Thương tích trên 11 là như the nào năm 2024

Vấn đề này, Luật sư Trần Đức Thắng – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội có ý kiến như sau:

  1. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 5, điểm a khoản 13, điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định người có hành vi vô ý/cố ý gây thương tích cho người khác hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định cụ thể như sau:

“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

[…]

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

[…]

  1. Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

[…]

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

[…]

13. Hình thức xử phạt bổ sung:

  1. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;

[…]

14. Biện pháp khắc phục hậu quả:

[…]

đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.”

Như vậy, người có hành vi cô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định trên sẽ bị phạt tiền thấp nhất từ 2.000.000 đồng đến cao nhất 8.000.000 đồng tùy theo tính chất mức độ của hành vi vi phạm. Đồng thời, tùy từng trường hợp cụ thể sẽ áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là buộc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định.

II. XỬ LÝ HÌNH SỰ

Trường hợp người có hành cố ý gây thương tích cho người khác hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, có đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  1. Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  1. Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  1. Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

  1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  1. Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  1. Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  1. Có tính chất côn đồ;
  1. Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  1. Phạm tội 02 lần trở lên;
  1. Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

  1. Làm chết người;
  1. Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  1. Làm chết 02 người trở lên;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Như vậy, người nào có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến đến 20 năm hoặc tù chung thân theo quy định.

Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

Thương tích 11% là như thế nào?

11% là mức tỷ lệ thương tích nhỏ nhất được quy định để định mức khung hình phạt về Tội cố ý gây thương tích trong Bộ luật Hình sự. Theo đó, trong một số trường hợp đặc biệt, việc cố ý gây thương tích dưới 11% cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.4 thg 6, 2021nullĐánh nhau gây thương tích dưới 11% có bị đi tù? - LuatVietnamluatvietnam.vn › Tin pháp luậtnull

Giám định thương tật bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố?

Theo Luật sư, căn cứ Điều 134, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, hành vi cố ý gây thương tích mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên thì bị khởi tố hình sự.13 thg 8, 2023nullXác định tỉ lệ phần trăm thương tật trong vụ án hình sựlsvn.vn › ... › Xác định tỉ lệ phần trăm thương tật trong vụ án hình sựnull

Thương tích bao nhiêu thì bị truy tố hình sự?

Người nào cố ý gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội thì bị truy cứu trách nhiệm theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015.nullHành vi cố ý gây thương tích sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?lawnet.vn › ngan-hang-phap-luat › tu-van-phap-luat › trach-nhiem-hinh-sunull

Đánh nhau gây thương tích nhẹ phạt bao nhiêu?

Mức phạt về hành vi đánh người gây thương tích Bên cạnh đó, hành vi đánh người gây thương tích nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định trật tự công cộng tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.”nullĐÁNH NGƯỜI GÂY THƯƠNG TÍCH BỊ XỬ LÝ THẾ NÀO?nplaw.vn › danh-nguoi-gay-thuong-tich-bi-xu-ly-the-naonull