Trung du và miền núi Bắc Bộ có bao nhiêu tỉnh thành

Tổng quan về vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước; cửa ngõ phía Tây và phía Bắc của Quốc gia có vai trò quyết định đối với môi trường sinh thái của cả vùng Bắc Bộ. Vị trí địa lý của vùng khá đặc biệt, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Thượng Lào, phía Đông giáp đồng bằng sông Hồng, phía Nam giáp Bắc Trung Bộ.


Nguồn: TTXVN

Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng thưa dân với nhiều dân tộc anh em chung sống. Nhiều bạn đọc băn khoăn không biết hiện Trung du và miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú của các dân tộc nào? Luật Hoàng Phi xin đưa ra nội dung bài viết để giải đáp về thắc mắc trên đến độc giả quan tâm theo dõi vấn đề.

Giới thiệu chung về trung du và miền núi Bắc Bộ

Trước khi tìm hiểu Trung du và miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú của các dân tộc nào thì hãy cùng chúng tôi khái quát sơ lược qua về vùng đất này.

Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng lãnh thổ rộng lớn phía Bắc đất nước với nhiều thế mạnh về địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế. Vùng trung du miền núi phía bắc trước năm 1954 còn gọi là Trung du và thượng du là khu vực sơn địa và bán sơn địa ở miền Bắc Việt Nam.

Trung du và miền núi Bắc Bộ bao gồm Tây Bắc và Đông Bắc. Tây Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình. Vùng Đông Bắc gồm các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh.  Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích: 101.000 km2, chiếm 30,5% diện tích cả nước và dân số >12 triệu [2006], chiếm 14,2% dân số cả nước.

Vị trí địa lý của trung du và miền núi Bắc Bộ

Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý khá đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở. Đây là vùng lãnh thổ có diện tích rộng nhất trong các vùng kinh tế, gồm 14 tỉnh.

Trung du và miền núi Bắc Bộ giáp với 2 tỉnh Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc, phía tây giáp Lào, phía nam và đông nam giáp Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.

Với đặc điểm vị trí địa lý nằm gần sát với chí tuyến Bắc nên trung du và miền núi Bắc Bộ có khí hậu phân hóa có mùa đông lạnh làm cho tài nguyên sinh vật trở nên đa dạng. Bên cạnh đó vị trí địa lý của trung du và miền núi Bắc Bộ cũng tạo điều kiện giao lưu kinh tế và văn hoá với Trung Quốc, Lào và Đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Việc phát triển mạng lưới giao thông vận tải sẽ giúp cho việc thông thương trao đổi hàng hóa dễ dàng với các vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc trung Bộ, cũng như giúp cho việc phát triển nền kinh tế mở. Trung du và miền núi Bắc Bộ có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, với thế mạnh về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện, nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt và ôn đới, phát triển du lịch. Trung du miền núi bắc bộ có một địa hình chia cắt mạnh chủ yếu là đồi núi tạo nhiều thuận lợi cho nghề khai thác thủy điện.

Trung du và miền núi bắc bộ là địa bàn cư trú của các dân tộc nào?

Trung du và miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú của trên 30 dân tộc ít người cùng sinh sống, các dân tộc ít người sinh sống tại đây điển hình như: Thái, Mường, Dao, Mông…. ở Tây Bắc; Tày, Nùng, Dao, Mông,… ở Đông Bắc. Người Kinh cư trú ở hầu hết các địa phương.

Với đông anh em đồng bào chung sống thì Trung du và miền núi Bắc Bộ có những thuận lợi nhất định. Cụ thể đồng bào các dân tộc có nhiều kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, kết hợp sản xuất nông nghiệp với lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt. Bên cạnh đó Trung du và miền núi Bắc Bộ cũng rất đa dạng về văn hóa và phong tục tập quán.

Bên cạnh những thuận lợi mà các dân tộc mang lại thì trung du và miền núi Bắc Bộ cũng có nhiều khó khăn nhất định như:

 + Trình độ phát triển kinh tế – xã hội thấp kém.

+ Trình độ dân trí dân trí thấp, nhiều phong tục tập quán lạc hậu, đời sống còn nhiều khó khăn.

+ Kết cấu hạ tầng kém về số lượng và chất lượng.

Nhờ thành tựu của công cuộc Đổi mới, đời sống cùa đồng bào các dân tộc đã được cải thiện. Phát triển cơ sở hạ tầng, nước sạch nông thôn, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo là những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong nhiều dự án phát triển kinh tế miền núi Bắc Bộ.

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: trung du và miền núi bắc bộ là địa bàn cư trú của các dân tộc nào. Nếu trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu và giải quyết vấn đề còn điều gì mà bạn đọc thắc mắc hay quan tâm bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ.

Câu hỏi: Trung du và miền núi Bắc Bộ gồm những tỉnh nào? Hãy phân tích thế mạnh về tự nhiên và hiện trạng phát triển thủy điện của vùng này?


  • Các tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh.
  • Thế mạnh về tự nhiên để phát triển thuỷ điện: Các sông suối có trữ năng thuỷ điện lớn [hệ thống sông Hồng 11 triệu kW, chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện của cả nước ; riêng sông Đà gần 6 triệu kW].
  • Hiện trạng phát triển thuỷ điện :
    • Nhiều nhà máy thuỷ điện đã được xây dựng: Thác Bà trên sông Chảy [110 MW], Hoà Bình trên sông Đà [1920 MW], Tuyên Quang trên sông Gâm [342 MW] và hàng loạt nhà máy thuỷ điện nhỏ.
    • Đang xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La trên sông Đà [2400 MW]

Vùng trung du miền núi phía Bắc, trước năm 1954 còn gọi là Trung du và thượng du là khu vực sơn địa và bán sơn địa ở miền Bắc Việt Nam.

Xét về mặt hành chính, vùng này bao gồm 14 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình. Trung tâm vùng là thành phố Thái Nguyên.

Đây là vùng lãnh thổ có diện tích lớn nhất nước ta 100.965 km2, chiếm khoảng 28,6 % diện tích cả nước.

Vị trí địa lý

          Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý khá đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở.

          Trung du và miền núi Bắc Bộ giáp với 3 tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc, phía tây giáp Lào, phía nam giáp Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, phía đông giáp Vinh Bắc Bộ.

          Việc phát triển mạng lưới giao thông vận tải sẽ giúp cho việc thông thương trao đổi hàng hóa dễ dàng với các vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc trung Bộ, cũng như giúp cho việc phát triển nền kinh tế mở.

          Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, với thế mạnh về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện, nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt và ôn đới, phát triển tổng hợp kinh tế biển và du lịch.

 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

          Địa hình:

          - Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm vùng núi Tây Bắc và vùng đồi núi Đông Bắc.

          - Tây Bắc là một vùng gồm chủ yếu là núi trung bình và núi cao. Đây là nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất Việt Nam. Các dạng địa hình phổ biến ở đây là các dãy núi cao, các thung lũng sâu hay hẻm vực, các cao nguyên đá vôi có độ cao trung bình. Dãy núi cao và đồ sộ nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Fansipan [3143m].

           - Vùng đồi núi Đông Bắc gồm chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. Khối núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m là khu vực cao nhất của vùng. Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển. Có bốn cánh cung lớn là cánh cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều.

          - Chuyển tiếp từ vùng núi Đông Bắc tới đồng bằng sông Hồng, từ Vĩnh Phú đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải. Đây là vùng trung du điển hình của nước ta, ranh giới rất khó xác định.

Khí hậu:

          - Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa. Chế độ gió mùa có sự tương phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô, mưa nhiều, mùa đông gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Chế độ gió tạo ra thời tiết có phần khắc nghiệt, gây nên khô nóng, hạn hán, sương muối gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.

Tài nguyên khoáng sản:

          - Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta. Các khoáng sản chính là than, sắt, thiếc, chì – kẽm, đồng, apatit, pyrit, đá vôi và sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa … Tuy nhiên, việc khai thác đa số các mỏ đòi hỏi phải có phương tiện hiện đại và chi phí cao.

              + Than: các mỏ Uông Bí, Đèo Nai, Cọc Sáu [Quảng Ninh].

              + Đồng - niken: Sơn La.

              + Đất hiếm: Lai Châu.

              + Sắt: Yên Bái.

              + Thiếc và bôxit: Cao Bằng.

              + Kẽm - chì: Chợ Đồn [Bắc Kạn].

              + Đồng - vàng: Lào Cai.

              + Thiếc: Tĩnh Túc [Cao Bằng], Tuyên Quang.

              + Apatit: Lào Cai.

              + Sắt: Thái Nguyên.

              + Đồng: Vạn Sài - Suối Chát.

              + Nước khoáng: Kim Bôi [Hòa Bình], Phong Thổ, Tuần Giáo [Lai Châu], Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Sông Mã [Sơn La].

          - Vùng than Quảng Ninh là trung tâm than lớn bậc nhất và chất lượng than tốt nhất Đông Nam Á. Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/năm. Nguồn than khai thác được chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện và để xuất khẩu. Trong vùng có nhà máy nhiệt điện Uông Bí và Uông Bí mở rộng [Quảng Ninh] tổng công suất 450 MW, Cao Ngạn [Thái Nguyên] 116 MW, Na Dương [Lạng Sơn] 110 MW. Trong kế hoạch sẽ xây dựng nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả [Quảng Ninh] công suất 600 MW.

          - Tây Bắc có một số mỏ khá lớn như mỏ quặng đồng – niken [Sơn La], đất hiếm [Lai Châu]. Ở Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại, đáng kể hơn là mỏ sắt [Yên Bái], thiếc và bôxit [Cao Bằng], Kẽm – chì [Chợ Điền - Bắc Kạn], đồng – vàng [Lào Cai], thiếc ở Tỉnh Túc [Cao Bằng]. Mỗi năm vùng sản xuất khoản 1.000 tấn thiếc.

          - Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit [Lào Cai]. Mỗi năm hai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.

          Tài nguyên nước:

          - Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng [11 triệu kWW] chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kWW. Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai thác. Nhà máy thủy điện Thác Bà trên sông Chảy [110 MW]. Nhà máy thủy điện Hòa Bình trên sông Đà [1.920 MW]. Hiện nay, đang triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà [2.400 MW], thủy điện Tuyên Quang trên sông Gâm [300 MW]. Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên các phụ lưu của các sông. Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào. Nhưng với những công trình kỹ thuật lớn như thế, cần chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trường.

          Tài nguyên đất:

          - Trung du và miền núi Bắc Bộ có phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ [ở trung du]. Đất phù sa có ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh 

Video liên quan

Chủ Đề