Traàn ram máy chủ linux

Máy tính có thể coi là chiếc cần câu cơm của 1 dev, trong cái thời buổi "công nghiệp 4.0" có cả tỉ công cụ phục vụ cho dev code nhàn hơn, các công cụ thì ngày càng ngon ngày càng nhiều và theo đó những gì dev sử dụng khi code cũng phình to ra và cái "cần câu cơm" cũng cần được nâng cấp, nếu làm việc trong một công ty với những quy định về bảo mật thì bạn k thể tự tiện lắp thêm phần cứng để nâng cấp cho chiếc "cần câu cơm" của mình. Chính mình đã từng gặp vấn đề về cấu hình thiết bị, với chiếc PC 8gb RAM chỉ để code backend nghe có vẻ khá ổn, đúng nó khá ổn trong một thời gian, nhưng r một ngày sau khi đã chinh chiến qua nhiều project con máy bắt đầu gặp vấn đề thường xuyên đầy RAM và mỗi lần như thế nó lại "đơ" ra phải hard reset mới sống lại, tốn cả đống thời gian với nó vì khi khởi động lại là lại bắt đầu mở lại các công cụ từ đầu => cay cú. dù đã thử tắt bớt các process đang chạy nhưng cũng k giải quyết đc vấn đề (có thể do bật nhiều tab chrome quá =)) ). phương án cuối cùng và khả thi là thêm RAM, cơ mà máy ở công ty để xin thêm RAM hay lắp thêm cái gì cũng thế cần qua nhiều khâu rối rắm

Traàn ram máy chủ linux
cách khả thi nhất lúc này là Swap RAM.

SWAP (RAM ảo) là gì?

Swap là RAM (bộ nhớ đệm) được lấy đổi từ ổ cứng. Nó được sử dụng khi RAM vật lý đã được sử dụng hết (hoặc hỗ trợ sử dụng song song) nhằm tăng dung lượng bộ nhớ đệm. Thực tế việc tạo phân vùng SWAP luôn được suggest mỗi khi cài đặt Ubuntu hay Linux trên máy tính (thường là x2 dung lượng Ram vật lý). Đặc biệt cài đặt SWAP trên cũng sẽ làm tăng độ an toàn của máy chủ vật lý (hoặc VPS) phòng tránh được những trường hợp đầy RAM.

How to add Swap File

Thực hiện theo các bước sau để thêm 1GB SWAP vào máy của bạn. Nếu bạn muốn thêm x GB thay vì 1 GB, hãy thay thế 1G bằng xG.

  1. Tạo một tập tin sẽ được sử dụng để SWAP

    sudo fallocate -l 1G /swapfile
    

    Nếu faillocate không được cài đặt hoặc nếu bạn nhận được thông báo lỗi fallocate failed: Operation not supported thì bạn có thể sử dụng lệnh sau để tạo SWAP file:

    sudo dd if=/dev/zero of=/swapfile bs=1024 count=1048576
    
  2. Set permissions

    Chỉ người dùng root mới có thể viết và đọc SWAP file. Để Set permissions:

    sudo chmod 600 /swapfile
    
  3. thiết lập phân vùng SWAP

    Sử dụng mkswap để thiết lập phân vùng SWAP:

    sudo mkswap /swapfile
    
  4. Enable swap

    Kích hoạt SWAP file bằng lệnh sau:

    sudo swapon /swapfile
    

    Để thay đổi vĩnh viễn, hãy mở /etc/fstabtệp và nối dòng sau:

    /swapfile swap swap defaults 0 0
    
  5. Xác nhận trạng thái SWAP

    Để kiểm tra xem SWAP đang hoạt động, chúng ta có thể sử dụng lệnh swapon như dưới đây:

    sudo swapon --show
    
    NAME      TYPE  SIZE   USED PRIO
    /swapfile file 1024M 507.4M   -1
    

Cách điều chỉnh giá trị swappiness

Mặc định các Ubuntu, Centos… đều để mặc định thông số Swappiness là 60 tức là khi RAM thật của sử dụng khoảng 60% thì SWAP sẽ được sử dụng. Vì tốc độ I/O của RAm lớn hơn ở cứng nhiều nền nếu để thông số này cao sẽ làm giảm hiệu suất máy của bạn. ví dụ để đặt giá trị swappiness thành 10, hãy nhập:

sudo sysctl vm.swappiness=10

Để làm cho tham số này liên tục trên các lần khởi động lại, hãy nối dòng sau vào file /etc/sysctl.conf :

vm.swappiness=10

Bạn nên điều chỉnh tham số này theo từng bước nhỏ để tìm giá trị tối ưu.

Cách xóa SWAP file

Nếu vì bất kỳ lý do nào bạn muốn hủy kích hoạt và xóa SWAP file, hãy làm theo các bước sau:

  1. Đầu tiên, hủy kích hoạt SWAP bằng cách gõ:

    sudo swapoff -v /swapfile
    
  2. Loại bỏ các mục đã nhập SWAP file /swapfile swap swap defaults 0 0 từ các file /etc/fstab

  3. Cuối cùng xóa SWAP file bằng lệnh:

    sudo rm /swapfile
    

Nguồn tham khảo: https://linuxize.com/post/create-a-linux-swap-file/

  • Lệnh free
  • Lệnh vmstat
  • Lệnh top
  • file /proc/meminfo
  • Lệnh htop

Chúng ta dùng các lệnh linux có thể kiểm tra tình trạng bộ nhớ sử dụng thế nào. Bộ nhớ gồm có RAM và lưu tạm (swap). Kiểm tra bộ nhớ là quan trọng để biết server sử dụng tài nguyên như thế nào. 

Lệnh free

Lệnh free cho biết thông tin tổng số, số đã sử dụng của bộ nhớ vật lý và bộ nhớ swap trên hệ thống, cũng như bộ đệm và các cache, thông tin này thực chất nó thu thập từ file /pro/meminfo

swap là bộ nhớ do hệ thống Linux tạo ra trên ổ đĩa, nó sử dụng nhơ bộ nhớ vật lý để đề phòng khi bộ nhớ vật lý đầy thì dùng swap.

Đây là lệnh đơn giản vè dễ dùng để kiểm tra bộ nhớ.

$ free -h
              total        used        free      shared  buff/cache   available
Mem:           7.6G        5.7G        1.4G         94M        554M        1.5G
Swap:          7.9G        1.0G        6.8G

Với tùy chọn -h để dữ liệu hiện thị ở dạng dễ đọc, -m các số liệu sẽ là MB

Các cột dữ liệu:

  • total : tổng số bộ nhớ
  • used : bộ nhớ đã dùng - nó được tính bằng cách lấy tổng bộ nhớ trừ đi bộ nhớ còn trống, đệm và cache
  • free : bộ nhớ còn trống (chưa dùng đến)
  • shared : bộ nhớ dùng bởi tmpfs
  • buffers : bộ nhớ đệm (lưu trữ tạm thời dữ liệu trong khi đọc/ghi từ nguồn bên ngoài - như đĩa)

tempfs còn gọi là RAM Disk hay temporary filesystem, là một loại ổ đĩa lấy Ram để tạo ra nhằm có ổ đĩa mà tốc độ đọc ghi rất nhanh, các file lưu vào đây mất khi máy khởi động lại.

Linux có xu hướng caching nhiều thứ để tăng tốc, vì đó mà RAM thường xuyên được giải phóng, lưu tạm vào đĩa và sử dụng nếu cần.

Lệnh vmstat

vmstat cho thông tin về bộ nhớ, các tiến trình, hoạt động của CPU, ổ đĩa. Trong đó có thông tin về bộ nhớ (tổng, đã dùng)

$ vmstat -s -SM
         7820 M total memory
         5620 M used memory
         3889 M active memory
         1633 M inactive memory
         1633 M free memory
            0 M buffer memory
          567 M swap cache
         8063 M total swap
         1069 M used swap
         6994 M free swap
    605125725 non-nice user cpu ticks
          935 nice user cpu ticks
     65688845 system cpu ticks
   8522280247 idle cpu ticks
      5297010 IO-wait cpu ticks
            0 IRQ cpu ticks
      3259077 softirq cpu ticks
            0 stolen cpu ticks
     41871348 pages paged in
    290981077 pages paged out
        23525 pages swapped in
       355631 pages swapped out
    774148951 interrupts
    107517783 CPU context switches
   1578562406 boot time
     13808720 forks     

Những dòng trên cùng cho biết tổng bộ nhớ, bộ nhớ trống ...

Lệnh top

Lệnh top thường được dùng để kiểm tra tình trạng sử dụng bộ nhớ và CPU cho các process. Tuy vậy nó cũng cho biết và giám sát tình trạng sử dụng RAM. Lệnh này nó thống kê liên tục (mặc định 3s thông báo 1 lần), để kết thúc lệnh gõ Ctrl + C

top - 09:05:12 up 133 days, 16:31,  2 users,  load average: 0.73, 0.72, 0.61
Tasks: 266 total,   1 running, 265 sleeping,   0 stopped,   0 zombie
%Cpu(s):  0.7 us,  0.4 sy,  0.0 ni, 98.9 id,  0.0 wa,  0.0 hi,  0.0 si,  0.0 st
KiB Mem :  8008448 total,  1713752 free,  5713144 used,   581552 buff/cache
KiB Swap:  8257532 total,  7163084 free,  1094448 used.  1893040 avail Mem

  PID USER      PR  NI    VIRT    RES    SHR S  %CPU %MEM     TIME+ COMMAND
 3690 33        20   0  184696  26692   7984 S   5.0  0.3   1427:47 apache2
 3597 root      20   0   11.3g   3.8g   3664 S   2.3 49.8  97178:35 sqlservr
 2722 polkitd   20   0 3134152 640808   3024 S   0.7  8.0   2790:23 mysqld
13365 root      20   0  162152   2416   1572 R   0.7  0.0   0:00.20 top
29870 root      20   0 3264612  24828   5680 S   0.7  0.3  84:32.49 dotnet
 1483 root      20   0 1456792  43820   2232 S   0.3  0.5 484:19.80 dockerd
    1 root      20   0  193732   4140   2304 S   0.0  0.1   4:30.74 systemd
    2 root      20   0       0      0      0 S   0.0  0.0   0:05.18 kthreadd

Thông tin trong /proc/meminfo

File /proc/meminfo do Linux tạo ra nó nằm trong RAM, nó chứa thông tin cập nhật về bộ nhớ

Để đọc nội dung có thể sử dụng cat

cat /proc/meminfo

MemTotal:        8008448 kB
MemFree:         1743488 kB
MemAvailable:    1923764 kB
Buffers:               4 kB
Cached:           323496 kB
SwapCached:        49920 kB
Active:          3920464 kB
Inactive:        1663112 kB
Active(anon):    3844908 kB
Inactive(anon):  1511520 kB
Active(file):      75556 kB
Inactive(file):   151592 kB

Lệnh htop

Tương tự như top, nhưng trực quan và có nhiều thiết lập xem chi tiết hơn. htop có sẵn trong Ubuntu, CentOS thì cài thêm bằng lệnh

yum intall htop -y

Traàn ram máy chủ linux