Ai là tác giả của bài thơ nhàn

Các câu hỏi tương tự

Cảm nhận chung về cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn.

A. Sống nhàn, tránh vất vả cực nhọc về thể chất.

C. Sống đạm bạc mà thanh nhàn.

D. Phủ nhận danh lợi, giữ cốt cách thanh cao.

A. Sự nghiệp

C. Nhân cách

D. Trí tuệ

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Nhàn để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết tổng hợp nội dung tài liệu sẽ là nguồn thông tin hữu ích để giúp các bạn học sinh lớp 10 học tập tốt hơn môn Ngữ văn lớp 10. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Ngữ văn 10: Hoàn cảnh sáng tác Nhàn

  • I. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm
  • II. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Nhàn
  • III. Xuất xứ
  • IV. Bố cục [4 phần]
  • V. Giá trị nội dung
  • VI. Giá trị nghệ thuật
  • VII. Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Để tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô và giáo viên, mời các bạn tham gia nhóm: Tài liệu học tập lớp 10.

I. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm

Nguyễn Bỉnh Khiêm [1491 - 1585] quê ở Trung Am, nay thuộc xã Lí Học, huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng, đỗ Trạng Nguyên năm 1535, làm quan dưới triều Mạc.

Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thông thái triết học, sinh trưởng trong một gia đình vọng tộc, có học vấn, cả thân mẫu và phụ mẫu đều là những người có danh tài học hạnh.

Khi làm quan, ông dâng sớ vạch tội và xin chém đầu mười tám lộng thần. Vui không nghe, ông bèn cáo quan về quê, lập quán Trung Tân, dựng am Bạch Vân, lấy hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ. Ông dạy học, học trò có nhiều người nổi tiếng nên ông được suy tôn là Tuyết Giang Phu Tử.

Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm. Mặc dù về ở ẩn, Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn tham vấn cho triều đình nhà Mạc. Ông được phong tước Trình Tuyền hầu, Trình Quốc công nên có tên gọi là Trạng Trình.

Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc.

Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn đồng thời phê phán những điều xấu trong xã hội.

Sự nghiệp sáng tác

- Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc. Ông để lại tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thi tập và tập thơ chữ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi.

- Phong cách sáng tác:

+ Mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn

+ Phê phán những điều xấu xa trong xã hội

+ Mang đậm tấm lòng lo cho nước, thương đời, thương dân.

II. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Nhàn

Nguyễn Bỉnh Khiêm để lại tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thi tập và tập thơ chữ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi. Nhàn là bài thơ Nôm được rút từ tập Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi. Nhan đề Nhàn do người đời sau đặt.

III. Xuất xứ

Nhàn là bài thơ Nôm số 73, trong Bạch Vân quốc ngữu thi. Nhan đề bài thơ do người đời sau đặt

IV. Bố cục [4 phần]

- Phần 1 [hai câu đề]: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm

- Phần 2 [hai câu thực]: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

- Phần 3 [hai câu luận]: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà.

- Phần 4 [hai câu kết]: Triết lí sống nhàn

V. Giá trị nội dung

Bài thơ như lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thiên nhiên, coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống.

VI. Giá trị nghệ thuật

- Sử dụng phép đối, điển cố

- Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà giàu tính triết lí

- Nhịp thơ chậm rãi, nhẹ nhàng như một lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc.

VII. Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

1. Mở bài

Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ Nhàn.

2. Thân bài

a. Hai câu đề

Mai, cuốc, cần câu: Những vật dụng gần gũi, quen thuộc với người nông dân.

Điệp số từ: một: Thể hiện sự cứng cỏi, chắc chắn, kiên định, sẵn sàng nhưng bước đi vẫn bộc lộ sự an nhàn của tác giả, vừa đi vừa đếm.

Từ láy “thơ thẩn” thể hiện trạng thái thảnh thơi, tâm thế ung dung điềm nhiên, thanh thản, trạng thái thoải mái không vướng bận, ưu tư, phiền muộn.

→ Hình ảnh nhà thơ hiện lên như một người nông dân với các dụng cụ lao động và một cuộc sống ung dung, tự tại, giản dị trong triết lí nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

b. Hai câu thực

Nghệ thuật đối: Ta - người, dại - khôn, nơi vắng vẻ - chốn lao xao. “Chốn lao xao” chính là nơi quan trường, chốn giành giật tư lợi, sang trọng, tấp nập ngựa xe, quyền quí, kẻ hầu người hạ, bon chen, luồn lọt, hãm hại nhau. Còn “Nơi vắng vẻ” là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh thơi.

→ Khẳng định phương châm sống nhàn của mình là tránh xa vòng danh lợi, chen đua, bụi trần để giữ cho nhân cách mình thanh cao.

c. Hai câu luận

Măng trúc [mùa thu], giá [mùa đông]: Những món ăn dân dã, quen thuộc.

Tắm hồ sen [mùa xuân], tắm ao [mùa hạ]: Sinh hoạt rất đời thường, tự nhiên, thoải mái, có sự gắn bó, hòa quyện giữa con người với thiên nhiên.

→ Cuộc sống của thi nhân tuy đạm bạc mà rất thanh cao và cũng là sự hài lòng với cuộc sống giản dị, hòa quyện với thiên nhiên suốt bốn mùa của tác giả.

d. Hai câu kết

Sử dụng điển tích giấc mộng đêm hòe: Coi phú quý tựa như một giấc chiêm bao để thể hiện sự tự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhẹ vinh hoa phù phiếm.

Triết lí sống “Nhàn: Sống giản dị, ung dung, tự tại, hòa hợp với tự nhiên, thanh cao tránh xa cuộc sống đua chen danh lợi, bụi trần.

3. Kết bài

Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ.

---------------------------------------------

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:

  • Đề đọc hiểu Ngữ văn 10 có đáp án
  • Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam
  • Cách làm văn nghị luận xã hội lớp 10
  • 20 đề và bài văn mẫu nghị luận xã hội 200 chữ

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Nhàn. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được đôi nét về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và hoàn cảnh để ông sáng tác bài thơ Nhàn, xuất xứ của bài thơ... Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập nhé. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập tại các mục sau: Địa lý lớp 10, Trắc nghiệm Tiếng Anh 10, Chuyên đề Toán 10, Giải bài tập Vật lý 10 nâng cao mà VnDoc tổng hợp và đăng tải. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nhé.

Để giúp bạn đọc có thể giải đáp được những thắc mắc và trả lời được những câu hỏi khó trong quá trình học tập, VnDoc.com mời bạn đọc cùng đặt câu hỏi tại mục hỏi đáp học tập của VnDoc. Chúng tôi sẽ hỗ trợ trả lời giải đáp thắc mắc của các bạn trong thời gian sớm nhất nhé.

Chúc các em học tập tốt.

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Nhàn Ngữ văn lớp 10, bài học tác giả - tác phẩm Nhàn trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.

A. Nội dung tác phẩm Nhàn

Một mai, một quốc, một cần câu,

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người đến chốn lao xao.

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống.

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

B. Tìm hiểu tác phẩm Nhàn

1. Tác giả

*Tiểu sử:

- Nguyễn Bỉnh Khiêm [1491 – 1585] quê ở làng Trung Am, nay thuộc xã Lí Học, huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng.

- Năm 1535, ông đỗ Trạng nguyên và làm quan dưới triều Mạc.

- Khi làm quan, ông dâng sớ vạch tội và xin chém đầu mười tám lộng thần nhưng vua không nghe.

- Sau đó, ông cáo quan về quê, lập quán Trung Tân, dựng am Bạch Vân, lấy hiệu Bạch Vân Cư Sĩ.

- Ông dạy học, học trò có nhiều người nổi tiếng nên ông được đời suy tôn là Tuyết Giang Phu Tử [Người thầy sông Tuyết].

- Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm. Vua Mạc cũng như các chúa Trịnh, Nguyễn có việc hệ trọng đều hỏi ý kiến ông và ông đều có cách mách bảo kín đáo, nhằm hạn chế chiến tranh, chết chóc.

- Mặc dù về ở ẩn, ông vẫn tham vấn cho triều Mạc. Ông được phong tước Trình Tuyết hầu, Trình Quốc công nên có tên gọi là Trạng Trình.

*Sự nghiệp văn học

- Tác phẩm chính:

+ Về thơ chữ Hán, ông có Bạch Vân am thi tập, theo ông cho biết là có khoảng một nghìn bài, nay còn lại khoảng 800 bài.

+ Về thơ chữ Nôm, ông có Bạch Vân quốc ngữ thi tập, chính ông ghi rõ sáng tác từ khi về nghỉ ở quê nhà, nhưng không cho biết có bao nhiêu bài, hiện còn lại khoảng 180 bài.

+ Nhiều bài văn bia nổi tiếng như Trung Tân quán bi ký, Thạch khánh ký, Tam giáo tượng bi minh...

⇒ Sáng tác của Nguyễn Bỉnh Khiêm phong phú, ông một nhà thơ lớn, không chỉ của thế kỉ XVI.

- Tác phẩm của ông có ảnh hưởng sâu rộng, tác động tích cực vào đời sống tinh thần của nhân dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của tiến trình văn học dân tộc.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ: Nằm trong tập Bạch Vân quốc ngữ thi tập, bài số 73.

b. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

c. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, tự sự.

d. Tư tưởng “Nhàn”

- Nhàn là có ít hoặc không có việc gì phải làm, phải lo nghĩ đến.

- Chữ Nhàn trong quan niệm thời trung đại:

+ Nho giáo: “Nhàn” là một phương châm sống, một chuẩn tắc trong hành xử của tầng lớp Nho sĩ. “Nhàn” chính là để giữ tròn thanh danh, khí tiết của bản thân trong thời loạn lạc.

+ Đạo giáo - Phật giáo: là một trạng thái đạt đến cảnh giới tối cao, an tịnh, siêu thoát của “hư tâm”, “tâm phật”.

→ Trong thơ trung đại Việt Nam: Tư tưởng “nhàn” được thể hiện qua cách xuất – xử; hành – tàng của tầng lớp Nho sĩ trước thời cuộc, họ thường gửi gắm vào thiên nhiên tâm sự của bản thân về thế sự.

→ Trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nhàn là một nội dung lớn đồng thời là triết lí sống phổ biến của tầng lớp nho sĩ thế kỉ XVI.

e. Bố cục: 2 phần

- Phần 1 [Bốn câu đầu]: Cuộc sống hàng ngày của nhà thơ.

- Phần 2 [Bốn câu sau]: Quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách nhà thơ.

f. Giá trị nội dung: Khẳng định quan niệm sống Nhàn hoà hợp với tự nhiên và giữ được cốt cách thanh cao, thoát khỏi vòng danh lợi.

g. Giá trị nghệ thuật

- Nhịp thơ chậm, thong thả.

- Giọng điệu thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh.

C. Sơ đồ tư duy Nhàn

D. Đọc hiểu văn bản Nhàn

1. Cuộc sống nhàn

a. Hai câu đề

Một mai, một cuốc, một cần câu

Thơ thần dầu ai vui thú nào.

- Điệp từ:một.

- Liệt kê danh từ: mai, cuốc, cần câu.

- Lặp cấu trúc: Số từ + danh từ.

- Nhịp: 2/2/3.

→ Gợi nhịp điệu đều đặn, thong thả của cuộc sống.

⇒ Lối sống bình dị, thuần hậu, vui thú với điền viên.

- Từ láythơ thẩn: gợi trạng thái thanh thản, an nhàn, vô sự trong lòng.

- Đối: Thơ thẩn >< vui thú.

- dầu ai: mặc ai

→ Khẳng định lối sống đã lựa chọn – sự kiên định, không chút dao động, băn khoăn khi lựa chọn cách sống cho riêng mình.

⇒ Một cung cách sống đời thường, giản dị, ung dung, thảnh thơi, không gợn chút suy tính, lo toan về danh về lợi

b. Hai câu thực

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn, người đến chốn lao xao

- Hình ảnh hoán dụ biểu tượng:

+ Nơi vắng vẻ: Nơi thiên nhiên tĩnh tại, xa lánh cuộc đời bon chen đố kị, tâm hồn thanh thản.

+ Chốn lao xao: Chốn cửa quyển “ra luồn vào cúi”, đua chen danh lợi, nhiều ràng buộc.

- Nghệ thuật đối: Tatìm nơi vắng vẻ [Tự do] >< Ngườiđến chốn lao xao [Ràng buộc]

- Phác hoạ hình ảnh về lối sống của hai kiểu người dạikhôn thông qua Cách nói ngược, hóm hỉnh, thâm trầm. → Triết lí về dạikhôn của cuộc đời cũng là cách hành xử của tầng lớp nho sĩ thời bấy giờ.

→ Khẳng định phương châm sống xa lánh nơi quyền quý, tìm nơi sống thoải mái, nhàn tản, gìn giữ nhân cách.

⇒ Trong cuộc sống hàng ngày, với Nguyễn Bỉnh Khiêm, lối sống Nhàn là hoà hợp với đời sống lao động bình dị, an nhiên vui vẻ tránh xa vòng danh lợi, bon chen chốn vinh hoa, phú quý.

2. Triết lí về cách sống nhàn và nhân cách của nhà thơ

a. Hai câu luận:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

- Hình ảnh thiên nhiên: bốn mùa tuần hoàn Xuân – Hạ – Thu – Đông.

- Món ăn dân dã: măng trúc, giá.

- Sinh hoạt: tắm hồ sen, tắm ao.

→ Phép đối + liệt kê tạo âm hưởng thư thái, tận hưởng.

⇒ Lối sống hoà hợp, thuận theo tự nhiên.

b. Hai câu kết

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

- Điển tích: Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống; phú quý tựa chiêm bao.

- Nhìn xem: biểu hiện thế đứng từ bên ngoài, coi thường danh lợi.

→ Khẳng định lối sống mà mình đã chủ động lựa chọn, đứng ngoài vòng cám dỗ của vinh hoa phú quý.

⇒ Nguyễn Bỉnh Khiêm cảm thấy an nhiên, vui vẻ bởi thi sĩ được hoà hợp với tự nhiên, nương theo tự nhiên để di dưỡng tinh thần, đồng thời giữ được cột cách thanh cao, không bị cuốn vào vòng danh lợi tầm thường.

Video liên quan

Chủ Đề