gồm phần diện tích trên đất liền và hàng trăm đảo đá vôi trên các vịnh Hạ Long, Bái Tử Long và Lan Hạ. Show
Như vậy, hiện nay Hạ Long là thành phố trực thuộc tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước, lớn hơn diện tích 3 tỉnh nhỏ nhất là Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên và xấp xỉ diện tích của thành phố trung ương Đà Nẵng. Với vị trí đặc biệt thuận lợi, Thành phố Hạ Long được xác định là một trong ba đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. 2. Tỉnh này còn có thành phố nào nằm trong nhóm 5 thành phố có diện tích lớn nhất Việt Nam? Cẩm Phả Uông Bí Quảng Yên Móng Cái Chính xác Hiện Quảng Ninh có 4 thành phố là Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí. Ngoài Hạ Long, Móng Cái là thành phố đứng thứ 3 cả nước về diện tích với hơn 500km2. Cẩm Phả xếp thứ 6 với khoảng 400km2 Móng Cái là thành phố cửa khẩu có các dạng địa hình đồi núi, trung du và ven biển. Địa hình bị chia cắt khá phức tạp, hình thành ba vùng rõ rệt: vùng núi cao phía Bắc, vùng trung du ven biển và hải đảo. Móng Cái hiện có nhiều điểm du lịch hấp dẫn như trung tâm thành phố với bãi biển Trà Cổ, cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cầu Bắc Luân… 3. Thành phố nào nhỏ nhất nước ta? Từ Sơn (Bắc Ninh) Phủ Lý (Hà Nam) Sầm Sơn (Thanh Hóa) Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc) Chính xác Sầm Sơn là thành phố ven biển của tỉnh Thanh Hóa, cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 16km, có diện tích tự nhiên gần 45km2. Đây là thành phố trực thuộc tỉnh nhỏ nhất nước ta, được thành lập vào năm 2017 trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Sầm Sơn. Sầm Sơn có nhiều danh thắng nổi tiếng như hòn Trống Mái, đền Độc Cước, núi Trường Lệ, chùa Cô Tiên... Một số thành phố có diện tích nhỏ ở Việt Nam như Nam Định với 46km2, Ninh Bình 48km2, Vĩnh Long 48km2, Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc) 50km2. 4. Thành phố nào trực thuộc tỉnh đông dân nhất Việt Nam? Thuận An (Bình Dương) Dĩ An (Bình Dương) Biên Hòa (Đồng Nai) Nha Trang (Khánh Hòa) Chính xác Biên Hòa là thành phố trực thuộc tỉnh Đồng Nai, cách trung tâm TP.HCM khoảng 30km. Đây hiện là đầu mối giao thông lớn trong vùng kinh tế phía Nam và cũng là thành phố thuộc tỉnh có dân số đông nhất cả nước, tương đương với 2 thành phố trực thuộc trung ương là Đà Nẵng và Cần Thơ. Theo quy hoạch chung giai đoạn 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Biên Hòa sẽ trở thành thành phố năng động về kinh tế, có sức cạnh tranh cao, có dịch vụ đa ngành cao cấp, công nghiệp công nghệ cao. 5. Tỉnh nào có tên thành phố trực thuộc dài nhất Việt Nam? Điện Biên Đắk Lắk Ninh Thuận Bình Dương Chính xác Ninh Thuận là tỉnh có tên thành phố trực thuộc dài nhất là thành phố Phan Rang - Tháp Chàm. Thời kỳ chính quyền Sài Gòn quản lý, Phan Rang và Tháp Chàm là hai thị trấn riêng biệt. Từ năm 1976 đến 1992, khi tỉnh Ninh Thuận hợp nhất với tỉnh Bình Thuận và Bình Tuy thành tỉnh Thuận Hải thì Phan Rang - Tháp Chàm trở thành thị xã thứ hai của Thuận Hải, sau thị xã Phan Thiết. Năm 1992, tỉnh Thuận Hải được tách thành hai tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận. Tỉnh Ninh Thuận được tái lập với tỉnh lỵ là thị xã Phan Rang - Tháp Chàm. Ở Việt Nam, thể chế thành phố được xác định theo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Quốc hội dựa trên một số tiêu chí nhất định như diện tích, dân số, tình trạng công trình hạ tầng xã hội hay mức độ quan trọng về kinh tế, chính trị. Về cơ bản, các đô thị từ loại III trở lên là những thành phố. Một số thành phố ở Việt Nam là đơn vị hành chính cấp tỉnh (cấp 1), gọi là các Thành phố trực thuộc trung ương. Các thành phố còn lại là đơn vị hành chính cấp huyện (cấp 2), gọi là Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và Thành phố thuộc tỉnh. Thành phố trực thuộc trung ương[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố trực thuộc trung ương được xếp vào hạng các hoặc . Đây là các thành phố lớn, có nền kinh tế phát triển, là khu vực quan trọng về quân sự, chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, là động lực phát triển cho cả quốc gia, một vùng hoặc liên vùng chứ không còn nằm bó hẹp trong phạm vi một tỉnh. Các thành phố này có cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ phát triển, có nhiều cơ sở giáo dục bậc cao, dân cư đông, thuận lợi về vận tải. Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng là các thành phố trực thuộc trung ương vào năm 1976, ngay sau khi đất nước thống nhất. Năm 1997, Đà Nẵng chính thức trở thành thành phố trực thuộc trung ương và được công nhận là đô thị loại I vào năm 2003. Năm 2004, Cần Thơ chính thức trở thành thành phố trực thuộc trung ương và được công nhận là đô thị loại I vào năm 2009. Tên Vùng Diện tích (km²) Dân số Mật độ dân số Đơn vị hành chính Đô thị loại Biểu tượng Hình ảnh Hà Nội 1976 Đồng bằng sông Hồng 3.358,90 8.053.663 2.398 Đặc biệt Hải Phòng 1976 1.563,70 2.028.514 1.289I Đà Nẵng 1997 Duyên hải Nam Trung Bộ 1.284,90 1.231.000 828 Danh sáchI Thành phố Hồ Chí Minh 1976 Đông Nam Bộ 2.061,04 8.992.688 4.362 Đặc biệt Cần Thơ 2004 Đồng bằng sông Cửu Long 1.439,20 1.235.171 864IThành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là một đơn vị hành chính cấp hai tương đương với huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh. Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là một đô thị của một thành phố trực thuộc trung ương. Đây là loại hình đơn vị hành chính mới có từ năm 2013. Trước đó, theo Hiến pháp năm 1992, thành phố thuộc trung ương chỉ gồm ba loại hình đơn vị hành chính cấp huyện là quận, huyện và thị xã. Hiến pháp 2013 đã bổ sung đơn vị hành chính tương đương cấp huyện này nhằm tạo điều kiện tổ chức các mô hình cơ quan quản lý tại các đô thị có mức độ đô thị hóa cao ở Việt Nam. Cụ thể, Thành phố Hồ Chí Minh lúc bấy giờ đang xúc tiến thí điểm Đề án chính quyền đô thị mà trong cấu trúc có đơn vị hành chính thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã quy định tên của loại hình đơn vị hành chính mới là "thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương". Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021). Theo đó, thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức. Sau khi thành lập, thành phố Thủ Đức có diện tích 211,56km² và quy mô dân số 1.013.795 người, có 34 phường trực thuộc. Như vậy, hiện nay Thủ Đức là thành phố đầu tiên và duy nhất thuộc loại hình đơn vị hành chính thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Thành phố thuộc tỉnh[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố thuộc tỉnh là 1 đơn vị hành chính tương đương với cấp quận, huyện, thị xã; chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh đó. Thường đó cũng là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục,... của một tỉnh (tỉnh lỵ). Một số thành phố lớn thuộc tỉnh còn giữ vai trò làm trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị,... của cả 1 vùng (liên tỉnh). Hiện nay, có 18 tỉnh có hơn 1 thành phố trực thuộc là: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang. Các thành phố: Sông Công, Phổ Yên, Phúc Yên, Từ Sơn, Chí Linh, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái, Tam Điệp, Sầm Sơn, Hội An, Cam Ranh, Bảo Lộc, Long Khánh, Tân Uyên, Bến Cát, Thuận An, Dĩ An, Vũng Tàu, Gò Công, Sa Đéc, Hồng Ngự, Châu Đốc, Hà Tiên, Phú Quốc, Ngã Bảy không phải là tỉnh lỵ của các tỉnh trên nhưng giữ vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa của 1 khu vực trong tỉnh hoặc là các trung tâm du lịch, công nghiệp, cửa khẩu quốc tế,... Hiện nay, Việt Nam có 7 thành phố thuộc tỉnh có mức độ đô thị hóa cao, chỉ có phường mà không có xã trực thuộc là: Bắc Ninh, Dĩ An, Đông Hà, Sóc Trăng, Thủ Dầu Một, Từ Sơn và Vĩnh Long. Thành phố thuộc tỉnh có dân số đông nhất là Biên Hòa với 1.055.414 nhân khẩu. Đây cũng là đơn vị hành chính cấp huyện có dân số đông nhất cả nước, tương đương với dân số 2 đô thị loại I trực thuộc Trung ương là thành phố Đà Nẵng, Cần Thơ và cao gấp hơn 3 lần tỉnh có dân số ít nhất là Bắc Kạn với 301.000 nhân khẩu. Thành phố trực thuộc tỉnh có dân số ít nhất là Lai Châu với 42.973 người, chỉ tương đương với thị trấn Phan Rí Cửa (Tuy Phong, Bình Thuận) với dân số 45.805 người. Thành phố thuộc tỉnh có diện tích lớn nhất là Hạ Long với 1.119,12 km², còn thành phố thuộc tỉnh có diện tích nhỏ nhất là Sầm Sơn với 44,94 km². Lịch sử phát triển[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố thời thuộc Pháp[sửa | sửa mã nguồn]Thời thuộc Pháp, có 3 loại thành phố: 1/ Thành phố cấp 1 (municipalité de première classe) hay thành phố lớn (grande municipalité), thành lập theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp, gồm 3 thành phố:
Tuy nhiên có ý kiến cho rằng Sắc lệnh ngày 19/7/1888 là Sắc lệnh thành lập các Hội đồng thành phố Hà Nội và Hải Phòng, chứ không phải là thành lập các thành phố ấy). 2/ Thành phố cấp 2 (municipalité de deuxième classe) ngang cấp tỉnh, thành lập theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương (thời kỳ đầu thì của Thống đốc Nam Kỳ), gồm 3 thành phố:
3/ Thành phố cấp 3 (commune), thành lập theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương và trực thuộc tỉnh, do viên công sứ đầu tỉnh kiêm nhiệm chức đốc lý (tức thị trưởng), gồm:
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945[sửa | sửa mã nguồn]Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong Sắc lệnh số 77 ngày 21 tháng 12 năm 1945 quy định có các thành phố sau đây: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn – Chợ Lớn, Nam Định, Vinh – Bến Thủy, Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt. Hà Nội được đặt trực tiếp dưới quyền Chính phủ Trung ương, còn các thành phố khác thuộc quyền cấp kỳ (bộ). Ngày 24 tháng 1 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ lâm thời lại quy định tạm coi các thành phố Nam Định, Vinh - Bến Thủy, Huế, Đà Nẵng như thị xã, tức là tỉnh sẽ thay kỳ trong việc quản lý. Giai đoạn 1954–1975[sửa | sửa mã nguồn]Sau Hiệp định Genève, 1954, Việt Nam bị chia làm 2 miền. Mỗi miền lại có quy chế đô thị riêng. Miền Bắc[sửa | sửa mã nguồn]Từ 1945–1957, miền Bắc có 3 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Ngày 3 tháng 9 năm 1957, thành phố Nam Định sáp nhập vào tỉnh Nam Định và trở thành tỉnh lỵ của tỉnh này. Trước đó, tỉnh lỵ tỉnh Nam Định đặt ở Hành Thiện, Xuân Trường. Trước đó một thời gian, Nam Định còn là 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh; gồm tỉnh Nam Định, tỉnh Bùi Chu và thành phố Nam Định trực thuộc trung ương. Ngày 4 tháng 6 năm 1962, thành phố Việt Trì được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Việt Trì (trước đó, ngày 7 tháng 6 năm 1957, thị xã Việt Trì được thành lập trên cơ sở sát nhập thị trấn Việt Trì thuộc huyện Hạc Trì, tỉnh Phú Thọ và thị trấn Bạch Hạc thuộc huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc). Ngày 19 tháng 10 năm 1962, thành phố Thái Nguyên được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Thái Nguyên. Ngày 10 tháng 10 năm 1963, thành phố Vinh được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Vinh. Tính đến trước năm 1975, miền Bắc có 2 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng cùng 4 thành phố trực thuộc tỉnh là Thái Nguyên, Việt Trì, Nam Định, Vinh. Miền Nam[sửa | sửa mã nguồn]Tại Miền Nam đến trước 1975 chính quyền Việt Nam Cộng hòa không xây dựng quy chế thành phố mà thành lập 2 cấp tương đương là Đô thành Sài Gòn và 10 thị xã tự trị trong đó có Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Cam Ranh, Đà Lạt, Vũng Tàu, Mỹ Tho, Cần Thơ và Rạch Giá. Về phân cấp hành chính các thị xã tự trị được tổ chức không giống nhau tùy theo ý nghĩa về quân sự và văn hóa.
Về phân chia hành chính trong các thị xã: Các thị xã được chia thành các quận, có thị xã được chia thành vài quận trong một đơn vị hành chính độc lập trực thuộc trung ương, cũng có thị xã bao gồm vài quận trực thuộc một tỉnh nhưng các quận này ngoài trực thuộc tỉnh đó còn trực thuộc Thị xã tự trị quản lý nó. Cũng có thị xã không chia quận (Chỉ có 1 quận là chính thị xã đó). Các quận lại được chia thành các phường như ngày nay. Danh sách các thị xã tự trị của chính quyền Việt Nam Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]STT Tên đô thành/thị xã Chức năng hành chính Số quận trực thuộc Dân số (người) (năm 1970) Đô thành Sài Gòn Thủ đô 11 quận: quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 1.825.297 1 Cam Ranh Trung tâm Đặc khu Cam Ranh 2 quận: quận Bắc và Nam 118.111 2 Cần Thơ Tỉnh lỵ tỉnh Phong Dinh 2 quận: quận Nhứt và Nhì 182.424 3 Đà Nẵng Trung tâm Đặc khu Đà Nẵng 3 quận: quận 1, 2 và 3 472.194 4 Đà Lạt Tỉnh lỵ tỉnh Tuyên Đức Duy nhất 1 quận 105.072 5 Huế Tỉnh lỵ tỉnh Thừa Thiên Ba quận: quận Thành Nội, Hữu Ngạn và Tả Ngạn 209.043 6 Nha Trang Tỉnh lỵ tỉnh Khánh Hòa Hai quận: quận 1 và 2 216.227 7 Mỹ Tho Tỉnh lỵ tỉnh Định Tường Duy nhất 1 quận 119.892 8 Quy Nhơn Tỉnh lỵ tỉnh Bình Định Ba quận: quận Nhơn Bình, Nhơn Định và Nguyễn Huệ 213.727 9 Rạch Giá Tỉnh lỵ tỉnh Kiên Giang Duy nhất 1 quận 99.933 10 Vũng Tàu Trung tâm Đặc khu Vũng Tàu Duy nhất 1 quận 108.436 Giai đoạn 1975–1986[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi thống nhất đất nước, hệ thống quản lý các thành phố ở miền Bắc được giữ nguyên. Tại miền Nam, Đô thành Sài Gòn - Chợ Lớn hợp nhất với tỉnh Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc trung ương. Tất cả các thị xã tự trị bị giải thể.
Như vậy đến trước năm 1986, Việt Nam có 3 thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, 1 đặc khu tương đương thành phố trực thuộc trung ương: Vũng Tàu – Côn Đảo và 11 thành phố thuộc tỉnh: Đà Nẵng, Đà Lạt, Nam Định, Huế, Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Mỹ Tho, Cần Thơ, Biên Hòa và Nha Trang. Giai đoạn 1986 đến nay[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới; kinh tế phát triển nhanh chóng, tốc độ đô thị hóa cũng tăng nhanh dẫn đến sự ra đời và phát triển của rất nhiều thành phố mới. Qua các năm, những thành phố mới được thành lập bao gồm:
Ngày 1 tháng 8 năm 2008, cùng với toàn bộ tỉnh Hà Tây, thành phố Hà Đông và thành phố Sơn Tây được sáp nhập vào Thành phố Hà Nội. Ngày 8 tháng 5 năm 2009, theo nghị quyết của Chính phủ, Hà Đông trở thành một quận thuộc Hà Nội, còn Sơn Tây được chuyển trở lại thành thị xã để phù hợp với các quy định pháp luật về đơn vị hành chính của thành phố trực thuộc trung ương lúc bấy giờ (*). Cùng với sự gia tăng về số lượng thành phố thuộc tỉnh; một số thành phố thuộc tỉnh khác phát triển nhanh chóng, trở thành các trung tâm kinh tế lớn và được nâng cấp lên thành phố trực thuộc trung ương như Đà Nẵng (1997) và Cần Thơ (2004). Như vậy, hiện nay Việt Nam có 5 thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ; 1 thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Thủ Đức và 84 thành phố thuộc tỉnh. Phân loại đô thị[sửa | sửa mã nguồn]Các thành phố là đô thị loại đặc biệt Stt Tên thành phố Trực thuộc Hình ảnh Stt Tên thành phố Trực thuộc Hình ảnh 1 Hà Nội Trung ương 2 Thành phố Hồ Chí Minh Trung ươngCác thành phố là đô thị loại I Stt Tên thành phố Trực thuộc Hình ảnh Stt Tên thành phố Trực thuộc Hình ảnh 1 Cần Thơ Trung ương12 Mỹ Tho Tiền Giang2 Đà Nẵng13 Nam Định Nam Định3 Hải Phòng14 Nha Trang Khánh Hòa4 Bắc Ninh Bắc Ninh15 Pleiku Gia Lai5 Biên Hòa Đồng Nai16 Quy Nhơn Bình Định6 Buôn Ma Thuột Đắk Lắk17 Thái Nguyên Thái Nguyên7 Đà Lạt Lâm Đồng18 Thanh Hóa Thanh Hóa8 Hạ Long Quảng Ninh19 Thủ Dầu Một Bình Dương9 Hải Dương Hải Dương20 Việt Trì Phú Thọ10 Huế Thừa Thiên Huế21 Vinh Nghệ An11 Long Xuyên An Giang22 Vũng Tàu Bà Rịa – Vũng TàuCác thành phố là đô thị loại II Stt Tên thành phố Trực thuộc Hình ảnh Stt Tên thành phố Trực thuộc Hình ảnh 1 Bà Rịa Bà Rịa – Vũng Tàu20 Phủ Lý Hà Nam2 Bạc Liêu Bạc Liêu21 Quảng Ngãi Quảng Ngãi3 Bắc Giang Bắc Giang22 Rạch Giá Kiên Giang4 Bến Tre Bến Tre23 Sa Đéc Đồng Tháp5 Cà Mau Cà Mau24 Sóc Trăng Sóc Trăng6 Cao Lãnh Đồng Tháp25 Sông Công Thái Nguyên7 Cẩm Phả Quảng Ninh26 Sơn La Sơn La8 Châu Đốc An Giang27 Tam Kỳ Quảng Nam9 Dĩ An Bình Dương28 Tân An Long An10 Đồng Hới Quảng Bình29 Thái Bình Thái Bình11 Hà Tĩnh Hà Tĩnh30 Trà Vinh Trà Vinh12 Kon Tum Kon Tum31 Tuy Hòa Phú Yên13 Lạng Sơn Lạng Sơn32 Tuyên Quang Tuyên Quang14 Lào Cai Lào Cai33 Uông Bí Quảng Ninh15 Móng Cái Quảng Ninh34 Vị Thanh Hậu Giang16 Ninh Bình Ninh Bình35 Vĩnh Long Vĩnh Long17 Phan Rang – Tháp Chàm Ninh Thuận36 Vĩnh Yên Vĩnh Phúc18 Phan Thiết Bình Thuận37 Yên Bái Yên Bái19 Phú Quốc Kiên GiangCác thành phố là đô thị loại III Stt Tên thành phố Trực thuộc Hình ảnh Stt Tên thành phố Trực thuộc Hình ảnh 1 Bảo Lộc Lâm Đồng15 Hội An Quảng Nam2 Bắc Kạn Bắc Kạn16 Hồng Ngự Đồng Tháp3 Bến Cát Bình Dương17 Hưng Yên Hưng Yên4 Cam Ranh Khánh Hòa18 Lai Châu Lai Châu5 Cao Bằng Cao Bằng19 Long Khánh Đồng Nai6 Chí Linh Hải Dương20 Ngã Bảy Hậu Giang7 Điện Biên Phủ Điện Biên21 Phổ Yên Thái Nguyên8 Đông Hà Quảng Trị22 Phúc Yên Vĩnh Phúc9 Đồng Xoài Bình Phước23 Sầm Sơn Thanh Hóa10 Gia Nghĩa Đắk Nông24 Tam Điệp Ninh Bình11 Gò Công Tiền Giang25 Tân Uyên Bình Dương12 Hà Giang Hà Giang26 Tây Ninh Tây Ninh13 Hà Tiên Kiên Giang27 Thuận An Bình Dương14 Hòa Bình Hòa Bình28 Từ Sơn Bắc NinhXem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Đâu là thành phố có diện tích lớn nhất Việt Nam?Theo thống kê mới nhất thì tỉnh thành phố có diện tích lớn nhất nước ta tính đến thời điểm hiện tại là Nghệ An với diện tích 16.490,25 km2, chiếm 3,2% diện tích cả nước. Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, có đường biên giới giáp với Lào và phía đông giáp biển Đông. Việt Nam hiện nay có bao nhiêu thành phố?Theo thống kê mới nhất 2024 từ danh sách đơn vị hành chính của Tổng cục Thống kê, Việt Nam hiện có 88 thành phố, gồm: 5 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng, Huế, Cần Thơ; 1 thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là Thủ Đức và 82 thành phố trực thuộc 58 tỉnh. Thành phố lớn nhất thế giới là gì?Thượng Hải, Trung Quốc. Thượng Hải là thành phố có diện tích lớn nhất trên thế giới. Nó cũng là một trong những đô thị đông đúc nhất hành tinh. Gì lớn nhất Việt Nam?Hang Sơn Đoòng thuộc quần thể hang động Phong Nha Kẻ Bàng. Đây là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới và cũng là hang động hùng vĩ nhất tại Việt Nam, với thể tích lên đến 35,8 triệu m3. Năm 2013, hang Sơn Đoòng được tổ chức kỷ lục thế giới Guinness ghi nhận là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới. |