113 lê văn việt district 9 ho chi minh city năm 2024

ĐIỆN THOẠI KHẨN QUẬN 3

Đội CSPCCC Quận 3 103 Lý Chính Thắng, P8-Q3

38.483.349

Cấp cứu Quận 3

39.316.152

Ban chỉ huy Công An Quận 3: 243 Cách Mạng Tháng 8, P4-Q3

38.392.764

CÁC ĐỘI THUỘC CÔNG AN QUẬN 3

Đội Cảnh sát hình sự

38.322.977

Đội Cảnh sát giao thông-trật tự cơ động

38.324.924

Đội Cảnh sát quản lý hành chính-trật tự xã hội

38.332.669

Đội Cảnh sát phòng chống ma túy

38.341.836

Đội Cảnh sát kinh tế

39.326.207

CÔNG AN 14 PHƯỜNG QUẬN 3

Công an phường 1: 790 Nguyễn Đình Chiểu, P1-Q3

38.322.878

Công an phường 2: 1.C Cao Thắng , P2-Q3

38.322.802

Công an phường 3: 618-620 Nguyễn Đình Chiểu, P3-Q3

38.322.870

Công an phường 4: 468 Nguyễn Đình Chiểu, P4-Q3

38.396.471

Công an phường 5: 405 Võ Văn Tần, P5-Q3

38.392.998

Công an phường 6: 16 Võ Văn Tần, P6-Q3

39.304.660

Công an phường 7: 122 Trần Quốc Thảo, P7-Q3

39.316.072

Công an phường 8: 31 Huỳnh Tịnh Của, P8-Q3

38.295.508

Công an phường 9: 23 Kỳ Đồng, P9-Q3

39.316.327

Công an phường 10: 342 Bis Cách Mạng Tháng Tám, P10-Q3

39.316.457

Công an phường 11: 398.C Cách Mạng Tháng Tám, P11-Q3

39.316.101

Công an phường 12: 407/1 Lê Văn Sỹ, P12-Q3

39.318.474

Công an phường 13: 317 Lê Văn Sỹ, P13-Q3

39.317.586

Công an phường 14: 264.C Lê Văn Sỹ, P14-Q3

39.316.097

ĐIỆN THOẠI KHẨN THÀNH PHỐ

Công an cứu nạn

113

Cứu hỏa

114

Cấp cứu y tế

115

CẤP CỨU TAI NẠN

Trung tâm cấp cứu Sài Gòn

38.296.485 38.290.898

Quận 1

38.299.684

Quận 3

38.445.654

Quận 4

38.291.500

Quận 5

38.350.218

Quận 6

38.755.718

Quận 8

38.550.121

Quận 10

38.556.365

Quận 11

38.555.929

Quận Bình Thạnh

38.443.958

Quận Gò Vấp

38.945.098

Quận Tân Bình

38.442.771

Bệnh viện Thống Nhất

38.642.140

CỨU HỎA

Cứu hỏa thành phố: 257 Trần Hưng Đạo, Q1

114

Quận 1: 258 Trần Hưng Đạo

38.390.368

Quận 3: 103 Lý Chính Thắng

38.441.349

Quận 4: 183C Tôn Thất Thuyết

38.729.343

Quận 5, 8: 250 Tùng Thiện Vương

38.554.862

Quạn 6, H. Bình Chánh: 149 Cao Văn Lầu

38.553.034

Quận Gò Vấp: 108 Nguyễn Du

38.945.980

Quận Bình Thạnh, Phú Nhuận: 18A Phan Đăng Lưu

38.440.034

Huyện Hóc Môn

38.911.294

Huyện Nhà Bè

38.738.587

Huyện Thủ Đức

38.965.915

Cảng: 171C Nguyễn Tất Thành

38.721.319

Trên sông: 1 Trương Đình Hợi

38.725.526

Quận được thành lập vào năm 1997 cùng với quận Thủ Đức và Quận 2 trên cơ sở chia tách từ huyện Thủ Đức cũ trước đó. Vào ngày 1 tháng 1 năm 2021, Quận 9 lại sáp nhập với quận Thủ Đức và Quận 2 để thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày nay, địa danh Quận 9 dùng để chỉ khu vực 2 của thành phố Thủ Đức(thường gọi là Quận 9, TP Thủ Đức). Tên gọi Quận 9 dù không còn được sử dụng các văn bản hành chính nhưng vẫn được người dân sử dụng để chỉ khu vực 2 và dễ phân biệt 3 khu vực của thành phố.

Quận 9 có Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh được coi là Thung lũng Silicon của Việt Nam.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Quận 9 nằm ở phía đông Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 13 km theo xa lộ Hà Nội, có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp huyện Long Thành và thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai với ranh giới tự nhiên là sông Đồng Nai
  • Phía tây giáp quận Thủ Đức với ranh giới là Xa lộ Hà Nội
  • Phía nam giáp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (qua sông Đồng Nai) và Quận 2 (qua kênh Rạch Chiếc – Trau Trảu)
  • Phía bắc giáp thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Quận có diện tích 113,97 km², dân số năm 2019 là 310.107 người, mật độ dân số đạt 2.721 người/km².

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Quận 9 vốn là vùng đất hoang rừng rậm, thú rừng sống thành từng đàn, dân cư thưa thớt, hầu hết sống trên vùng cao chuyên các nghề nương rẫy, chăn nuôi và săn bắt, không quen làm lúa nước.

Đến thế kỷ 15, sau khi cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà hậu Trần thất bại, tàn quân rút vào Thuận Hóa là tuyệt lộ, một số bỏ chạy sang Lào, một số qua Chiêm Thành, số còn lại xuống phía Nam, đến vùng này. Tới thế kỷ 17, hơn 200 năm sau, cũng có một tàn quân nữa giống vậy, của nhà Minh chạy trốn nhà Thanh, xuống vùng này từ Long Môn (Khâm Châu, Quảng Tây). Nhóm này đã bắt tay vào việc khai phá rừng rậm, cuốc xới sình lầy, gieo trồng lúa nước là ngành nông nghiệp và sống chung hoà hợp với dân bản địa, tạo thành một cộng đồng dân cư ngày càng đông đảo.

Từ năm 1623, để mở rộng giang sơn các chúa Nguyễn đã tạo mối thiện cảm đối với triều đại Chân Lạp, để đưa dân cư từ vùng Thuận Quảng vào lập nghiệp. Đến năm 1698 chúa Nguyễn Phúc Chu sai Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh vào đây kinh lý, lấy đất Đồng Nai lập ra phủ Gia Định, lấy đất Đông Phố lập huyện Phước Long, dựng dinh Trấn Biên, đất Sài Gòn lập huyện Tân Bình, dựng dinh Phiên Trấn, đặt quan chức cai trị hành chánh, quân lính trong coi về quốc phòng.

Năm 1808, năm Gia Long thứ 7 huyện Phước Long được nâng lên phủ Phước Long, bốn tổng được nâng lên thành 4 huyện. Mỗi huyện được chia làm 2 tổng Long Vĩnh và Thành Tuy, lấy hai chữ tên huyện đặt lên đầu tên hai tổng, Quận 9 lúc đó thuộc tổng Long Vĩnh.

Năm 1821, triều Minh Mạng, năm thứ 2, địa bàn hai tổng được chia làm bốn tổng. Nhưng mãi đến Minh Mạng năm thứ 17 (1836), đất này mới được đo đạc, cùng với toàn thể ruộng đất trên cả sáu tỉnh Nam Kỳ. Công cuộc này được thực hiện bởi Trương Đăng Quế và Trương Minh Giảng. Từ đó các thôn phường mới có địa bộ chính thức.

Đến Minh Mạng năm thứ 18 (1837), khi ranh giới hành chánh của tỉnh Biên Hòa có sự thay đổi, hai huyện Long Thành và Phước An được tách ra khỏi phủ Phước Long để thành lập phủ mới, tên là Phước Tuy.

Đến khi người Pháp đánh chiếm tỉnh Biên Hòa, thành lập chính quyền thực dân, theo hòa ước Nhâm Tuất (1862), họ làm chủ 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Thực thi chính sách trực trị, họ bỏ hết cấp tỉnh, phủ, huyện, và chia địa bàn tỉnh thành 13 địa hạt (Arrondisements), bao gồm tỉnh Biên Hòa cũ (được chia làm 5 địa hạt).

Từ đó 5 năm sau, người Pháp chiếm trọn luôn 6 tỉnh Nam Kỳ. Năm 1867, họ chia toàn địa bàn ra làm 24 đơn vị hành chính, trước gọi là hạt thanh tra (Inspections), sau đổi thành tham biện (Administrateurs). Nơi trụ sở gọi là tòa tham biện, người Việt quen gọi là tòa Bố. Ngày 05 tháng 6 năm 1871, thống đốc Nam kỳ ra nghị định giải thể tòa tham biện Long Thành, sáp nhập vào các toà tham biện lân cận, do đó các làng thuộc tổng Long Vĩnh Hạ được sáp nhập vào hạt tham biện Sài Gòn.

Quận 9, Sài Gòn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1920, tỉnh Gia Định được chia làm 4 quận: Thủ Đức, Hóc Môn, Gò Vấp và Nhà Bè. Ngày 10 tháng 10 năm 1965, tổng Long Vĩnh Hạ lại được tách khỏi quận Dĩ An, nhập trở lại quận Thủ Đức. Năm 1967 xã An Khánh được cắt khỏi quận Thủ Đức, nhập vào Quận 1 của Đô thành Sài Gòn và được chia thành hai phường là An Khánh và Thủ Thiêm. Sau, 2 phường An Khánh và Thủ Thiêm lại được tách ra để thành lập Quận 9 của Đô thành Sài Gòn. Qua năm 1972 trên địa bàn Thủ Đức lại được lập thêm một xã mới là xã Phước Bình.

Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh[sửa | sửa mã nguồn]

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, chính quyền cách mạng sắp xếp lại các đơn vị hành chính trong thành phố, quận Thủ Đức được gọi là huyện ngoại thành. Đồng thời giải thể Quận 9 của Đô thành Sài Gòn, 2 phường An Khánh và Thủ Thiêm chuyển thành 2 xã có tên tương ứng và thuộc huyện Thủ Đức (nay là các phường An Khánh, Thủ Thiêm, An Lợi Đông thuộc thành phố Thủ Đức).

Ngày 6 tháng 1 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 03-CP. Theo đó:

  • Thành lập Quận 9 thuộc Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của 7 xã: Long Bình, Long Thạnh Mỹ, Tăng Nhơn Phú, Long Phước, Long Trường, Phú Hữu, Phước Bình; một phần diện tích và dân số của 3 xã: Hiệp Phú, Phước Long, Tân Phú thuộc huyện Thủ Đức
  • Giải thể xã Phước Long để thành lập hai phường Phước Long A và Phước Long B.
  • Giải thể xã Tăng Nhơn Phú để thành lập hai phường Tăng Nhơn Phú A và Tăng Nhơn Phú B.
  • Giải thể xã Long Trường để thành lập hai phường Long Trường và Trường Thạnh.
  • Chuyển 7 xã: Phước Bình, Tân Phú, Hiệp Phú, Long Thạnh Mỹ, Long Bình, Long Phước, Phú Hữu thành 7 phường có tên tương ứng.

Sau khi thành lập, Quận 9 có 11.362 ha diện tích tự nhiên và 126.220 người với 13 phường trực thuộc, gồm các phường: Hiệp Phú, Long Bình, Long Phước, Long Thạnh Mỹ, Long Trường, Phú Hữu, Phước Bình, Phước Long A, Phước Long B, Tân Phú, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B, Trường Thạnh.

Sáp nhập[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021). Theo đó, sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức để thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.