Validamycin là chất gỉ

Phổ tác dụng của thuốc BVTV là số lượng các loài dịch hại mà thuốc có thể phòng trừ được. Thuốc phòng trừ được nhiều loài dịch hại gọi là thuốc phổ tác dụng rộng, phòng trừ được ít loài dịch hại gọi là thuốc phổ tác dụng hẹp (hoặc thuốc chọn lọc). Trong mỗi nhóm thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ đều có loại thuốc phổ rộng và thuốc phổ hẹp. Các thuốc trừ sâu gốc Lân hữu cơ, Carbamate và Cúc tổng hợp đều là các thuốc có phổ tác dụng rộng, phòng trừ được nhiều loại sâu miệng nhai và chích hút. Các thuốc điều tiết sinh trưởng côn trùng như chất Buprofezin chỉ trừ được sâu chích hút nhóm biến thái không hoàn toàn như rầy, rệp, bọ xít; chất Chlorfluazuron chỉ trừ được sâu non bộ cánh vẩy, là những thuốc có phổ tác dụng hẹp. Các thuốc trừ bệnh như thuốc gốc đồng, Mancozeb, Zineb, Carbendazim, Benomyl, Propiconazole … là thuốc phổ rộng. Chất Validamycin chỉ trừ được nấm Rhizoctonia, chất Fthalide chỉ trừ nấm bệnh Đạo ôn, là những thuốc có phổ tác dụng hẹp. Trong các loại thuốc trừ cỏ có các thuốc phổ rộng trừ được nhiều loại cỏ lá hẹp và lá rộng như Butachlor, Pretilachlor, Glyphosate … Các thuốc Quinclorac, Sethoxydim… chỉ trừ cỏ hòa bản; thuốc 2,4D, Bensulfuron.… chỉ trừ được cỏ năn lác và cỏ lá rộng, là các thuốc có phổ hẹp.

Thuốc trừ sâu phổ rộng thường dễ hại các loài thiên địch hơn thuốc phổ hẹp. Các thuốc phổ hẹp tác dụng với đối tượng phòng trừ thường mạnh hơn, nên còn gọi là thuốc đặc hiệu hoặc thuốc chuyên trị. Trong trường hợp cần trừ một loài sâu, bệnh hoặc cỏ đang phát triển mạnh thì nên chọn dùng thuốc đặc hiệu. Thí dụ có nhiều thuốc có thể trừ được nấm bệnh Đạo ôn nhưng khi bệnh phát triển nhiều nên dùng các thuốc đặc hiệu như Rabcide, Trizole, Beam …

  • Đặc điểm chung
  • Thuốc kháng sinh là những sản phẩm của quá trình hoạt động sống của vi sinh vật, thực vật có tác dụng kiềm hãm hoạt động hoặc tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh. Hiện nay các chất kháng sinh dùng trong bảo vệ thực vật thường được áp dụng bằng các cách sau:
  • Áp dụng trực tiếp các vi sinh vật đối kháng (như nấm Trichoderma lignorum).
  • Tạo điều kiện để các vi sinh vật đối kháng trong tự nhiên phát triển (như bón nhiều phân hữu cơ ).
  • Dùng các chất kháng sinh trích ly từ vi sinh vật hoặc tổng hợp hóa học.
  • Các chất kháng sinh thường có tính nội hấp mạnh, tính chọn lọc cao, ít độc đối với người và động vật. Tuy nhiên chúng dễ bị kháng hơn so với các nhóm khác.

1. Kasugamycin

Trích ly từ môi trường nuôi cấy nấm Streptomyces kasugaensis. Dùng để trừ bệnh đạo ôn và vi khuẩn Pseudomonas sp. bằng cách xử lý giống hoặc phun lá.

  • Tên thương mãi: Kasumin 2 L, Cansumin 2 L
  • Tên hóa học: [5- Amino- 2-metyl-6- (2, 3, 4, 5, 6- pentahidroxi -clohexyloxi) tetrahidropyran-3-yl] amino-α-iminoaxetic axit.
  • Công thức hóa học: C14H28ClN3O10
  • Công thức cấu trúc hóa học:

Validamycin là chất gỉ

  • Phân tử lượng: 433,8
  • Đặc tính: Kasumin ở dạng tinh thể, tan trong nước (125g/lít), tan ít hoặc không tan trong nhiều loại dung môi hữu cơ, không bền vững trong môi trường acid và kiềm mạnh. Thuốc thuộc nhóm độc IV. LD50 per os: 22mg/kg, LD50 dermal 4mg/kg. PHI: cây ăn quả 14-21 ngày, dưa chuột, cà chua 1 ngày, cải xanh, xà lách, cam, quít 7 ngày, chè 30 ngày. Thuốc không độc đối với cá và ong mật.

Sử dụng: Kasuminđược sản xuất qua quá trình lên men nấm Streptomyces kasugaensis.Thuốc được chế biến thành các dạng dung dịch 2%, bột thấm nước 2-5%, hạt 2%, dạng hỗn hợp với đồng oxyclorua (gọi là Kasuran) với Fthalide (gọi là Kasurabcide). Chế phẩm Kasurabcide (còn gọi là Kasai) 21,2% bột thấm nước gồm 1,2% Kasumin, 20% Fthalide. Để trừ bệnh đạo ôn, bệnh đốm sọc vi khuẩn hại lúa dùng Kasumin dung dịch hoặc bột thấm nước 2% ở liều lượng 1-1,5kg chế phẩm/ha. Cần phun lúc lúa trổ rộ để trừ đạo ôn cổ bông. Chế phẩm Kasuran có hai loại đều là ở dạng bột thấm nước và dùng liều lượng như nhau. Loại chứa 5% Kasumin + 75,6% đồng oxyclorua (45% đồng kim loại), loại 2% Kasumin + 80,6% đồng oxyclorua (48% đồng kim loại) Kasuran pha với nước 0,1-0,15% phun trừ bệnh mốc sương, bệnh đốm lá vi khuẩn (Pseudomonas syringae), bệnh phấn trắng, bệnh rám, thối nhũn vi khuẩn cho dưa, bầu, bí, cà chua, dưa hấu, khoai tây, hành, ớt… trừ bệnh ghẻ lở, đốm đen, sùi cành cam quít, bệnh đốm nâu, gỉ sắt, thối vi khuẩn cà phê, bệnh cháy lá và bệnh phồng lá chè.

2. Streptomycin: là chế phẩm được sản xuất từ sự lên men của nấm Streptomyces, có tác động kháng sinh.

  • Tên thương mại: Validan 3DD, 5DD; Validacin 3L, 5L (Nhật), Jing-Gang-Meisu 5 SL, 10 WP (Trung Quốc).
  • Tên thông thường: Validamycin A
  • Tên hóa học: 1L-(1,3,4/2,6)-2, 3-Dihidroxy-6-hydroxymetyl-4-(1S, 4R, 5S, 6S) – 4, 5, 6-trihydroxy-3-hydroxymetylxiclohex-2-enylamino) xiclohexyl β-D-glicopira-noside.
  • Công thức hóa học: C20H35NO13
  • Phân tử lượng:  497,5
  • Đặc tính: Thuốc kỹ thuật (45-60%)ở dạng bột, dễ hút ẩm, bền vững dưới nhiệt độ thông thường và trong dung dịch kiềm tính hoặc acid; tuy nhiên thuốc bị phân giải dưới tác động của chất kiềm và ion kim loại (sắt), thuốc tan trong nước và nhiều dung môi hữu cơ. Thuốc thuộc nhóm độc IV; LD50 per os: >20000mg/kg, LD50 dermal: >5000mg/kg, PHI: 14 ngày. Thuốc độc đối với ong mật và cá.

Sử dụng: Validamycin Ađược sử dụng để trừ bệnh khô vằn hại lúa, ngô, bệnh đốm lá và thân lúa, ngô do Rhizoctonia solani, Rhizoctonia oryzae và Sclerotium oryzae –sativa gây nên. Ngoài ra thuốc còn trừ bệnh thối củ, thối rể khoai tây, bông, cà chua và nhiều loại rau do nấm Rhizoctonia solani gây nên. Có thể phun dung dịch thuốc lên cây hay nhúng rể cây, xử lý cây con và củ (khoai tây, cây giống rau). Đối với lúa phun khi lúa có đòng, vào lúc 5-10 ngày trước khi trổ bông để trừ bệnh khô vằn cổ bông, hoặc phun thuốc sau khi lúa trổ bông 5-7 ngày.

Chế phẩm Validacin của Nhật sản xuất từ Validamycin A qua lên men chủng nấm Streptomyces hygroscopicus var. limoncus Iwasa et al. Validacin dung dịch 3% (3SL) và 5%(5SL) màu xanh lá cây, thơm mùi cồn metanol, sức căng bề mặt dung dịch thấp (46-49,4 dyne/cm) và không chứa tạp chất, được dùng 1,5-1,7 lít/ha đối với loại 3% và 0,9-1,0 lít đối với loại 5%. Nếu phun cho ngô dùng 1,7-2,0 lít/ha (loại 3%) hoặc 1,0-1,5 lít/ha (loại 5%).

Chế phẩm Jing-gang Meisu của Trung Quốc sản xuất từ Validamycin A qua lên men chủng nấm Streptomyces hygroscopicus var. jinggangensis Yen. Jing gang Meisu dung dịch có hai loại. Loại 2% và 3% màu và mùi khác với chế phẩm của Nhật, sức căng bề mặt dung dịch cao (>71 dyne/cm) và có nhiều tạp chất phụ. Loại 2% dùng 3 – 4 lít/ha và loại 3% dùng 2,0-2,5 lít/ha lúa, 4-6 lít/ha (loại 2%) hoặc 2,5-4 lít/ha (loại 3%) ngô. Jing gang Meisu bột thấm nước hiện có loại chứa 5% Validamycin A đóng vào bao bạc 25g/gói, pha vớ i 70-100 lít nước phun cho 660m2. Khi mở gói thuốc không đóng kín bột thuốc rất dễ hút ẩm bị vón cục nhưng nếudùng ngay chất lượng thuốc không giảm.