10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Top 11 điện thoại di động chơi game tốt nhất 2022 mà các tín đồ mê game mobile không thể bỏ qua!

Smartphone ra đời với nhiều tính năng tiện ích cho phép bạn vừa nghe gọi thông thường vừa có thể trải nghiệm hoàn hảo các tác vụ khác như lướt web, nghe nhạc, xem phim, chơi game… Vì lẽ đó hàng loạt các nhà sản xuất tiếng tăm đã chiều lòng người dùng cho ra mắt các phiên bản game moblie hấp dẫn không thua kém gì trên các bộ PC. Nếu bạn là một tín đồ mê game, muốn chiến trọn vẹn các trận đấu dù ở bất cứ không gian nào thì chiếc smartphone thông thường là chưa đủ. Thứ bạn cần là một “chiến binh” di động chuyên chơi game!

 

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Các dòng điện thoại được thiết kế chuyên biệt để chơi game 

I. Thế nào một chiếc smartphone chuyên game?

Như thế nào gọi là điện thoại gaming? Tức có nghĩa có phải có sức mạnh cạnh tranh với máy tính bảng, khả năng “chinh chiến” phải tương đương với một số máy chơi game cầm tay hiện nay như Nitendo Switch. Một chiếc điện thoại chuyên chơi game sẽ có những đòi hỏi và sự ưu tiên khác hơn điện thoại thông thường. Điều quan trọng nhất là bạn phải tìm kiếm thiết bị có sự kết hợp giữa hiệu suất tuyệt vời, màn hình cỡ lớn, độ phân giải tốt, tốc độ làm mới cao. Thời lượng pin cũng là một yếu tố cũng quan trọng không kém!

Điển hình như các dòng điện thoại nổi tiếng như Samsung Galaxy S22 Ultra hay Iphone 13 Pro Max có thể đạt được những tiêu chí trên, vì vậy đây cũng sẽ là hai cái tên sẽ xuất hiện trong bảng top bên dưới. Tuy nhiên, điện thoại chơi game chuyên dụng còn có thể hoàn thành tốt hơn nữa vai trò “chiến đấu” của mình. Bởi vì điện thoại gaming sẽ được trang bị các tính năng chuyên biệt như kích hoạt vai, cải thiện độ rung và làm mát, cho phép người dùng tuỳ chỉnh được các chế độ chơi game cực tiện lợi. Những chiếc Asus ROG Phone 6 và Black Shark 5 Pro là những minh chứng cụ thể cho sức mạnh này.  

Ngoài ra, để có những giờ phút tuyệt vời cùng đồng đội trên chiếc di đông bạn cũng phải cần khám phá nhiều tựa game hấp dẫn, thú vị phù hợp với cá tính của bạn. Bạn có thể tham khảo những tựa game sinh tồn, game chiến thuật, bóng đá, bắn súng, trò đua xe dành cho mobile mà Mega đã sưu tập nhé!

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

II. Danh sách điện thoại IOS và Android chuyên game mạnh và tốt nhất 2022

Chúng tôi đã chắt lọc để tìm ra ứng cử viên sáng giá cho hang mục điện thoại chơi game tốt nhất. Bảng xếp hạng dưới đây bao gồm cả những thiết bị được thiết kế chuyên biệt để chiến game lẫn nhiều điện thoại thông minh khác có thể đáp ứng tốt nhu cầu này.

1. Asus ROG Phone 6 – điện thoại chơi game mới nhất

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Mạnh mẽ cân mọi tựa game 

  • Trọng lượng: 239g
  • Kích thước: 173 x 77 x 10,3mm
  • Hệ điều hành: Android 12
  • Kích thước màn hình: 6,78-inch
  • Độ phân giải: 1080 x 2448
  • CPU: Snapdragon 8+ thế hệ 1
  • RAM: 8/12 / 16GB
  • Bộ nhớ: 128GB / 256 / 512GB
  • Pin: 6.000mAh
  • Camera sau: 50MP + 13MP + 5MP
  • Camera trước: 12MP

Lý do mua

  • Hiệu suất mạnh mẽ
  • Màn hình tuyệt vời

Nhược điểm

  • Không có sạc không dây
  • Máy ảnh kết hợp yếu vì giá cả

Có tên gọi tương tự dòng máy tính xách tay gaming , Asus ROG Phone 6 cực kì phù hợp với những đối tượng yêu thích vẻ ngoài thẩm mỹ, bắt mắt cực chất. Với màn hình AMOLED tuỳ chỉnh, bạn sẽ có góc nhìn sống động lên tới 6,78 inch, thích thú với mọi khung hình khác nhau. Điện thoại có tốc độ làm mới 165Hz đảm bảo mọi hành động của nhân vật luôn mượt mà, ngay cả khi bạn đang trải qua một trận chiến Call of Duty mobile cực căng thẳng, dữ dội.

Bên ngoài bắt mắt, bên trong mạnh mẽ chính là sức hút của Asus ROG phone này. Máy sở hữu hiệu năng vượt trội nhờ vào chipset SnapDragon 8+ thế hệ 1. Cộng hưởng với cách thiết kế thông minh của Asus, thiết bị sẽ luôn hoạt độmg mát mẻ hầu hết mọi tình huống, chỉ có duy nhất việc tải xuống với chế độ 5G sẽ khiến máy ấm lên một chút.

Giao diện phần mềm đều toát lên được tính thẩm mỹ của game thủ, vì vậy không có gì ngạc nhiên khi hãng không quá tập trung vào trải nghiệm chụp ảnh cao cấp. Chỉ cần có sức mạnh, game thủ sẽ chọn lựa!

2. Black Shark 5 Pro – Điện thoại chơi game đỉnh cao

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Điện thoại chiến game lý tưởng cho gamer 

  • Trọng lượng: 220g
  • Kích thước: 163,9 x 76,5 x 9,5 mm
  • Hệ điều hành: Android 12
  • Kích thước màn hình: 6,67-inch
  • Độ phân giải: 1080 x 2400
  • CPU: Snapdragon 8 thế hệ 1
  • RAM: 8/12 / 16GB
  • Bộ nhớ: 256 / 512GB
  • Pin: 4.650mAh
  • Camera sau: 108MP + 13MP + 5MP
  • Camera trước: 16MP

Lý do mua

  • Hiệu suất mạnh mẽ
  • Trình cảm biến trigger có thể tuỳ chỉnh mở đóng

Nhược điểm

  • Tuổi thọ pin kém
  • Dễ bị nóng

Black Shark 5 Pro cung cấp cho người dùng hiệu suất tuyệt vời hơn so với mức giá, thậm chí có thể dễ dàng xác nhận rằng đây là điện thoại chơi game tốt nhất hiện nay. Máy có thể cân trọn các trò chơi hàng đầu ở cài đặt đồ họa cao nhất mà không gặp khó khăn nhờ bộ vi xử lý Snapdragon 8 thế hệ 1 và trang bị đến 12GB RAM

Hơn nữa, để trải nghiệm game thêm hoàn hảo, máy còn cung cấp các trình kích hoạt vật lý có thể bật lên được cài đặt cho một chức năng cụ thể trong trò chơi của bạn. Đây chính là điểm tạo nên sự khác biệt lớn so với các dòng smartphone chơi game khác, các nút cảm biến này có thể biến điện thoại thành một bộ điều khiển chơi tất cả loại game một cách hiệu quả.

Nhược điểm là thiết bị sẽ khá nóng và thời lượng pin cũng chưa phải hoàn hảo để chiến game lâu dài, nhưng nhìn chung Black Shark 5 Pro vẫn là một hệ thống chơi gaming mạnh mẽ hoàn toàn phù hợp cho những anh em game thủ muốn chơi game khi di chuyển, không thể dùng PC hay laptop.

3. Asus ROG Phone 5 – Thu hút cả những người không phải game thủ

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Asus trang bị hiệu năng vượt trội, màn hình tuyệt hảo

  • Trọng lượng: 238g
  • Kích thước: 172,8 x 77,3 x 10,3mm
  • Hệ điều hành: Android 11
  • Kích thước màn hình: 6,78-inch
  • Độ phân giải: 1080 x 2448
  • CPU: Snapdragon 888
  • RAM: 8/12 / 16GB
  • Bộ nhớ: 128 / 256GB
  • Pin: 6.000mAh
  • Camera sau: 64MP + 13MP + 5MP
  • Camera trước: 24MP

Lý do mua

  • Hiệu suất đáng chú ý
  • Màn hình và loa tuyệt vời

Nhược điểm

  • Không có camera tele
  • Kích thước khá lớn, nặng và dày

Asus ROG Phone 5 là phiên bản cải tiến của ROG Phone 3 vốn đã rất ấn tượng trên thị trường công nghệ trước đó.

Điểm nổi bật của sản phẩm này là nhờ sức mạnh đẳng cấp hàng đầu từ việc ghép nối chipset Snapdragon 888 và dung lượng RAM lên đến 16GB. Bên cạnh đó, thiết bị trang bị màn hình có tần số quét 144Hz, tốc độ mẫu cảm ứng là 300Hz – cả hai yếu tố đều cao hơn hầu hết các điện thoại chơi game cùng phân khúc, và sự kết hợp này hỗ trợ rất nhiều cho trò chơi.

Máy trang bị loa kép ở mặt trước, đây là một trong những linh kiện loa đi kèm tốt nhất mà bạn có thể tìm thấy trên điện thoại.

Asus ROG Phone 5 cung cấp pin 6.000mAh khổng lồ, vì vậy bạn có thể yên tâm chiến đấu cùng anh em mà không sợ bị ngắt quãng, gián đoạn giữa chừng. Đồng thời với công suất sạc 65W bạn cũng không cần phải chờ đợi lâu để máy phục hồi năng lượng nữa.

Thêm vào đó, điện thoại có nút “vai” nhạy bén cùng đèn LED RGB có thể lập trình và tương thích tốt với một loạt phụ kiện hỗ trợ chơi game. Nhìn tổng thể, Asus ROG Phone 5 thực sự là một bộ hoàn chỉnh cho các game thủ. Dẫu đây không hoàn toàn là một chiếc flagship toàn diện bởi máy ảnh chưa thực sự nổi trội nhưng nếu bạn là người ưu tiên “chinh chiến” thì đây là sự lựa chọn rất đáng cân nhắc.

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022
 

4. Nubia Red Magic 7 – Điện thoại chơi game giá trị nhất

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Màn hình chất lượng cao đem đến hình ảnh sống động 

  • Trọng lượng: 215g
  • Kích thước: 170,6 x 78,3 x 9,5 mm
  • Hệ điều hành: Android 12
  • Kích thước màn hình: 6,8 inch
  • Độ phân giải: 1080 x 2400
  • CPU: Snapdragon 8 thế hệ 1
  • RAM: 8/12 / 16GB
  • Bộ nhớ: 128/256 / 512GB
  • Pin: 4.500mAh
  • Camera sau: 64MP + 8MP + 2MP
  • Camera trước: 8MP

Lý do mua

  • Màn hình tuyệt vời
  • Hiệu năng xử lý mạnh mẽ

Nhược điểm

  • Thời lượng pin kém
  • Thiết kế cồng kềnh

Nubia Red Magic 7 cũng là một đối thủ nặng ký không hề thua kém anh lớn phía trên. Dẫu diện mạo chưa bắt mắt, nặng, dày và thô nhưng máy sẽ cung cấp cấu hình tuyệt vời cho game thủ. Điện thoại trang bị màn hình AMOLED kích thước lớn 6,8 inch với tần số quét lên đến 165Hz, cực kì phù hợp cho các tựa game cạnh tranh bởi máy có thể xử lý mọi phân cảnh chuyển động nhanh siêu mượt mà.

Ẩn mình dưới lớp vỏ máy là bộ vi xử lý Snapdragon 8 Gen 1 có thể chơi bất kỳ trò chơi cao cấp nào bạn muốn với hiệu năng tuyệt vời. Về nhiệt độ, cũng tương tự như các điện thoại chơi game khác, nó cần phải nóng lên một chút để cung cấp sức mạnh, nhưng yên rằng thiết kế quạt làm mát thông minh sẽ giúp thiết bị trở về lúc mát mẻ nhất khá nhanh.

Máy cũng đem đến tính năng sạc nhanh 65W để bạn có thể nạp năng lượng siêu tốc để quay trở lại cùng đồng đội.

5. Black Shark 4 Pro

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Trang bị các tính năng chuyên dụng cho game thủ 

  • Trọng lượng: 220g
  • Kích thước: 163,8 x 76,4 x 9,9 mm
  • Hệ điều hành: Android 11
  • Kích thước màn hình: 6,67-inch
  • Độ phân giải: 1080 x 2400
  • CPU: Snapdragon 888 5G
  • RAM: 8/12 / 16GB
  • Bộ nhớ: 128/256 / 512GB
  • Pin: 4.500mAh
  • Camera sau: 64MP + 8MP + 5MP
  • Camera trước: 20MP
  • Lý do mua
  • Các tính năng chơi game chuyên dụng
  • Thời lượng pin tuyệt vời

Nhược điểm

  • Vẻ ngoại khá cồng kềnh
  • Máy ảnh chưa xuất sắc

Giống như các điện thoại Black Shark khác, em máy này cũng được hãng tích hợp các trình kích hoạt chơi game bật ra và có thể được tùy chỉnh theo nhu cầu của anh em gamer.

Màn hình Super AMOLED 6,67 inch sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời cho những ai muốn bắt trọn không gian chiến đấu của nhân vật. Với tần số quét 144Hz, mọi thao tác hành động di chuyển, ẩn nấp, đối đầu sẽ luôn mượt mà như lụa. Bên cạnh đó, bộ xử lý Snapdragon 888 đem đến khả năng xử lý mạnh mẽ, đáng gờm.

Một ứng dụng chuyên dụng cho game dưới dạng Shark Space sẽ làm tròn mọi thứ một cách độc đáo, cho phép bạn tập trung vào thời gian chơi game của mình.

6. Lenovo Leigion Phone Duel – Điện thoại chơi game sạc nhanh nhất

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Điện thoại chơi game rất cần tính năng sạc nhanh như trên Lenovo Legion Duel

  • Trọng lượng: 239g
  • Kích thước: 169,2 x 78,6 x 9,9mm
  • Hệ điều hành: Android 10
  • Kích thước màn hình: 6,65-inch
  • Độ phân giải: 1080 x 2340
  • CPU: Snapdragon 865 Plus
  • RAM: 12 / 16GB
  • Bộ nhớ: 256 / 512GB
  • Pin: 5.000mAh
  • Camera sau: 64MP + 16MP
  • Camera trước: 20MP

Lý do mua

  • Sạc siêu nhanh
  • Đem đến rất nhiều sức mạnh xử lý tốt

Nhược điểm

  • Khá đắt cho các thông số kỹ thuật
  • Vấn đề phần mềm

Đây là sản phẩm thiết bị smartphone chơi game đầu tiên của Lenovo, Legion Phone Duel xuất hiện ấn tượng với các tính năng tuyệt vời dành riêng cho game thủ với thông số kĩ thuật hàng đầu.

Điện thoại hỗ trợ sạc siêu nhanh lên đến 90W, thiết bị chiến đấu của bạn sẽ mạnh mẽ trở lại chỉ trong chốc lát. Máy trang bị camera có thể bật lên để màn hình toàn diện hơn. Lenovo cũng gửi vào thiết bị bộ xử lý hàng đầu và nhiều phần mềm thông minh để tối ưu hoá giúp người dùng có thể sử dụng ở chế độ ngang mượt mà và mạnh mẽ nhất.

Thực chất vấn đề về camera sẽ không ảnh hưởng quá nhiều đến năng lực chiến game của Lenovo Legion Phone Duel. Hạn chế duy nhất là bạn phải trả tiền nhỉnh hơn các sản phẩm khác để có thể đổi lại một chiến binh xuất sắc.

Nếu bạn đang tìm kiếm một trong những điện thoại chơi game tốt nhất ngay bây giờ, thì đây là lựa chọn phù hợp!

III. Top 5 điện thoại không chuyên có khả năng chơi game tốt

Chúng ta vừa đi qua những thiết bị chuyên dụng được thiết kế đặc biệt để chơi game, thường hướng đến đối tượng game thủ. Tuy nhiên, nếu bạn muốn có một sản phẩm phổ thông hơn thì phần này dành cho bạn.

Những smartphone dưới đây có thông số kĩ thuật và màn hình cao cấp nhất không chỉ cân các tác vụ giải trí cho người dùng thông thường mà còn có thể mang lại trải nghiệm chơi game tốt nhất (chỉ sau các dòng chuyên game).

1. Samsung Galaxy S22 Ultra – Điện thoại chơi game “phổ thông” tốt nhất

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Điện thoại vừa chơi game vừa có đầy đủ các tính năng hấp dẫn cho người dùng thông thường

  • Trọng lượng: 228g
  • Kích thước: 163,3 x 77,9 x 8,9mm
  • Hệ điều hành: Android 12
  • Kích thước màn hình: 6,8 inch
  • Độ phân giải: 1440 x 3088
  • CPU: Snapdragon 8 thế hệ 1 / Exynos 2200
  • RAM: 8GB / 12GB
  • Bộ nhớ: 128GB / 256GB / 512GB / 1TB
  • Pin: 5.000mAh
  • Camera sau: 108MP + 10MP + 10MP + 12MP
  • Camera trước: 40MP

Lý do mua

  • Hiệu suất mạnh mẽ
  • Màn hình tuyệt đẹp

Nhược điểm

  • Đắt tiền
  • Tuổi thọ pin chưa phải là tốt nhất

Đây là sự lựa chọn hoàn hảo cho những đối tượng muốn vừa chơi game tối ưu vừa có đầy đủ các tiện ích của một chiếc điện thoại thông minh thông thường. Máy có màn hình AMOLED 6,8 inch tuyệt đẹp với tần số quét lên đến 120Hz tùy thuộc vào ứng dụng. Nhờ có độ sáng tuyệt hảo, điện thoại có thể hoạt động cực tốt ngay cả dưới ánh sáng trực tiếp của mặt trời.

Với Samsung Galaxy S22 Ultra, bạn vừa có chiến binh đồng thời cũng có thêm nhiếp ảnh gia ấn tượng với tính năng Space Zoom 100x, màu sắc sống động, tươi mới. Mọi trận chiến sẽ không dễ làm khó được em máy này bởi bộ vi xử lý Qualcomm Snapdragon 8 Gen 1 cực mạnh đã chuyên đồng hành cùng các game.

2. Iphone 13 Pro Max - Iphone tốt nhất để chơi game

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Dòng máy chơi game tốt nhất hiện tại của nhà táo 

  • Trọng lượng: 240g
  • Kích thước: 160,8mm x 78,1mm x 7,7mm
  • Hệ điều hành: iOS 15
  • Kích thước màn hình: 6,7 inch
  • Độ phân giải: 1284 x 2778
  • CPU: A15 Bionic
  • RAM: 6GB
  • Bộ nhớ: 128GB / 256GB / 512GB / 1TB
  • Pin: 4,352mAh
  • Camera sau: 12MP + 12MP + 12MP
  • Camera trước: 12MP

Lý do mua

  • Thương hiệu quyền lực
  • Pin tốt, bền

Nhược điểm

  • Việc thay đổi về thiết kế có phần hạn chế
  • Notch khá lớn

iPhone 13 Pro Max là một trong những thiết bị tốt nhất để chơi game, với nhiều lựa chọn trò chơi có sẵn từ App Store.

Mọi bối cảnh game sẽ tuyệt vời hơn bao giờ hết nhờ màn hình 6,7 inch (1284 x 2778). Năng lượng và hiệu suất của Iphone là điều mà chúng ta cũng không cần bàn cãi quá nhiều, vì vậy bạn có thể yên tâm rằng các tựa game như Call Of Duty hay Liên Minh Huyền Thoại đểu có thể trải nghiệm trọn vẹn trên thiết bị này.

Với tần số quét 120Hz, mọi khoảnh khắc sẽ luôn mượt mà. Đây là phiên bản mới nhất và có thời lượng pin tốt nhất so với các dòng Iphone trước, vì vậy bạn cũng không còn quá quan ngại rằng phải rời trận chiến quá sớm.

3. Poco F4 GT – Điện thoại được thiết kế thông minh để chơi game

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Trang bị Trigger hiện đại, tiện lợi cho game thủ 

  • Trọng lượng: 210g
  • Kích thước: 162,5 x 76,7 x 8,5 mm
  • Hệ điều hành: Android 12
  • Kích thước màn hình: 6,67-inch
  • Độ phân giải: 1080 x 2400
  • CPU: Snapdragon 8 thế hệ 1
  • RAM: 8 / 12GB
  • Bộ nhớ: 128 / 256GB
  • Pin: 4.700mAh
  • Camera sau: 64MP + 8MP + 2MP
  • Camera trước: 20MP

Lý do mua

  • Trình kích hoạt Triggers tuyệt vời cho gaming
  • Sạc nhanh đến 120W

Nhược điểm

  • Camera chưa tốt
  • Không chống nước

Poco F4 GT là một chiếc điện thoại lý tưởng để chơi game. Nhờ trang bị hai nút kích hoạt triggers được giữ cố định bằng khoá từ cho phép bạn có thể bật tắt tuỳ chỉnh khi cần thiết.

Máy sở hữu màn hình AMOLED 6,67 inch hiện đại, tràn viền, góc nhìn rộng. Kèm theo đó là tần số quét 120Hz tuyệt vời cho các trận game thêm trơn tru, êm ái trong từng hành động.

Bộ vi xử lý Qualcomm Snapdragon 8 Gen 1 được trang bị nhằm đem lại hiệu năng mạnh mẽ cân đa tác vụ. Thời lượng pin lớn lên đến một ngày, đồng thời chúng ta cũng sẽ có sạc nhanh lên đến 120W.

Tuy nhiên, nếu bạn là người dùng cần thêm chức năng chụp ảnh bên cạnh giải trí game thì đây chưa phải là sự lựa chọn thực sự phù hợp.

4. OnePlus 10 Pro – Toàn diện tuyệt vời

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Màn hình tràn viền đem tới góc nhìn rộng 

Lý do mua

  • Màn hình tuyệt vời
  • Sạc siêu nhanh

Nhược điểm

  • Thiết kế lớn

OnePlus 10 Pro có trọng lượng khá nặng nhưng đó là điều người dùng có thể chấp nhận để nhận được màn hình AMOLED 6,7 inch 2K tuyệt đẹp, bạn thậm chí có thể chơi game lẫn phát trực tuyến trên thiết bị này.

Bên cạnh đó, hiệu suất cũng cực kì mạnh mẽ nhờ chip Snapdragon 8 Gen 1 yêu thích của các tín đồ chơi game. Điều này cũng đồng nghĩa rằng máy cần phải bao gồm các hệ thống làm mát tốt để mọi trải nghiệm thêm toàn diện hơn.

Mặc dù không phải là điểm mạnh nhưng điện thoại vẫn có thể mang lại những bức ảnh tuyệt vời, chất lượng tốt. Thời lượng pin không quá lớn nhưng nhờ có sạc nhanh nên sự phục hồi năng lượng sẽ chỉ diễn ra trong khoảnh khắc.

5. Oppo Find X5 Pro – Điện thoại lý tưởng cho chụp ảnh, chơi game

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Oppo cho ra chất lượng ảnh tuyệt vời 

  • Trọng lượng: 218g
  • Kích thước: 163,7 x 73,9 x 8,5 hoặc 8,8 mm
  • Hệ điều hành: Android 12
  • Kích thước màn hình: 6,7 inch
  • Độ phân giải: 1440 x 3216
  • CPU: Snapdragon 8 thế hệ 1
  • RAM: 8 / 12GB
  • Bộ nhớ: 256 / 512GB
  • Pin: 5.000mAh
  • Camera sau: 50MP + 13MP + 50MP
  • Camera trước: 32MP

Lý do mua

  • Hiệu suất tốt
  • Máy ảnh tuyệt vời

Nhược điểm

  • Đắt tiền
  • Một số phần mềm sẽ dễ lỗi

Dẫu có giá bán khá cao hơn các sản phẩm smartphone thông thường nhưng bạn sẽ nhận được một thiết bị rất mỏng, tấm nền AMOLED 6,7 inch cùng tần số quét 120Hz lý tưởng, cân tất các trận chiến mà hầu như không xảy ra tình trạng giật lag, đứt đoạn. Màu sắc khung hình cũng đậm đà, sống động, độ sáng cũng đảm bảo ngay cả mức cao nhất.

Vốn là chiếc smartphone phổ thông nên bạn hoàn toàn có thể trải nghiệm chụp ảnh vượt trội trên em máy này nếu yêu cầu bạn không quá khắt khe, còn lại các tính năng Zoom đều rất tuyệt vời.

Một lần nữa, cái tên quen thuộc Snapdragon 8 Gen 1 cũng là sức mạnh tiềm ẩn sau lớp vỏ của Oppo Find X5 Pro. Vấn đề về phần mềm sẽ là mặt hạn chế tuy nhiên cũng sẽ không quá ảnh hưởng đến việc chơi game.

III. Tổng kết

Nhìn chung, để chọn lựa được một smartphone chơi game tốt nhất còn phụ thuộc vào nhu cầu, ngân sách của mỗi cá nhân. Hãy đặt câu hỏi rằng bạn đang cần một thiết bị có thiết kế chuyên game hay muốn sở hữu điện thoại thông thường nhưng vẫn vượt trội để chiến game. Ngoài ra bạn cũng cần xem xét các yếu tố về kích thước màn hình, độ phân giải, tần số quét, thời lượng pin và nhiệt độ. Bên cạnh đó, bạn cũng nên chú ý đến các tính năng hữu ích đi kèm như trình kích hoạt quạt, thư viện trò chơi…

Vừa rồi Mega đã giúp bạn chọn ra 10 ứng cử viên hàng đầu cho việc chơi game, hi vọng những thông tin trên sẽ có ích cho việc đầu tư của bạn!

copyright © mega.com.vn

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

PlayStation 2 của Sony là hệ thống trò chơi bán chạy nhất với hơn 155 & nbsp; triệu đơn vị trên toàn thế giới. [1]

Bảng điều khiển trò chơi video gia đình là một thiết bị điện toán được tiêu chuẩn hóa phù hợp với trò chơi video yêu cầu màn hình máy tính hoặc bộ truyền hình làm đầu ra. [2]Những thiết bị điện tử khép kín này [2] nặng từ 2 đến 9 pounds (trung bình 1 Ném4 & nbsp; kg), [3] và kích thước nhỏ gọn của chúng cho phép chúng dễ dàng sử dụng ở nhiều vị trí khác nhau với ổ cắm điện.[3]Bộ điều khiển cầm tay thường được sử dụng làm thiết bị đầu vào.Bảng điều khiển trò chơi video có thể sử dụng một hoặc nhiều thiết bị lưu trữ dữ liệu, chẳng hạn như ổ đĩa cứng, đĩa quang và thẻ nhớ để tải xuống nội dung. [3]Mỗi người thường được phát triển bởi một tổ chức kinh doanh duy nhất. [2]Bảng điều khiển chuyên dụng là một tập hợp con của các thiết bị này chỉ có thể chơi các trò chơi tích hợp. [4] [5]Các bảng điều khiển trò chơi video nói chung cũng được mô tả là "chuyên dụng" trong sự khác biệt với máy tính cá nhân linh hoạt hơn và các thiết bị điện tử tiêu dùng khác. [6] [7] [8]Kỹ sư của Sanders Associates Ralph H. Baer cùng với các nhân viên của công ty Bill Harrison và Bill Rusch đã cấp phép cho công nghệ trò chơi truyền hình của họ cho nhà sản xuất truyền hình lớn đương đại Magnavox.Điều này dẫn đến bản phát hành năm 1972 của Magnavox Odyssey, bảng điều khiển trò chơi video có bán trên thị trường đầu tiên. [9]

Bảng điều khiển trò chơi cầm tay là một thiết bị nhẹ với màn hình tích hợp, điều khiển trò chơi, loa, [10] và có tính di động lớn hơn bảng điều khiển trò chơi video tiêu chuẩn. [3]Nó có khả năng chơi nhiều trò chơi không giống như các thiết bị trò chơi điện tử và bàn cầm tay.Máy tính bảng và thiết bị trò chơi điện tử cầm tay của những năm 1970 và đầu những năm 1980 là tiền thân của máy chơi game cầm tay. [11]Mattel đã giới thiệu trò chơi điện tử cầm tay đầu tiên với bản phát hành Auto Race năm 1977. [12]Sau đó, một số công ty, bao gồm cả Coleco và Milton Bradley, đã tạo ra các thiết bị trò chơi điện tử hoặc trò chơi điện tử đơn lẻ của riêng họ. [13]Bảng điều khiển trò chơi cầm tay lâu đời nhất với các hộp mực có thể hoán đổi là Milton Bradley Microvision năm 1979. [14]Nintendo được ghi nhận là phổ biến khái niệm giao diện điều khiển cầm tay với bản phát hành của Game Boy vào năm 1989 [11] và tiếp tục thống trị thị trường bảng điều khiển cầm tay. [15] [16]

Bảng điều khiển trò chơi bán chạy nhất

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Game Boy (kết hợp với Game Boy Color) là hệ thống cầm tay đầu tiên bán hơn 100 triệu đơn vị, bán 118,69 & NBSP; triệu đơn vị trên toàn thế giới.Nó phổ biến thị trường chơi game cầm tay.

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Dòng sản phẩm Nintendo DS là máy chơi game cầm tay bán chạy nhất, bán 154,02 & NBSP; triệu đơn vị trên toàn thế giới.DS ban đầu đã bán 18,79 & nbsp; triệu đơn vị.Phần lớn doanh số đến từ DS Lite ở mức 93,86 & NBSP; triệu đơn vị. [17]

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Hai thành viên sau của dòng sản phẩm DS, DSI và DSI XL, đã giúp thúc đẩy doanh số tiếp tục bằng cách di chuyển 41,37 & NBSP; triệu đơn vị kết hợp. [17]

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

Bảng điều khiển nhà phổ biến đầu tiên, Atari 2600 (phiên bản 1980 trong hình), được phát hành vào năm 1977. [18]

10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022

PlayStation Portable của Sony đã biểu thị sự ra mắt của công ty trên thị trường cầm tay.Biên tập viên của Forbes, Penelope Patsuris đã lưu ý rằng "Cuộc thi đánh dấu lần đầu tiên một công ty có Clout Real đã thách thức khóa mà Nintendo đã có trong trò chơi cầm tay trong 15 năm." [15]

Bảng dưới đây chứa các bảng điều khiển trò chơi video đã bán được ít nhất 1 triệu đơn vị trên toàn thế giới thông qua người tiêu dùng hoặc bên trong các kênh bán lẻ.Mỗi giao diện điều khiển bao gồm bán hàng từ mỗi lần lặp trừ khi có ghi chú khác.Các năm tương ứng với khi bảng điều khiển trò chơi nhà hoặc thiết bị cầm tay được phát hành lần đầu tiên là loại bỏ các thị trường thử nghiệm.Mỗi năm liên kết đến "Năm trong trò chơi video" tương ứng.1 million units worldwide either through to consumers or inside retail channels. Each console include sales from every iteration unless otherwise noted. The years correspond to when the home or handheld game console was first released—excluding test markets. Each year links to the corresponding "year in video games".

& NBSP; & NBSP; # Background shading indicates consoles currently on the market.

Bảng điều khiển trò chơi bán hàng triệu
Nền tảngLoại hìnhChắc chắnReleased[2]Đơn vị bánRef.
PlayStation 2NhàSony2000 > 155 & nbsp; triệu[Lưu ý 1]
Nintendo DSThiết bị cầm tayNintendo2004 154,02 & nbsp; triệu[32]
Game Boy & Game Boy ColorThiết bị cầm tayNintendo154,02 & nbsp; triệu[32]Game Boy & Game Boy Color
1989, 1998# NhàSony2013 > 155 & nbsp; triệu[Lưu ý 1]
Nintendo DS#
10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022
Thiết bị cầm tayNintendo2017 154,02 & nbsp; triệu[32]
Game Boy & Game Boy ColorNhàSony1994 > 155 & nbsp; triệu[Lưu ý 1]
Nintendo DSNhàNintendo2006 154,02 & nbsp; triệu[32]
Game Boy & Game Boy ColorNhàSony2006 > 155 & nbsp; triệu[Lưu ý 1]
Nintendo DSNhàSony2005 > 155 & nbsp; triệu[Lưu ý 1]
Nintendo DSThiết bị cầm tayNintendo2001 154,02 & nbsp; triệu[32]
Game Boy & Game Boy ColorThiết bị cầm taySony2004 > 155 & nbsp; triệu[Lưu ý 1]
Nintendo DSThiết bị cầm tayNintendo2011 154,02 & nbsp; triệu[32]
Game Boy & Game Boy ColorNhàNintendo1983 154,02 & nbsp; triệu[32]
Xbox mộtNhàMicrosoft2013 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàMicrosoft1990 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[32]
[43]
10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022
SNES/Super FamicomMicrosoft1980 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàMicrosoft1996 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[32]
[43]NhàMicrosoft1988 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàMicrosoft1977 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super Famicom# NhàMicrosoft2020 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàMicrosoft2001 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàMicrosoft2001 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[32]
[43]NhàMicrosoft2012 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[32]
[43]SNES/Super FamicomMicrosoft2011 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super Famicom# NhàMicrosoft2020 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàMicrosoft1986 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomSNES/Super FamicomMicrosoft1990 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàNintendo1987 49.1 & nbsp; triệuTrò chơi & Xem
Thiết bị cầm tayNhàMicrosoft1994 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàMicrosoft1998 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàNintendo1989 49.1 & nbsp; triệuTrò chơi & Xem
Thiết bị cầm tayNhà43,4 & nbsp; triệu1992 [44]Nintendo 64
32,93 & nbsp; triệu
10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022
Sega Genesis/Mega DriveMicrosoft2017 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNintendoMicrosoft1986 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super Famicom
10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022
Sega Genesis/Mega DriveMicrosoft2016 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomSNES/Super FamicomNintendo1999 49.1 & nbsp; triệuTrò chơi & Xem
Thiết bị cầm tayNhàMicrosoft1993 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super Famicom
10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022
Sega Genesis/Mega DriveMicrosoft1977 Sega30,75 & nbsp; triệu
[Lưu ý 4]NhàAtari 26001980 Sega30,75 & nbsp; triệu
[Lưu ý 4]NhàNintendo1990 Sega30,75 & nbsp; triệu
[Lưu ý 4]SNES/Super FamicomNintendo2003 Sega30,75 & nbsp; triệu
[Lưu ý 4]NintendoMicrosoft1991 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàNintendo1982 49.1 & nbsp; triệuTrò chơi & Xem
Thiết bị cầm tayNhà43,4 & nbsp; triệu1978 [44]Nintendo 64
32,93 & nbsp; triệuNintendo49.1 & nbsp; triệu1988 Trò chơi & XemThiết bị cầm tay
43,4 & nbsp; triệuSNES/Super FamicomMicrosoft1989 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàNintendo1990 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super Famicom
10 máy chơi game hàng đầu 2022 năm 2022
Sega Genesis/Mega DriveNintendo1976 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàMicrosoft1986 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]
SNES/Super FamicomNhàMicrosoft1982 51 bóng58.5 & nbsp; triệu (ước tính)[43]

SNES/Super Famicom

Nintendo

  1. 49.1 & nbsp; triệua b c d Sony stopped reporting individual platform sales on a regular basis in 2012[19][20] but continues to do so sporadically.[21] PlayStation 2: 155 million units sold as of March 31, 2012.[22] It was discontinued worldwide on January 4, 2013.[23] PlayStation 3: Sony corporate data reports 87.4 million sold as of March 31, 2017.[22] PS3 shipments to Japanese retailers, the last country Sony was selling units to, ceased by May.[24] PlayStation Portable: 76.4 million units sold as of March 31, 2012.[22] A June 3, 2014 Associated Press report noted this was "the last time a tally was taken."[25] IGN's Evan Campbell reported on the same day around 80 million sold,[26] and Jordan Sirani reaffirmed Campbell's estimate 5 years later.[27] Shipments to North America ended in January 2014, and to Japan in June 2014; shipments to Europe ended during the latter part of the year.[25] IGN's Colin Moriarty reported in mid-November that 82 million PSPs were manufactured and shipped at the end of production.[28] PlayStation Vita: Third-party estimates range from 10–15 million.[29] Glixel stated in June 2017 that 15 million were sold,[30] while the Electronic Entertainment Design and Research suggests several million less by the end of 2015.[31] Production ceased in Japan in March 2019.[29]
  2. Trò chơi & Xem Nintendo only provided a combined sales total.[33] Before Game Boy Color's release in late-1998,[2] previous models sold 64.42 million units combined worldwide.[17]
  3. Thiết bị cầm tay Microsoft announced in October 2015 that individual platform sales in their fiscal reports will no longer be disclosed. The company shifted focus to the amount of active users on Xbox Live as its "primary metric for [sic] success".[36] Monthly active Xbox Live users reached nearly 90 million by Q3 2020.[37] Xbox 360: Production ended in 2016; 84 million in total lifetime sales.[38] Xbox One: Microsoft CEO Satya Nadella unveiled at a December 3, 2014, shareholder presentation that 10 million units were sold.[39] Most third-party estimates put the total number of Xbox One units sold by the end of 2019 at "around 50 million".[40] Market data and analytics firm Ampere Analysis Insights estimated the Xbox One had sold 51 million units by Q2 2020.[41] Microsoft announced on July 17, 2020, that they would cease manufacturing the Xbox One S All-Digital Edition and Xbox One X, though production of the Xbox One S would continue.[42]
  4. ^30,75 & nbsp; triệu được bán bởi SEGA trên toàn thế giới vào tháng 3 năm 1996, [45] [46] không bao gồm doanh số bán các máy chơi game được cấp phép của bên thứ ba từ các nhà sản xuất như Majesco Entertainment ở Hoa Kỳ (dự kiến sẽ bán 1,5 & NBSP; triệu)[47] hoặc đồ chơi TEC ở Brazil (được liệt kê riêng). 30.75 million sold by Sega worldwide as of March 1996,[45][46] not including sales of third-party licensed consoles from manufacturers such as Majesco Entertainment in the United States (which projected it would sell 1.5 million)[47] or Tec Toy in Brazil (listed separately).
  5. ^10 trận13 triệu, không bao gồm các biến thể Brazil. [52] [53]Screen Digest đã viết trong một ấn phẩm năm 1995 rằng cơ sở người dùng được cài đặt hoạt động của Master System ở Tây Âu đạt đỉnh 6,25 & NBSP; triệu vào năm 1993. Những quốc gia đạt đỉnh là Pháp ở mức 1.6 & NBSP; triệu, Vương quốc Anh tại 1,35 & NBSP;700 & nbsp; nghìn, Tây Ban Nha tại 550 & nbsp; nghìn, Hà Lan ở 200 & nbsp; nghìn và các nước Tây Âu khác ở mức 1.4 & nbsp; triệu.Tuy nhiên, Bỉ đã đạt đỉnh điểm vào năm 1991 với 600 & nbsp; nghìn và Ý vào năm 1992 với 400 & nbsp; hàng ngàn.Do đó, ước tính khoảng 6,8 & nbsp; triệu đơn vị đã được mua ở phần này của châu Âu. [54]1 & nbsp; triệu đã được bán tại Nhật Bản vào năm 1986. [55]2 & nbsp; triệu đã được bán ở Hoa Kỳ. [56]Không bao gồm bán các biến thể kiến tạo được cấp phép ở Brazil (được liệt kê riêng). 10–13 million, not including Brazilian variants.[52][53] Screen Digest wrote in a 1995 publication that the Master System's active installed user base in Western Europe peaked at 6.25 million in 1993. Those countries that peaked are France at 1.6 million, the United Kingdom at 1.35 million, Germany at 700 thousand, Spain at 550 thousand, the Netherlands at 200 thousand, and other Western European countries at 1.4 million. However, Belgium peaked in 1991 with 600 thousand, and Italy in 1992 with 400 thousand. Thus it is estimated approximately 6.8 million units were purchased in this part of Europe.[54] 1 million were sold in Japan as of 1986.[55] 2 million were sold in the United States.[56] Not including sales of licensed Tectoy variants in Brazil (listed separately).
  6. ^Được thiết kế bởi Hudson và được sản xuất và bán trên thị trường bởi NEC. [57] Designed by Hudson and manufactured and marketed by NEC.[57]
  7. ^Bandai đã phát hành ba lần lặp lại Wondererswan. [68]Một bài báo tháng 3 năm 2003 Famitsu đã báo cáo bản gốc (tháng 3 năm 1999) [69] và màu sắc (tháng 12 năm 2000) [69] phiên bản đã bán khoảng 3 triệu đơn vị kết hợp, [70] trong khi Swancrystal (tháng 7 năm 2002). [70]Bandai đã công bố quá trình chuyển đổi từ phần cứng sang phát triển bên thứ ba vào tháng 2 năm 2003 do doanh số giảm và sẽ cung cấp phần mềm cho trò chơi của đối thủ cạnh tranh vào tháng 3 năm 2004. [71]Doanh số bán hàng trung bình hàng tuần trong quá trình chuyển đổi chỉ là một vài trăm đơn vị, [1] và Swancrystal đã được xây dựng để đặt hàng bắt đầu vào mùa thu năm 2003. [70]Nhà thiết kế phần cứng của Wonderswan Koto tuyên bố hơn 3,5 triệu đã được bán. [72] Bandai released three WonderSwan iterations.[68] A March 2003 Famitsu article reported the original (March 1999)[69] and color (December 2000)[69] versions sold approximately 3 million units combined,[70] while the SwanCrystal (July 2002)[68] sold over 200 thousand units.[70] Bandai announced the transition from hardware to third-party development in February 2003 due to declining sales and will supply software to the competitor's Game Boy Advance by March 2004.[71] Average weekly Famitsu sales during the transition were only a couple hundred units,[1] and the SwanCrystal went build to order starting in autumn 2003.[70] WonderSwan hardware designer Koto claimed over 3.5 million were sold.[72]
  8. ^Sega đã bán số tiền này vào tháng 4 năm 2005. [73]Người kế nhiệm của nó ra mắt vào ngày 6 tháng 8 năm 2005. [74]Majesco tái sản xuất và phân phối PICO tại Hoa Kỳ bắt đầu từ cuối năm 1999. [75] Sega sold this amount as of April 2005.[73] Its successor launched on August 6, 2005.[74] Majesco re-manufactured and distributed the Pico in the United States starting at the end of 1999.[75]
  9. ^COLECOVISION đạt 2 triệu chiếc được bán vào mùa xuân năm 1984. Doanh số bán hàng hàng quý giảm đáng kể vào thời điểm này, nhưng nó tiếp tục bán một cách khiêm tốn [82] [83] với hầu hết hàng tồn kho vào tháng 10 năm 1985. [84] The ColecoVision reached 2 million units sold by the spring of 1984. Console quarterly sales dramatically decreased at this time, but it continued to sell modestly[82][83] with most inventory gone by October 1985.[84]
  10. ^Tạp chí Phố Wall được báo cáo vào tháng 11 năm 1992, khoảng 1 triệu đã được bán. [88]Vào khoảng tháng 6 năm 1994, Atari đã chuyển trọng tâm của mình từ Lynx sang bảng điều khiển Jaguar của nó. [89] The Wall Street Journal reported in November 1992 approximately 1 million were sold.[88] Around June 1994, Atari shifted its focus from the Lynx to its Jaguar console.[89]
  11. ^Con số được báo cáo của Philips này là vào tờ Thời báo New York vào ngày 15 tháng 9 năm 1994. [90]CD-I đã bị ngừng vào năm 1998. [91] This Philips-reported figure was in The New York Times on September 15, 1994.[90] The CD-i was discontinued in 1998.[91]
  12. ^Coleco đã ra mắt Telstar vào năm 1976 và bán được một triệu.Các vấn đề sản xuất và giao hàng, và các máy chơi game chuyên dụng được thay thế bằng các trò chơi cầm tay điện tử làm giảm đáng kể doanh số vào năm 1977. Hơn một triệu Telstars đã bị loại bỏ vào năm 1978, và chi phí cho Coleco 22,3 triệu đô la trong năm đó [83] đã phá sản công ty. [93] Coleco launched Telstar in 1976 and sold a million. Production and delivery issues, and dedicated consoles being replaced by electronic handheld games dramatically reduced sales in 1977. Over a million Telstars were scrapped in 1978, and it cost Coleco $22.3 million that year[83]—almost bankrupting the company.[93]
  13. ^Atari đã báo cáo vào ngày 1 tháng 6 năm 1988 rằng 7800 đã bán được hơn triệu đơn vị cho đến nay. [94]Sản xuất và hỗ trợ của 7800 đã chính thức ngừng hoạt động vào ngày 1 tháng 1 năm 1992. Atari reported on June 1, 1988 that 7800 sold more than million units to date.[94] Production and support of the 7800 was officially discontiniued on January 1, 1992.

Người giới thiệu

  1. ^Nhân viên Gamecentral (ngày 27 tháng 6 năm 2013)."Xbox 360 đánh bại Wii là bảng điều khiển bán chạy nhất của Vương quốc Anh".Tàu điện.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013. GameCentral staff (June 27, 2013). "Xbox 360 beats Wii as the UK's best-selling console". Metro. Archived from the original on April 19, 2019. Retrieved October 31, 2013.
  2. ^ Abclee, Robin (ngày 23 tháng 8 năm 2012).Peitz, Martin;Waldfogel, Joel (Eds.).Cẩm nang Oxford của nền kinh tế kỹ thuật số.Nhà xuất bản Đại học Oxford.p. & nbsp; 84.ISBN & NBSP; 9780195397840.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2013.a b c Lee, Robin (August 23, 2012). Peitz, Martin; Waldfogel, Joel (eds.). The Oxford Handbook of the Digital Economy. Oxford University Press. p. 84. ISBN 9780195397840. Archived from the original on October 30, 2019. Retrieved December 29, 2013.
  3. ^ abcdshelly, Gary;Misty, Vermaat (ngày 25 tháng 2 năm 2010).Khám phá máy tính 2011: Sống trong một thế giới kỹ thuật số, hoàn thành.Shelly Cashman.Các tác giả đóng góp: Quasney, Jeffrey;Sebok, Susan;Freund, Steven.Học tập.p. & nbsp; 24.ISBN & NBSP; 9781439079263.a b c d Shelly, Gary; Misty, Vermaat (February 25, 2010). Discovering Computers 2011: Living in a Digital World, Complete. Shelly Cashman. Contributing authors: Quasney, Jeffrey; Sebok, Susan; Freund, Steven. Cengage Learning. p. 24. ISBN 9781439079263.
  4. ^Williams, Andrew (ngày 16 tháng 3 năm 2017).Lịch sử trò chơi kỹ thuật số: Sự phát triển trong nghệ thuật, thiết kế và tương tác (1st & nbsp; ed.).Báo chí CRC.p. & nbsp; 69.ISBN & NBSP; 9781317503811. Williams, Andrew (March 16, 2017). History of Digital Games: Developments in Art, Design and Interaction (1st ed.). CRC Press. p. 69. ISBN 9781317503811.
  5. ^Retro Rogue."Đánh giá hướng dẫn quà tặng ngày lễ 2004 - Bảng điều khiển hồi tưởng Atari (Atari)".Gamespy.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013. Retro Rogue. "2004 Holiday Gift Guide Review - Atari Flashback Console (Atari)". GameSpy. Archived from the original on October 29, 2012. Retrieved December 30, 2013.
  6. ^Chen, Brian (29 tháng 8 năm 2013)."Thiết bị mới tại Nintendo rẻ hơn, cho thanh thiếu niên".Thời báo New York.p. & nbsp; B1.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013. Chen, Brian (August 29, 2013). "New Device At Nintendo Is Cheaper, For Youths". The New York Times. p. B1. Archived from the original on April 9, 2019. Retrieved December 30, 2013.
  7. ^Kuchera, Ben (ngày 28 tháng 2 năm 2011)."Đó là không chính thức: các thiết bị chơi game chuyên dụng có thể bị mất điện thoại".ARS Technica.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013. Kuchera, Ben (February 28, 2011). "It's unofficial: dedicated gaming devices may be losing out to phones". Ars Technica. Archived from the original on January 1, 2014. Retrieved December 30, 2013.
  8. ^Newman, Jared (ngày 11 tháng 11 năm 2013)."Truyền phát trò chơi PC sẽ rất lớn".Thời gian.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013. Newman, Jared (November 11, 2013). "PC Game Streaming Is Going to Be Huge". Time. Archived from the original on February 20, 2016. Retrieved December 30, 2013.
  9. ^Edwards, Stew (15 tháng 5 năm 2007)."Videogame tròn 40 tuổi".1up.com.p. & nbsp; 4.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014. Edwards, Benj (May 15, 2007). "Videogames Turn 40 Years Old". 1UP.com. p. 4. Archived from the original on January 16, 2013. Retrieved January 15, 2014.
  10. ^Đại học Maribor (ngày 24 tháng 4 năm 2007)."D 4.1 - Báo cáo giám sát tiêu chuẩn và công nghệ (phiên bản sửa đổi)" (pdf) (1.7 & nbsp; ed.).Chương trình Khung thứ sáu (Cộng đồng châu Âu): 20. Lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2013. University of Maribor (April 24, 2007). "D 4.1 - Standards and technology monitoring report (revised version)" (PDF) (1.7 ed.). Sixth Framework Programme (European Community): 20. Archived from the original (PDF) on June 30, 2013. Retrieved December 29, 2013.
  11. ^ Absteinbock, Dan (ngày 1 tháng 6 năm 2005).Cuộc cách mạng di động.Trang Kogan.p. & nbsp; 150.ISBN & NBSP; 9780749442965.Phổ biến khái niệm giao diện điều khiển cầm tay Nintendo.a b Steinbock, Dan (June 1, 2005). The Mobile Revolution. Kogan Page. p. 150. ISBN 9780749442965. popularizing the handheld console concept nintendo.
  12. ^Loguidice, Bill;Barton, Matt (ngày 8 tháng 5 năm 2008)."Lịch sử của các nền tảng chơi game: Mattel Intellivision".Gamasutra.p. & nbsp; 1.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2013. Loguidice, Bill; Barton, Matt (May 8, 2008). "A History of Gaming Platforms: Mattel Intellivision". Gamasutra. p. 1. Archived from the original on January 13, 2019. Retrieved December 29, 2013.
  13. ^Demaria, Rusel;Wilson, Johnny (18 tháng 12 năm 2003).Điểm cao!Lịch sử minh họa của các trò chơi video (thứ 2 & nbsp; ed.).McGraw-Hill/Ostern Media.Trang & nbsp; 31 Từ32.ISBN & NBSP; 9780072231724. Demaria, Rusel; Wilson, Johnny (December 18, 2003). High Score! The Illustrated History of Video games (2nd ed.). McGraw-Hill/Osborne Media. pp. 31–32. ISBN 9780072231724.
  14. ^Đông, Tom (ngày 11 tháng 11 năm 2009)."Lịch sử của Nintendo: Game Boy".Tạp chí chính thức của Nintendo.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2013. East, Tom (November 11, 2009). "History Of Nintendo: Game Boy". Official Nintendo Magazine. Archived from the original on November 10, 2014. Retrieved December 29, 2013.
  15. ^ Abpatsuris, Penelope (ngày 7 tháng 6 năm 2004)."Sony PSP so với Nintendo DS".Forbes.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2013.a b Patsuris, Penelope (June 7, 2004). "Sony PSP Vs. Nintendo DS". Forbes. Archived from the original on November 1, 2013. Retrieved November 4, 2013.
  16. ^Hutsko, Joe (ngày 25 tháng 3 năm 2000)."88 triệu và đếm; Nintendo vẫn là King of the Handheld Game Player".Thời báo New York.P. & NBSP; C1.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009. Hutsko, Joe (March 25, 2000). "88 Million and Counting; Nintendo Remains King of the Handheld Game Players". The New York Times. p. C1. Archived from the original on June 22, 2018. Retrieved January 12, 2009.
  17. ^ ABC "Dữ liệu lịch sử: Chuyển đổi bán hàng hợp nhất theo khu vực" (XLSX).Nintendo.Ngày 27 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2017.a b c "Historical Data: Consolidated Sales Transition by Region" (xlsx). Nintendo. April 27, 2017. Archived from the original on October 26, 2017. Retrieved April 27, 2017.
  18. ^Reimer, Jeremy (ngày 10 tháng 10 năm 2005)."Sự phát triển của trò chơi: Máy tính, bảng điều khiển và arcade".ARS Technica.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2014. Reimer, Jeremy (October 10, 2005). "The evolution of gaming: computers, consoles, and arcade". Ars Technica. Archived from the original on June 22, 2014. Retrieved May 10, 2014.
  19. ^"Phát triển kinh doanh: Phần cứng".Giải trí máy tính Sony.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2013. "Business Development: Hardware". Sony Computer Entertainment. Archived from the original on June 30, 2013. Retrieved October 28, 2013.
  20. ^"Phát triển kinh doanh: Bán đơn vị phần cứng (năm 2013-)".Giải trí máy tính Sony.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2015. "Business Development: Unit Sales of Hardware(FY2013-)". Sony Computer Entertainment. Archived from the original on April 24, 2015. Retrieved April 30, 2015.
  21. ^Makuch, Eddie (ngày 6 tháng 2 năm 2014)."PS4 giúp bộ phận trò chơi của Sony tăng, nhưng doanh số PS3 thấy" giảm đáng kể "".Gamespot.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015. Makuch, Eddie (February 6, 2014). "PS4 helps Sony's game division rise, but PS3 sales see "significant decrease"". GameSpot. Archived from the original on June 12, 2018. Retrieved December 13, 2015.
  22. ^ ABC "Phát triển kinh doanh Sie".Giải trí máy tính Sony.Ngày 30 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.a b c "SIE Business Development". Sony Computer Entertainment. September 30, 2021. Archived from the original on April 28, 2021. Retrieved November 2, 2021.
  23. ^Stuart, Keith (ngày 4 tháng 1 năm 2013)."Sản xuất PlayStation 2 kết thúc sau 12 năm".Người bảo vệ.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2013. Stuart, Keith (January 4, 2013). "PlayStation 2 manufacture ends after 12 years". The Guardian. Archived from the original on March 5, 2017. Retrieved November 22, 2013.
  24. ^Ackerman, Dan (ngày 30 tháng 5 năm 2017)."Cuối cùng, kết thúc dòng cho Sony PlayStation 3".CNET.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019. Ackerman, Dan (May 30, 2017). "At long last, end of the line for the Sony PlayStation 3". CNET. Archived from the original on March 12, 2019. Retrieved April 26, 2019.
  25. ^ ab "Sony để ngừng bán PlayStation Portable".Báo chí liên quan.Báo chí liên quan.Ngày 3 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.a b "Sony to Stop Selling PlayStation Portable". Associated Press. Associated Press. June 3, 2014. Archived from the original on August 13, 2014. Retrieved July 10, 2014.
  26. ^Campbell, Evan (ngày 3 tháng 6 năm 2014)."Sony ngừng PSP".Ign.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014. Campbell, Evan (June 3, 2014). "Sony Discontinuing PSP". IGN. Archived from the original on September 27, 2018. Retrieved July 10, 2014.
  27. ^Sirani, Jordan (ngày 17 tháng 4 năm 2019)."15 bảng điều khiển trò chơi video bán chạy nhất mọi thời đại".Ign.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019. Sirani, Jordan (April 17, 2019). "Top 15 Best-Selling Video Game Consoles of All Time". IGN. Archived from the original on April 28, 2019. Retrieved April 26, 2019.
  28. ^Moriarty, Colin (ngày 17 tháng 11 năm 2014)."Bán hàng Vita đang tăng nhờ vào trò chơi từ xa PS4".Ign.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2014. Moriarty, Colin (November 17, 2014). "Vita Sales Are Picking Up Thanks to PS4 Remote Play". IGN. Archived from the original on September 25, 2019. Retrieved November 18, 2014.
  29. ^ Abgood, Owen (ngày 2 tháng 3 năm 2019)."RIP PS Vita: Sony chính thức kết thúc sản xuất".Đa giác.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2019.a b Good, Owen (March 2, 2019). "RIP PS Vita: Sony officially ends production". Polygon. Archived from the original on March 2, 2019. Retrieved March 2, 2019.
  30. ^Baker, Chris (ngày 28 tháng 6 năm 2017)."Sự tái sinh của Playstation Vita như một nền tảng cửa hàng".Glixel.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017. Baker, Chris (June 28, 2017). "PlayStation Vita's Rebirth as a Boutique Platform". Glixel. Archived from the original on June 12, 2018. Retrieved July 7, 2017.
  31. ^Zatkin, Geoffrey (2016).Dữ liệu trò chơi video tuyệt vời 2016. Hội nghị nhà phát triển trò chơi 2016. Thiết kế và nghiên cứu giải trí điện tử.p. & nbsp; 11.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018. Zatkin, Geoffrey (2016). Awesome Video Game Data 2016. Game Developers Conference 2016. Electronic Entertainment Design and Research. p. 11. Archived from the original on April 2, 2018. Retrieved April 1, 2018.
  32. ^ ABCDEFGHIJK "IR Thông tin & NBSP ;: Dữ liệu bán hàng - Đơn vị bán hàng trò chơi video chuyên dụng".Công ty TNHH Nintendo, Ltd. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.a b c d e f g h i j k "IR Information : Sales Data - Dedicated Video Game Sales Units". Nintendo Co., Ltd. Retrieved August 3, 2022.
  33. ^Edwards, Stew (ngày 21 tháng 4 năm 2009)."Chúc mừng ngày 20 B-Day, Game Boy: Đây là 6 lý do tại sao bạn là #1".ARS Technica.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014. Edwards, Benj (April 21, 2009). "Happy 20th b-day, Game Boy: here are 6 reasons why you're #1". Ars Technica. Archived from the original on August 15, 2017. Retrieved January 30, 2014.
  34. ^"Các lô hàng PS5 Top 19,3 triệu; PS4 đứng đầu 117,2 triệu".Gematsu.Ngày 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022. "PS5 shipments top 19.3 million; PS4 tops 117.2 million". Gematsu. May 10, 2022. Retrieved November 5, 2022.
  35. ^"Các lô hàng sản xuất tích lũy playstation của phần cứng".Giải trí máy tính Sony.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013. "PlayStation Cumulative Production Shipments of Hardware". Sony Computer Entertainment. Archived from the original on May 24, 2011. Retrieved October 31, 2013.
  36. ^Futter, Mike (ngày 22 tháng 10 năm 2015)."[Cập nhật] Microsoft sẽ tập trung chủ yếu vào Xbox Live Usership, không phải các lô hàng console".Người cung cấp thông tin trò chơi.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015. Futter, Mike (October 22, 2015). "[Update] Microsoft Will Focus Primarily On Xbox Live Usership, Not Console Shipments". Game Informer. Archived from the original on December 25, 2018. Retrieved October 22, 2015.
  37. ^Warren, Tom (29 tháng 4 năm 2020)."Các báo cáo của Microsoft đã tăng nhu cầu PC trong coronavirus và 'tác động tối thiểu' đến doanh thu".Verge.Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020. Warren, Tom (April 29, 2020). "Microsoft reports increased PC demand during coronavirus and 'minimal impact' on revenue". The Verge. Retrieved July 18, 2020.
  38. ^Nhân viên dây Xbox (ngày 9 tháng 6 năm 2014)."Xbox cung cấp đội hình chiến thắng của các trò chơi độc quyền cho mùa lễ này". Xbox Wire Staff (June 9, 2014). "Xbox Delivers Winning Lineup of Exclusive Games for this Holiday Season".
  39. ^"Cuộc họp thường niên của các cổ đông".Microsoft.Ngày 3 tháng 12 năm 2014. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015. Cuối cùng, doanh nghiệp chơi game của chúng tôi đang phát triển mạnh với Xbox One đạt 10 triệu chiếc được bán.Tôi rất vui mừng được chào đón Mojang và Minecraft Community đến Microsoft. "Microsoft Annual Meeting of Shareholders". Microsoft. December 3, 2014. Archived from the original on November 30, 2016. Retrieved January 31, 2015. Finally, our gaming business is thriving with the Xbox One hitting 10 million units sold. I am thrilled to welcome Mojang and Minecraft community to Microsoft.
  40. ^Tassi, Paul (30 tháng 1 năm 2020)."Nintendo Switch có thể vừa bán lẻ Xbox One với khởi động muộn 3,5 năm".Forbes.Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020. Tassi, Paul (January 30, 2020). "The Nintendo Switch May Have Just Outsold The Xbox One With A 3.5 Year Late Start". Forbes. Retrieved July 18, 2020.
  41. ^Harding-Rolls, Piers (ngày 15 tháng 9 năm 2020)."Sony Banks trên PlayStation Studios để cung cấp một thế hệ giao diện điều khiển chiến thắng khác".Phân tích thông tin sâu sắc.Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2020. Harding-Rolls, Piers (September 15, 2020). "Sony banks on PlayStation Studios to deliver another winning console generation". Ampere Analysis Insights. Retrieved November 23, 2020.
  42. ^Effron, Oliver (ngày 17 tháng 7 năm 2020)."Ghi lại cho Xbox Series X, Microsoft đã ngừng tạo Xbox One X".CNN.Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020. Effron, Oliver (July 17, 2020). "Gearing up for the Xbox Series X, Microsoft has stopped making the Xbox One X". CNN. Retrieved July 18, 2020.
  43. ^Warren, Tom (15 tháng 8 năm 2022)."Microsoft cuối cùng cũng thừa nhận doanh số của Xbox One ít hơn một nửa số PS4".Verge.Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022. Warren, Tom (August 15, 2022). "Microsoft finally admits Xbox One sales were less than half of the PS4". The Verge. Retrieved August 29, 2022.
  44. ^"Iwata hỏi: trò chơi & xem".Nintendo của Mỹ.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2021. "Iwata Asks: Game & Watch". Nintendo of America. Archived from the original on May 18, 2011. Retrieved December 14, 2021.
  45. ^ ABC "Báo cáo thị trường hàng năm".Famitsu Weekly (bằng tiếng Nhật) (392): 8. ngày 21 tháng 6 năm 1996.a b c "Yearly market report". Famitsu Weekly (in Japanese) (392): 8. June 21, 1996.
  46. ^ Abcernkvist, Mirko (ngày 21 tháng 8 năm 2012).Zackariasson, Peter;Wilson, Timothy (Eds.).Ngành công nghiệp trò chơi video: Sự hình thành, hiện tại trạng thái và tương lai.Routledge.p. & nbsp; 158.ISBN & NBSP; 9781136258244.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015.a b c Ernkvist, Mirko (August 21, 2012). Zackariasson, Peter; Wilson, Timothy (eds.). The Video Game Industry: Formation, Present State, and Future. Routledge. p. 158. ISBN 9781136258244. Archived from the original on May 11, 2016. Retrieved December 5, 2015.
  47. ^"Sega Farms Out Genesis".Điện tử dân dụng.Ngày 2 tháng 3 năm 1998. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 7 năm 2012. "Sega farms out Genesis". Consumer Electronics. March 2, 1998. Archived from the original on July 9, 2012.
  48. ^"Atgames để khởi chạy Atari hồi tưởng 4 để kỷ niệm 40 năm của Atari!"(Thông cáo báo chí).PR Newswire.Ngày 12 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014. "AtGames to Launch Atari Flashback 4 to Celebrate Atari's 40th Anniversary!" (Press release). PR Newswire. November 12, 2012. Archived from the original on November 27, 2012. Retrieved April 11, 2014.
  49. ^"PS5 đạt 25 triệu đơn vị được bán khi PS cộng với mất 2 triệu thành viên sau khi cải tổ".Gamespot.Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022. "PS5 Reaches 25 Million Units Sold As PS Plus Loses 2 Million Members Following Revamp". GameSpot. Retrieved November 1, 2022.
  50. ^"Các game thủ bắt hơi của họ khi trò chơi thế hệ tiếp theo Xbox 360 và Xbox Live Live".Xbox.com.Ngày 10 tháng 5 năm 2006. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 7 năm 2007, lấy ngày 5 tháng 9 năm 2007. "Gamers Catch Their Breath as Xbox 360 and Xbox Live Reinvent Next-Generation Gaming". Xbox.com. May 10, 2006. Archived from the original on July 9, 2007. Retrieved September 5, 2007.
  51. ^"Xbox Series x | s đạt 12 triệu được vận chuyển, nhà phân tích nói".Gamespot.Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022. "Xbox Series X|S Reaches 12 Million Shipped, Analyst Says". GameSpot. Retrieved January 16, 2022.
  52. ^Hội trưởng, Levi (ngày 20 tháng 3 năm 2009)."Genesis so với SNES: bởi các con số".Ign.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013. Nintendo đã di chuyển 49,1 triệu máy chơi game siêu NES trong suốt thế hệ và hơn thế nữa, vượt xa Genesis, nơi đã bán được 29 triệu đơn vị ấn tượng.[...] Hệ thống chính đã bán 13 triệu thiếu máu cho số lượng NES là 62 triệu. Buchanan, Levi (March 20, 2009). "Genesis vs. SNES: By the Numbers". IGN. Archived from the original on September 18, 2018. Retrieved October 31, 2013. Nintendo moved 49.1 million Super NES consoles over the course of the generation and beyond, far surpassing the Genesis, which sold a still impressive 29 million units. [...] The Master System sold an anemic 13 million to the NES count of 62 million.
  53. ^Forster, Winnie (2005).Bách khoa toàn thư của Game.Machines: Bảng điều khiển, thiết bị cầm tay và máy tính gia đình 1972 .2002005.Magdalena Gniatczynska.p. & nbsp; 139.ISBN & NBSP; 3-00-015359-4. Forster, Winnie (2005). The Encyclopedia of Game.Machines: Consoles, Handhelds, and Home Computers 1972–2005. Magdalena Gniatczynska. p. 139. ISBN 3-00-015359-4.
  54. ^"Bảng điều khiển Sega: Ước tính cơ sở được cài đặt hoạt động".Màn hình tiêu hóa.Tháng 3 năm 1995. P. & NBSP; 60. "Sega Consoles: Active installed base estimates". Screen Digest. March 1995. p. 60.
  55. ^Nihon Kōgyō Shinbunsha (1986)."Vui chơi giải trí".Kinh doanh Nhật Bản.Nihon Kogyo Shimbun.31 (7 Ném12): 89. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2012. Nihon Kōgyō Shinbunsha (1986). "Amusement". Business Japan. Nihon Kogyo Shimbun. 31 (7–12): 89. Archived from the original on December 17, 2019. Retrieved January 24, 2012.
  56. ^Sheff & Eddy 1999, tr. Sheff & Eddy 1999, p. 349: "Atari sold a handful of its 5200s and 7800s, and Sega sold a total of 2 million Master Systems."
  57. ^Nutt, Christian (ngày 12 tháng 9 năm 2014)."Động cơ bị đình trệ: Turbografx-16 biến 25".Gamasutra.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016. Nutt, Christian (September 12, 2014). "Stalled engine: The TurboGrafx-16 turns 25". Gamasutra. Archived from the original on January 1, 2016. Retrieved August 13, 2016.
  58. ^Phillips, Tom (ngày 11 tháng 4 năm 2012)."SNES kỷ niệm sinh nhật lần thứ 20 ở Anh".Eurogamer.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014. Phillips, Tom (April 11, 2012). "SNES celebrates 20th birthday in UK". Eurogamer. Archived from the original on April 13, 2012. Retrieved April 2, 2014.
  59. ^"Báo cáo thường niên của Tập đoàn Sega 2001" (PDF).Tập đoàn Sega.Ngày 1 tháng 8 năm 2001. P. & NBSP; 14.Được lưu trữ (PDF) từ bản gốc vào ngày 1 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015. Tổng cộng 3,39 triệu đơn vị phần cứng và 23,87 triệu đơn vị phần mềm đã được bán trên toàn thế giới trong năm 2001, với tổng số 8,20 triệu đơn vị và 51,63 triệu đơn vịDreamcast lần đầu tiên được đưa ra thị trường. "Sega Corporation Annual Report 2001" (PDF). Sega Corporation. August 1, 2001. p. 14. Archived (PDF) from the original on February 1, 2017. Retrieved November 2, 2015. A total of 3.39 million hardware units and 23.87 million software units were sold worldwide during fiscal 2001, for respective totals of 8.20 million units and 51.63 million units since Dreamcast was first brought to market.
  60. ^"Sửa đổi dự báo kết quả hàng năm" (PDF).Tập đoàn Sega.Ngày 23 tháng 10 năm 2001. P. & NBSP; 4.Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 26 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015. Liên quan đến việc bán phần cứng Dreamcast từ hàng tồn kho do rút khỏi sản xuất Dreamcast [...] Công ty vượt quá mục tiêu ban đầu với doanh số bán hàng trong nước là 130.000 đơn vị vàDoanh số 530.000 đơn vị của Hoa Kỳ trong nửa đầu.Do đó, vào cuối một nửa, hàng tồn kho Dreamcast có tổng cộng 40.000 đơn vị trong nước và 230.000 đơn vị cho Hoa Kỳ và chúng tôi dự đoán sẽ có thể bán tất cả các đơn vị còn lại vào mùa lễ theo kế hoạch ban đầu. "Revisions to Annual Results Forecasts" (PDF). Sega Corporation. October 23, 2001. p. 4. Archived from the original (PDF) on July 26, 2015. Retrieved November 2, 2015. Regarding sales of Dreamcast hardware from inventory resulting from the withdrawal from Dreamcast production [...] the Company exceeded initial targets with domestic sales of 130,000 units and U.S. sales of 530,000 units for the first half. Consequently, at the end of the half, Dreamcast inventories totaled 40,000 units domestically and 230,000 units for the United States, and we anticipate being able to sell all remaining units by the holiday season as initially planned.
  61. ^"Báo cáo thường niên của Tập đoàn Sega 2002" (PDF).Tập đoàn Sega.Ngày 1 tháng 7 năm 2002. P. & NBSP; 6Lưu trữ (PDF) từ bản gốc vào ngày 28 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015. Năm kết thúc vào ngày 31 tháng 3 năm 2002 là một bước ngoặt đối với Sega.Chúng tôi đã thoát khỏi hoạt động kinh doanh phần cứng, ngừng sản xuất Dreamcast và bán qua hàng tồn kho. "Sega Corporation Annual Report 2002" (PDF). Sega Corporation. July 1, 2002. p. 6. Archived (PDF) from the original on September 28, 2018. Retrieved November 2, 2015. The year ended March 31, 2002 was a turning point for Sega. We exited the hardware business, ceasing production of Dreamcast and selling through the remaining inventory.
  62. ^Azevedo, Théo (ngày 12 tháng 5 năm 2016)."Console em produção há ngô tego, hệ thống chính Já Vendeu 8 mi no brasil" (bằng tiếng Bồ Đào Nha).Đại học trực tuyến.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016. Comercializado no brasil desde setembro de 1989, O Saudoso Master System Azevedo, Théo (May 12, 2016). "Console em produção há mais tempo, Master System já vendeu 8 mi no Brasil" (in Portuguese). Universo Online. Archived from the original on April 24, 2019. Retrieved May 13, 2016. Comercializado no Brasil desde setembro de 1989, o saudoso Master System já vendeu mais de 8 milhões de unidades no país, segundo a Tectoy.
  63. ^"РBí mật của công ty (bằng tiếng Nga).Ngày 9 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 10, "Приставка Dendy: Как Виктор Савюк придумал первый в России поп-гаджет" [Dendy Prefix: How Viktor Savyuk Came Up With The First Pop-gadget In Russia]. The Firm's Secret (in Russian). August 9, 2016. Retrieved October 9, 2021.
  64. ^"Báo cáo tài chính hợp nhất" (PDF).Ninntento.Ngày 26 tháng 4 năm 2018. P. & NBSP; 3Lưu trữ (PDF) từ bản gốc vào ngày 26 tháng 4 năm 2018. Lấy ngày 26 tháng 4, "Consolidated Financial Statements" (PDF). Nintendo. April 26, 2018. p. 3. Archived (PDF) from the original on April 26, 2018. Retrieved April 26, 2018.
  65. ^McFerran, Damien (ngày 20 tháng 11 năm 2010)."Tính năng: Đĩa bị trượt - Lịch sử của hệ thống Famicom Dis"Cuộc sống của Nintendo.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 1, McFerran, Damien (November 20, 2010). "Feature: Slipped Disk - The History of the Famicom Disk System". Nintendo Life. Archived from the original on December 19, 2019. Retrieved January 20, 2020.
  66. ^"Nintendo đã bán 2,3 triệu phiên bản cổ điển NES"Ngày 28 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 2, "Nintendo sold 2.3 million NES Classic Editions". April 28, 2017. Archived from the original on October 26, 2017. Retrieved February 1, 2018.
  67. ^"Doanh số của Intendo Switch gần 20m, giảm nhẹ vào năm ngoái"Eurogamer.net.Ngày 31 tháng 7, "Nintendo Switch sales near 20m, down slightly on last year". Eurogamer.net. July 31, 2018.
  68. ^ Abricciar, John (ngày 1 tháng 10 năm 2002)."Thực hành với Swancrystal của Bandai, chuyển sang, Game Boy Advance - đó là một con chim mới trong thị trấn"Trò chơi điện tử hàng tháng.Không. & NBSP; 1Tập đoàn truyền thông EGM.P. & NBSP; 5ISSN & NBSP; 1058-918X.Vào ngày 12 tháng 7, đồ chơi khổng lồ Bandai đã giải phóng một lần lặp thứ ba (theo mô hình màu đỏ và màu xanh sành điệu) của hệ thống Wondererswan cầm tay của họ, Swancrystal mới và được cải thiện ở Nhật Bản.a b Ricciardi, John (October 1, 2002). "Hands-On With Bandai's SwanCrystal; Move over, Game Boy Advance - there's a new bird in town". Electronic Gaming Monthly. No. 159. EGM Media Group. p. 58. ISSN 1058-918X. On July 12, toy giant Bandai unleashed a third iteration (in stylish red and blue models) of their handheld WonderSwan system, the new-and- improved SwanCrystal, in Japan.
  69. ^ AB "Bandai để ra mắt màu sắc kỳ diệu trong tháng 12"Jiji Press English News Service.Ngày 30 tháng 8 năm 2000. Một phiên bản mới của Bandai Co..a b "Bandai to Launch WonderSwan Color in Dec". Jiji Press English News Service. August 30, 2000. A new colored version of Bandai Co.'s <7967> WonderSwan handheld game machine will hit Japanese stores in early December, the Japanese game maker said Wednesday. [...] The original WonderSwan, with its black-and-white displays, has sold 1.55 million units since its debut in March 1999.
  70. ^ ABC "21 回 受注 Craft へ へ ね ゼゼ ゼゼ ゼゼ ゼゼFamitsu (bằng tiếng Nhật).Ngày 8 tháng 3 năm 2003. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 2,a b c "第21回 スワンクリスタル受注生産へ! ワンダースワンのこれまでとこれからを探る! 【見習い記者の取材日記】". Famitsu (in Japanese). March 8, 2003. Archived from the original on February 1, 2014. Retrieved February 8, 2014.
  71. ^"Bandai để cung cấp phần mềm cho Game Boy của Nintendo"Jiji Press English News Service.Ngày 18 tháng 2 năm 2003. Động thái này phản ánh doanh số giảm của máy trò chơi di động Woderswan của Bandai.Người Nhật Bản chính của nhà sản xuất đang tìm cách cung cấp hai hoặc ba tựa game phần mềm cho máy trò chơi phổ biến của công ty đối thủ vào tháng 3 năm sau.Bandai sẽ chuyển trọng tâm từ việc bán phần cứng sang phần mềm cho "nhiều nền tảng", bao gồm các trợ lý kỹ thuật số cá nhân, Takasu nói với một cuộc họp báo. "Bandai to Supply Software for Nintendo's Game Boy". Jiji Press English News Service. February 18, 2003. The move reflects declining sales of Bandai's WonderSwan mobile game machine. The major Japanese toy maker is looking to supply two or three software titles for the rival company's popular game machine by March next year. Bandai will shift its focus from sales of hardware to software for "multiple platforms," including personal digital assistants, Takasu told a press conference.
  72. ^"Giải pháp thiết bị"Koto.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 2, "Device solution". Koto. Archived from the original on February 16, 2014. Retrieved February 12, 2014.
  73. ^"Chiến lược kinh doanh: Kinh doanh giáo dục tương tác"Đồ chơi Sega.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 1, "Business Strategy: Interactive Education Business". Sega Toys. Archived from the original on February 21, 2009. Retrieved January 6, 2015.
  74. ^"食育 安全 の の" bằng tiếng Nhật).Đồ chơi Sega.Ngày 5 tháng 4 năm 2005. Lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 1, "食育、安全などの"五育"を取り入れ、エデュテイメント事業を推進「遊びながら学ぶ」が進化する『Advanced PICO Beena』(アドバンスピコ ビーナ)8月発売" (PDF) (Press release) (in Japanese). Sega Toys. April 5, 2005. Archived from the original (PDF) on September 28, 2007. Retrieved January 6, 2015.
  75. ^"Majesco Dấu hiệu cấp phép Thỏa thuận phân phối Hệ thống giáo dục Sega Pico: Hệ thống sẽ có sẵn trong tất cả các nhà bán lẻ đồ chơi lớn vào mùa lễ" (thông cáo báo chí).Dây kinh doanh.Ngày 5 tháng 8 năm 1999. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1, "Majesco Signs Licensing Deal to Distribute Sega Pico Educational Systems: Systems Will Be Available In All Major Toy Retailers By Holiday Season" (Press release). Business Wire. August 5, 1999. Archived from the original on August 2, 2014. Retrieved January 6, 2015.
  76. ^Giáo xứ, Jeremy (ngày 13 tháng 7 năm 2013)."Di sản Fimicom"Usager.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 7, Parish, Jeremy (July 13, 2013). "The Famicom Legacy". USgamer. Archived from the original on September 22, 2013. Retrieved July 11, 2014.
  77. ^Sheff & Eddy 1999, Trang & NBSP; Được gọi là "Blockbuster", cũng như một trò chơi đua xe. Một nửa triệu trong số này là sod. Sheff & Eddy 1999, pp. 27–28: "[Color TV Game 6] was followed by a more powerful sequel, Color TV Game 15. A million units of each were sold. The engineering team also came up with systems that played a more complex game, called "Blockbuster," as well as a racing game. Half a million units of these were sold."
  78. ^"Intellivision: truyền hình thông minh"Gamespy.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 10, "Intellivision: Intelligent Television". GameSpy. Archived from the original on October 23, 2013. Retrieved October 31, 2013.
  79. ^Azevedo, Théo (ngày 30 tháng 7 năm 2012)."Vinte Anos Depois, Master System e Mega Drive Vendem 150 Mil University Por What No Brasil" (bằng tiếng Bồ Đào Nha).UOL.được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2012. dựa trên instalada: 5 Milkhues de Master System;3 Milhões de Mega Drive Azevedo, Théo (July 30, 2012). "Vinte anos depois, Master System e Mega Drive vendem 150 mil unidades por ano no Brasil" (in Portuguese). UOL. Archived from the original on April 24, 2019. Retrieved October 18, 2012. Base instalada: 5 milhões de Master System; 3 milhões de Mega Drive
  80. ^Tài chính, Sebastian (ngày 16 tháng 11 năm 2015)."Phỏng vấn: Stefano Arnkeep (Tectoy)".SEGA-16.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015. Sponsel, Sebastian (November 16, 2015). "Interview: Stefano Arnhold (Tectoy)". Sega-16. Archived from the original on October 4, 2018. Retrieved November 21, 2015.
  81. ^Androvich, Mark (ngày 19 tháng 2 năm 2008)."N-pid của thứ hai sắp tới".Gamesindustry.Biz.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2014. Chúng tôi đã có 700.000 người dùng hoạt động và chúng tôi có 3 triệu thiết bị N-Gen ngoài kia. Androvich, Mark (February 19, 2008). "N-gage's Second Coming". Gamesindustry.biz. Archived from the original on May 5, 2008. Retrieved May 16, 2014. We had 700,000 active users and we had 3 million N-Gage devices out there.
  82. ^"Báo cáo bán hàng của Coleco Industries" (Thông cáo báo chí).PR Newswire.Ngày 17 tháng 4 năm 1984. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2013. 'Doanh số bán hàng quý đầu tiên của Colecovision là đáng kể, mặc dù ít hơn nhiều so với những người đó trong quý trước,' Greenberg nói trong mộtbản tường trình.Ông cho biết công ty đã bán được 2 triệu trò chơi Colecovision kể từ khi được giới thiệu vào năm 1982. "Coleco Industries sales report" (Press release). PR Newswire. April 17, 1984. Archived from the original on November 4, 2013. Retrieved November 3, 2013. 'First quarter sales of ColecoVision were substantial, although much less that [sic] those for the year ago quarter,' Greenberg said in a prepared statement. He said the company has sold 2 million ColecoVision games since its introduction in 1982.
  83. ^ Abkleinfield, N. R. (ngày 21 tháng 7 năm 1985)."Coleco di chuyển ra khỏi miếng vá bắp cải".Thời báo New York.p. & nbsp; f4.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014. Coleco hiện đang tranh luận về việc có nên rút khỏi thiết bị điện tử hoàn toàn hay không.Colecovision vẫn bán, nhưng đó là một cái bóng của bản thân trước đây.a b Kleinfield, N. R. (July 21, 1985). "Coleco Moves Out Of The Cabbage Patch". The New York Times. p. F4. Archived from the original on January 11, 2018. Retrieved January 13, 2014. Coleco is now debating whether to withdraw from electronics altogether. Colecovision still sells, but it is a shadow of its former self.
  84. ^"Net của Coleco trong sự gia tăng mạnh mẽ".Thời báo New York.Báo chí liên quan.Ngày 19 tháng 10 năm 1985. P. & NBSP; 45.ISSN & NBSP; 0362-4331.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014. Thứ năm, Coleco cho biết toàn bộ hàng tồn kho của máy tính cá nhân Adam đang gặp khó khăn của nó đã được bán, cùng với phần lớn hàng tồn kho của Colecovision.Chủ tịch của công ty, Arnold Greenberg, cho biết Coleco hy vọng không còn phí nào đối với thu nhập từ hai sản phẩm đã ngừng sản xuất. "Coleco's Net In Sharp Rise". The New York Times. Associated Press. October 19, 1985. p. 45. ISSN 0362-4331. Archived from the original on June 12, 2018. Retrieved January 13, 2014. Thursday, Coleco said the entire inventory of its troubled Adam personal computer has been sold, along with much of its Colecovision inventory. The company's chairman, Arnold Greenberg, said Coleco expects no more charges against earnings from the two discontinued products.
  85. ^"25 bảng điều khiển trò chơi video hàng đầu của mọi thời đại (Magnavox Odyssey 2)".Ign.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013. "Top 25 Video Game Consoles of All Time (Magnavox Odyssey 2)". IGN. Archived from the original on September 8, 2009. Retrieved October 31, 2013.
  86. ^"Famitsu Express hàng tuần".Famitsu (bằng tiếng Nhật).Tập & nbsp; 11, số & nbsp; 392.Ngày 21 tháng 6 năm 1996. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019. "Weekly Famitsu Express". Famitsu (in Japanese). Vol. 11, no. 392. June 21, 1996. Archived from the original on October 19, 2021. Retrieved August 2, 2019.
  87. ^"Hệ thống Turbografx-CD" (PDF).Nghệ sĩ giải trí máy tính.Tập & nbsp; 8, số & nbsp; 9.Tháng 12 năm 1989. P. & NBSP; 11.Lưu trữ (PDF) từ bản gốc vào ngày 25 tháng 9 năm 2018. "TurboGrafx-CD System" (PDF). Computer Entertainer. Vol. 8, no. 9. December 1989. p. 11. Archived (PDF) from the original on September 25, 2018.
  88. ^Pereira, Joseph (ngày 16 tháng 11 năm 1992)."Công nghệ (một báo cáo đặc biệt): lúc rảnh rỗi --- (không phải vậy) những kỳ vọng lớn: Trò chơi video cầm tay sẽ trở nên tốt hơn, nhưng những cải tiến lớn có thể mất một thời gian".Tạp chí Phố Wall.P. & NBSP; R10.ISSN & NBSP; 0099-9660.Trong khi đó, Nintendo, người đầu tiên trên thị trường với Game Boy đen trắng, đã bán được khoảng 7,5 triệu hệ thống di động, các nhà phân tích ước tính.Sega đã bán được khoảng 1,6 triệu đơn vị hệ thống thiết bị trò chơi màu của mình, trong khi Atari Inc. đã bán được khoảng một triệu đơn vị hệ thống di động màu 99 đô la Lynx. Pereira, Joseph (November 16, 1992). "Technology (A Special Report): At Our Leisure --- (Not So) Great Expectations: Hand-held Video Games Will Get Better, But Big Improvements May Take a While". The Wall Street Journal. p. R10. ISSN 0099-9660. Meanwhile, Nintendo, the first on the market with its black-and-white Game Boy, has sold approximately 7.5 million portable systems, analysts estimate. Sega has sold about 1.6 million units of its color Game Gear system, while Atari Inc. has sold about one million units of its $99 Lynx color portable system.
  89. ^Dvorak, John (tháng 9 năm 1999)."Câu đố của Lynx".Người mua máy tính.SX2 Media Labs: 97. ISSN & NBSP; 0886-0556.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2014. Jaguar có vẻ là người chiến thắng, với các trò chơi mới nổi tiếng và doanh số bán hàng nóng.Vào khoảng tháng 6 năm 1994, công ty đã quyết định ngừng hỗ trợ Lynx và tập trung vào Jaguar. Dvorak, John (September 1999). "The Riddle of the Lynx". Computer Shopper. SX2 Media Labs: 97. ISSN 0886-0556. Archived from the original on June 11, 2014. Retrieved February 13, 2014. The Jaguar looked to be a winner, with popular new games and hot sales. Around June of 1994 the company decided to stop supporting the Lynx and concentrate on the Jaguar.
  90. ^Elrich, David (ngày 15 tháng 9 năm 1994)."Các cuộc chiến trò chơi video: chiến đấu với nó ngoài màn hình".Thời báo New York.p. & nbsp; c2.ISSN & NBSP; 0362-4331.Theo Philips, có 1 triệu chủ sở hữu CD-I trên toàn thế giới. Elrich, David (September 15, 1994). "Video-Game Wars: Fighting It Out Off-Screen". The New York Times. p. C2. ISSN 0362-4331. According to Philips, there are 1 million CD-i owners worldwide.
  91. ^Townsend, Allie (ngày 4 tháng 11 năm 2010)."Top 10 máy chơi game thất bại".Thời gian.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014. Townsend, Allie (November 4, 2010). "Top 10 Failed Gaming Consoles". Time. Archived from the original on August 12, 2014. Retrieved July 23, 2014.
  92. ^Dillon, Roberto (ngày 12 tháng 4 năm 2011).Thời đại hoàng kim của trò chơi video: Sự ra đời của một ngành công nghiệp trị giá hàng tỷ đô la.Taylor & Francis.Trang & nbsp; 22 trận23.ISBN & NBSP; 9781439873236.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013. Dillon, Roberto (April 12, 2011). The Golden Age of Video Games: The Birth of a Multibillion Dollar Industry. Taylor & Francis. pp. 22–23. ISBN 9781439873236. Archived from the original on January 3, 2014. Retrieved November 26, 2013.
  93. ^Mehegan, David (ngày 8 tháng 5 năm 1988)."Đặt Coleco Industries trở lại với nhau".Quả cầu Boston.p. & nbsp; a1.ISSN & NBSP; 0743-1791.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2014. Khi trò chơi [Telstar] bị sụp đổ, thu nhập giảm 50 % vào năm 1977 và công ty đã mất 22 triệu đô la vào năm 1978, hầu như không bị phá sản sau khi Handel - sau đó là Chánh tài chínhCán bộ - tìm thấy tín dụng mới và các chủ nợ tức giận nhầm lẫn sau nhiều tháng đàm phán khó khăn. Mehegan, David (May 8, 1988). "Putting Coleco Industries Back Together". The Boston Globe. p. A1. ISSN 0743-1791. Archived from the original on September 24, 2015. Retrieved April 23, 2014. When the game [Telstar] crashed hard, earnings fell 50 percent in 1977 and the company lost $22 million in 1978, barely skirting bankruptcy after Handel -- then chief financial officer -- found new credit and mollified angry creditors after months of tough negotiation.
  94. ^"Thông cáo báo chí: Axlon phát triển các trò chơi video mới cho Atari; Bushnell trở lại".Tập đoàn Atari.Ngày 1 tháng 6 năm 1988. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021. Hệ thống 7800 với khả năng đồ họa nâng cao của nó đã được giới thiệu vào năm 1986 và đã bán được hơn hàng triệu đơn vị cho đến nay. "Press Release: Axlon To Develop New Video Games For Atari; Bushnell Returns". Atari Corporation. June 1, 1988. Retrieved October 9, 2021. The 7800 system with its enhanced graphics capabilities was introduced in 1986 and has sold more than million units to date.
  95. ^Schrage, Michael (ngày 22 tháng 5 năm 1984)."Atari giới thiệu trò chơi trong nỗ lực sinh tồn".Các bài viết washington.p. & nbsp; c3.ISSN & NBSP; 0190-8286.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009. Công ty đã ngừng sản xuất 5200 người chơi trò chơi Supersystem, hơn 1 triệu trong số đó đã được bán. Schrage, Michael (May 22, 1984). "Atari Introduces Game In Attempt for Survival". The Washington Post. p. C3. ISSN 0190-8286. Archived from the original on November 4, 2013. Retrieved July 29, 2009. The company has stopped producing its 5200 SuperSystem games player, more than 1 million of which were sold.

1 Nguồn Famitsu Wondererswan WonderSwan Famitsu sources

  • "Ngày 5 tháng 5 năm 2003 -May 11, 2003". Famitsu (bằng tiếng Nhật). Ngày 23 tháng 5 năm 2003. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 2 năm 2014.. Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 12 tháng 5 năm 2003 -May 18, 2003". Famitsu (bằng tiếng Nhật). Ngày 30 tháng 5 năm 2003. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 9 năm 2011. Nhận lại ngày 25 tháng 2 năm 2014.. Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 9 tháng 6 năm 2003 -June 15, 2003". Famitsu (tại Nhật Bản). Ngày 27 tháng 6 năm 2003. Lưu trữ từ bản gốc trên Fibruray 25, 2014. Lấy lại ngày 25 tháng 2 năm 2014.. Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 16 tháng 6 năm 2003 -June 22, 2003". Famitsu (tại Nhật Bản). Ngày 4 tháng 7 năm 2003. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 2. Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 21 tháng 7 năm 2003 -JULY 27, 2003". Famitsu (tại Nhật Bản). Ngày 8 tháng 8 năm 2003. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 2 năm 2014. Lấy lại Fewbr tháng 2 năm 2014.. Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 11 tháng 8 năm 2003 -August 17, 2003". Famitsu (tại Nhật Bản). Ngày 29 tháng 8 năm 2003. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 1. Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 15 tháng 9 năm 2003 -ngày 21 tháng 12 năm 2003". Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 6 tháng 10 năm 2003 -ngày 12 tháng 10 năm 2003". Famitsu (bằng tiếng Nhật). Ngày 24 tháng 10 năm 2003. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 2 năm 2014.. Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 13 tháng 10 năm 2003 -ngày 19 tháng 10 năm 2003". Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 3 tháng 11 năm 2003 -ngày 9 tháng 9 năm 2003". Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 10 tháng 11 năm 2003 -ngày 16 tháng 12 năm 2003". Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 17 tháng 11 năm 2003 -ngày 23 tháng 12 năm 2003". Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 8 tháng 12 năm 2003 -ngày 14 tháng 12 năm 2003". Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 15 tháng 12 năm 2003 -ngày 21 tháng 12 năm 2003". Famitsu (tại Nhật Bản). Ngày 9 tháng 1 năm 2004. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 3. Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 22 tháng 12 năm 2003 -Ngày 4 tháng 4 năm 2004". Famitsu (tại Nhật Bản). Ngày 16 tháng 1 năm 2004. Lưu trữ từ bản gốc trên Octom. Retrieved February 25, 2014.
  • "Ngày 5 tháng 1 năm 2004 -Ngày 11 tháng 11 năm 2004". Famitsu (tại Nhật Bản). Ngày 23 tháng 1 năm 2004. Lưu trữ từ bản gốc trên Octom. Retrieved February 25, 2014.

Nguồn 2 năm Release year sources

  • Bảng điều khiển Atari
    • Forster 2011, p. & NBSP; 92: "Bản phát hành thử nghiệm của Atari 7800 đã được chú ý thực tế [...] và vì vậy Atari 7800 đã thu thập bụi trong hai năm, cho đến khi thành công quốc tế của hệ thống giải trí Nintendo nhanh chóng thay đổi suy nghĩ Quản lý mới của Atari. [...] Atari đã vận chuyển 7800 giờ đã lỗi thời trên toàn thế giới. [...] Chỉ có vài nghìn 7800 bảng điều khiển được vận chuyển ở Mỹ trong nỗ lực tiếp thị đầu tiên. "
    • Forster 2011, p. & NBSP; 240: Atari VCS 2600, Atari 5200, Atari Lynx.
  • Bảng điều khiển Microsoft
    • "Ngày quan trọng". Microsoft. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 1 năm 2015. Nhận lại ngày 27 tháng 1 năm 2015.. Retrieved January 27, 2015.
  • Bảng điều khiển Nintendo
    • Beuscher, Dave. "Tổng quan: Game Boy Color". Allgame. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 11 năm 2014. Nhận lại ngày 26 tháng 1 năm 2015.. Retrieved January 26, 2015.
    • "Lịch sử công ty". Nintendo. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 7 năm 2014. Nhận lại ngày 27 tháng 1 năm 2015.. Retrieved January 27, 2015.
    • Sheff & Eddy 1999, P. & NBSP; 27: "Nintendo đã hợp tác với Mitsubishi để xây dựng hệ thống trò chơi video và, vào năm 1977, Nintendo đã gia nhập thị trường nhà ở Nhật Bản với sự ra mắt kịch tính của Color TV Game 6 [...]" "
  • Bảng điều khiển SEGA
    • "Chiến lược kinh doanh: Kinh doanh giáo dục tương tác". Đồ chơi Sega. Lưu trữ từ bản gốc trên Fibruray 21. Retrieved January 6, 2015.
    • "Game Gear" (tại Nhật Bản). Sega. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 7 năm 2014. Đã nhận lại ngày 27 tháng 1 năm 2015.. Retrieved January 27, 2015.
    • "Mega Drive" (bằng tiếng Nhật). Sega. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 7 năm 2014. Đã nhận lại ngày 27 tháng 1 năm 2015.. Retrieved January 27, 2015.
    • Perry, Doulass. "Sự trỗi dậy và sụp đổ của Dreamcast". Gamasutra. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 3. Retrieved January 27, 2015.
    • "Sega Saturn" (bằng tiếng Nhật). Sega. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 7 năm 2014. Đã nhận lại ngày 27 tháng 1 năm 2015.. Retrieved January 27, 2015.
  • Bảng điều khiển Sony
    • "Lịch sử giải trí máy tính Sony". Sony Computer Entertainment. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 12 năm 2014. Nhận lại ngày 27 tháng 1 năm 2015.. Retrieved January 27, 2015.
  • Khác
    • Forster 2011, p. & NBSP; 240: Bandai Wondererswan và Colecovision.
    • Forster 2011, p. & NBSP; 242: Nokia n-par.
    • "Intellivision: Truyền hình thông minh". Gamespy. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013. Sau khi tiếp thị thử nghiệm thành công vào năm 1979, Mattel Electronics đã phát hành hệ thống Intellivision trên toàn quốc vào cuối năm 1980.. Retrieved October 31, 2013. After successful test marketing in 1979, Mattel Electronics released its Intellivision system nationwide in late 1980.
    • Kleinfield, N. R. (ngày 21 tháng 7 năm 1985)."Coleco di chuyển ra khỏi miếng vá bắp cải".Thời báo New York.p. & nbsp; f4.Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014. Vì vậy, vào năm 1976, Coleco đã giới thiệu Telstar, một bản sao Pong, với giá 50 đô la, khoảng một nửa giá của Atari.. Retrieved January 13, 2014. So, in 1976, Coleco introduced Telstar, a Pong clone, for $50, about half Atari's price.
    • Sheff & Eddy 1999, P. & NBSP; 350: "Để thúc đẩy hệ thống trò chơi video đầu tiên của mình, NEC đã thành lập một nhóm giải trí gia đình và phát hành công cụ PC tại Nhật Bản vào tháng 10 năm 1987."
    • Sheff & Eddy 1999, p. & NBSP; 376: "Philips đã phát hành CD-i năm sau lịch trình, vào tháng 10 năm 1991, nhiều tháng sau CDTV, vì các vấn đề kỹ thuật."
    • "25 bảng điều khiển trò chơi video hàng đầu mọi thời đại (Magnavox Odyssey 2)".Ign.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013.. Retrieved October 31, 2013.

Thư mục

  • Forster, Winnie (2011).Máy trò chơi: Bách khoa toàn thư về máy chơi game, thiết bị cầm tay & máy tính gia đình 1972 - 2012 (2nd & nbsp; ed.).Phương tiện truyền thông enati.ISBN & NBSP; 9780987830500.
  • Sheff, David;Eddy, Andy (ngày 15 tháng 4 năm 1999).Trò chơi kết thúc: Nhấn bắt đầu tiếp tục - sự trưởng thành của Mario.Tập đoàn truyền thông mạng/Gamepress.ISBN & NBSP; 9780966961706.

Bảng điều khiển chơi game nào tốt nhất?

Trò chơi hay nhất bảng điều khiển vào năm 2022..
PlayStation 5 ..
Xbox Series X ..
Nintendo Switch OLED ..
Bàn hơi ..
Nintendo Switch ..
Phiên bản kỹ thuật số PlayStation 5 ..
Nintendo Switch Lite ..
Xbox Series S ..

5 bảng điều khiển hàng đầu là gì?

Lựa chọn hàng đầu của chúng tôi:..
Bảng điều khiển trò chơi video cầm tay tốt nhất.Nintendo Switch - Mô hình OLED Nintendo.....
Bảng điều khiển trò chơi video giá trị tốt nhất.Xbox Series S Xbox.....
Bảng điều khiển trò chơi video tốt nhất cho các gia đình.PlayStation 5 Sony.....
Bảng điều khiển trò chơi video tốt nhất cho người mới bắt đầu.Xbox Series X Xbox.....
Bảng điều khiển tốt nhất cho nhiều người chơi cục bộ.Nintendo Switch ban đầu Nintendo ..

Bảng điều khiển chơi game phổ biến nhất 2022 là gì?

PlayStation 5 của Sony là lựa chọn hàng đầu của ZDNet.Với một cái nhìn tương lai, nó thực sự mang đến phong cách thế hệ tiếp theo cùng với các thành phần bên trong thế hệ tiếp theo của nó.Nhưng nó không phải là giao diện điều khiển duy nhất đáng xem xét.Chúng tôi đã phân tích thiết kế, giá cả, chức năng và nhiều hơn nữa để đưa ra bốn máy chơi game tốt nhất.PlayStation 5 is ZDNet's top choice. With a futuristic look, it truly brings in next-gen style along with its next-gen internal components. But it's not the only console worth considering. We analyzed design, pricing, functionality and more to come up with the four best gaming consoles.

4 bảng điều khiển trò chơi phổ biến nhất là gì?

Bảng điều khiển trò chơi hàng đầu theo biểu đồ ở trên, trong số các máy chơi game phổ biến nhất trên thế giới là PlayStation 2, Nintendo DS/3DS và The Game Boy.PlayStation, được thiết kế bởi công ty Nhật Bản Sony có một người theo dõi trung thành với nhiều triệu tài khoản đã đăng ký trên mạng của họ trên toàn thế giới.