Axit sunfuric loãng ký hiệu là gì năm 2024

  • Axit sunfuric loãng ký hiệu là gì năm 2024
    Siêu sale Tết Shopee

Axit sunfuric là một trong các hóa chất vô cơ quan trọng hàng đầu, được tổng hợp với lượng vô cùng lớn. Cách nhận biết axit này như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các cách nhận biết cho các em.

Cách nhận biết axit sunfuric (H2SO4)

Quảng cáo

  1. Cách nhận biết axit sunfuric (H2SO4)

- Axit sunfuric (H2SO4) là một axit mạnh.

-Cách nhận biết axit sunfuric loãng:

+ Dùng quỳ tím: Quỳ tím hóa đỏ.

+ Dùng muối bari tan (như BaCl2, Ba(NO3)2) hoặc Ba(OH)2: Xuất hiện kết tủa trắng.

BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl

Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2H2O

+ Có thể dùng kim loại như Zn hoặc Fe …: Kim loại tan ra, có khí thoát ra.

Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑

+ Dùng muối cacbonat (như Na2CO3): sủi bọt khí

Na2CO3 + H2SO4 → Na2SO4 + CO2↑ + H2O

- Lưu ý: Nếu nhận biết từ hai axit trở nên thì ta nhận biết dựa vào gốc axit.

II. Mở rộng

- Phần lớn axit sunfuric tổng hợp được đem đi sản xuất phân bón hóa học, ngoài ra được dùng trong các ngành công nghiệp luyện kim, chất dẻo, giấy, sợi,…

- Axit H2SO4 đặc có tính axit mạnh và oxi hóa mạnh. Đặc biệt, H2SO4 đặc có tính háo nước đặc trưng, nếu dính vào da sẽ gây bỏng nặng. Vì vậy, khi sử dụng H2SO4 đặc phải hết sức cẩn thận.

III. Bài tập nhận biết axit sunfuric

Bài 1: Không dùng các chất chỉ thị, hãy phân biệt hai dung dịch không màu sau: H2SO4 và Na2SO4.

Hướng dẫn giải:

- Cho đinh sắt vào các ống nghiệm chứa hai dung dịch:

- Hiện tượng:

+ Đinh sắt tan 1 phần, có bọt khí không màu thoát ra: H2SO4.

Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑

+ Không hiện tượng: Na2SO4.

Bài 2: Dự đoán hiện tượng và viết phương trình hóa học (nếu có) khi cho lần lượt: Mẩu quỳ tím, Zn, NaOH, Ba(OH)2 vào dung dịch axit sunfuric?

Hướng dẫn giải:

- Cho mẩu quỳ tím vào dung dịch axit H2SO4: quỳ tím hóa đỏ.

- Cho Zn vào dung dịch axit H2SO4: Zn tan ra và có khí không màu thoát ra.

Phương trình hóa học:

Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑

- Cho NaOH vào dung dịch axit H2SO4: không hiện tượng.

Phương trình hóa học:

2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O

Chú ý: NaOH có phản ứng với H2SO4 nhưng không cho hiện tượng có thể quan sát được.

- Cho Ba(OH)2 vào dung dịch axit H2SO4: xuất hiện kết tủa trắng.

Phương trình hóa học:

Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2H2O

Xem thêm cách nhận biết các chất hóa học nhanh, chi tiết khác:

  • Cách nhận biết axit nitric (HNO3)
  • Cách nhận biết axit photphoric (H3PO4)
  • Cách nhận biết axit sunfurơ (H2SO3)
  • Cách nhận biết axit cacbonic (H2CO3)
  • Cách nhận biết axit flohiđric (HF)

Săn SALE shopee Tết:

  • Đồ dùng học tập giá rẻ
  • Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
  • Tsubaki 199k/3 chai
  • L'Oreal mua 1 tặng 3

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Oleum có công thức hóa học là ySO3.H2O với y là tổng hàm lượng mol lưu huỳnh trioxide. Nó cũng có thể được biểu thị theo công thức H2SO4.xSO3 với x được định nghĩa là hàm lượng mol lưu huỳnh trioxide tự do. Nó tác dụng với nước sinh ra H2SO4 đặc nóng: H2SO4.nSO3 + nH2O → (n+1)H2SO4.

Oleum có nghĩa là acid sunfuric bóc khói (vì có khói giống khói của dầu).

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Oleum được sản xuất trong quá trình tiếp xúc, trong đó lưu huỳnh bị oxy hóa thành lưu huỳnh trioxide, sau đó được hòa tan trong acid sunfuric đậm đặc. Acid sulfuric tự nó được tái sinh bằng cách pha loãng một phần của oleum.

Vì SO3 có thể tan trong H2SO4 tạo H2SO4.nSO3 (oleum), oleum xuất hiện nhiều nhất trong giai đoạn SO3 +H2O → H2SO4.

Acid trong giai đoạn này là acid đậm đặc sau đó được pha loãng.

Phản ứng: H2S2O7 → H2SO4 + SO3

Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Sản xuất acid sunfuric[sửa | sửa mã nguồn]

Oleum là một chất trung gian quan trọng trong sản xuất acid sunfuric do khả năng hydrat hóa cao. Khi SO3 được thêm vào nước, thay vì hòa tan, nó có xu hướng tạo thành một màn sương mịn của acid sulfuric, rất khó quản lý. Tuy nhiên, SO3 được thêm vào acid sunfuric đậm đặc dễ dàng hòa tan, tạo thành quầng sau đó có thể được pha loãng với nước để tạo ra acid sunfuric đậm đặc bổ sung.

Là một trung gian cho giao thông vận tải[sửa | sửa mã nguồn]

Oleum là một hình thức hữu ích để vận chuyển các hợp chất acid sunfuric, điển hình là trong các toa xe lửa, giữa các nhà máy lọc dầu (sản xuất các hợp chất lưu huỳnh khác nhau như một sản phẩm phụ của quá trình tinh chế) và người tiêu dùng công nghiệp.

Một số thành phần của oleum là rắn ở nhiệt độ phòng, và do đó an toàn hơn khi vận chuyển hơn là chất lỏng. Chất rắn có thể được chuyển đổi thành chất lỏng tại điểm đến bằng cách làm nóng bằng hơi nước hoặc pha loãng hoặc nồng độ. Điều này đòi hỏi phải cẩn thận để ngăn chặn quá nhiệt và bay hơi của trioxide lưu huỳnh. Để trích xuất nó từ một chiếc xe tăng đòi hỏi phải sưởi ấm cẩn thận bằng cách sử dụng ống dẫn hơi bên trong xe tăng. Phải hết sức cẩn thận để tránh quá nóng, vì điều này có thể làm tăng áp suất trong xe bồn vượt quá giới hạn van an toàn của xe tăng.

Ngoài ra, oleum ít ăn mòn kim loại hơn acid sulfuric, vì không có nước tự do để tấn công các bề mặt. [2] Do đó, acid sunfuric đôi khi được cô đặc thành đường cho các đường ống trong nhà máy và sau đó được pha loãng trở lại thành acid để sử dụng trong các phản ứng công nghiệp.

Tại Richmond, California vào năm 1993, một sự phóng thích đáng kể đã xảy ra do quá nóng, gây ra sự giải phóng lưu huỳnh trioxide hấp thụ độ ẩm từ khí quyển, tạo ra một màn sương của các hạt acid sulfuric có kích thước micromet tạo thành mối nguy hại cho sức khỏe đường hô hấp. Sương mù này lan rộng trên một khu vực rộng.

Nghiên cứu hóa học hữu cơ[sửa | sửa mã nguồn]

Oleum là một thuốc thử khắc nghiệt, có tính ăn mòn cao. Một công dụng quan trọng của oleum làm thuốc thử là quá trình nitrat hóa thứ cấp của nitrobenzene. Quá trình nitrat hóa đầu tiên có thể xảy ra với acid nitric trong acid sunfuric, nhưng điều này làm mất tác dụng của vòng theo hướng thay thế điện di. Một thuốc thử mạnh hơn, oleum, là cần thiết để đưa nhóm nitro thứ hai vào vòng

Sản xuất thuốc nổ[sửa | sửa mã nguồn]

Oleum được sử dụng trong sản xuất nhiều chất nổ với ngoại lệ đáng chú ý là nitrocellulose. (Trong sản xuất hiện đại của nitrocellulose, nồng độ H2SO4 thường được điều chỉnh bằng cách sử dụng oleum.) Các yêu cầu hóa học đối với sản xuất thuốc nổ thường yêu cầu hỗn hợp khan có chứa acid nitric và acid sunfuric. Acid nitric thương mại thông thường bao gồm azeotrope sôi liên tục của acid nitric và nước, và chứa 68% acid nitric. Do đó, hỗn hợp acid nitric thông thường trong acid sunfuric chứa một lượng nước đáng kể và không phù hợp với các quá trình như những quá trình xảy ra trong quá trình sản xuất trinitrotoluene.

Việc tổng hợp RDX và một số chất nổ khác không cần phải sử dụng.

Acid nitric khan, được gọi là acid nitric bốc khói trắng, có thể được sử dụng để điều chế hỗn hợp nitrat không có nước, và phương pháp này được sử dụng trong các hoạt động ở quy mô phòng thí nghiệm trong đó chi phí nguyên liệu không quan trọng. Acid nitric bốc khói rất nguy hiểm khi xử lý và vận chuyển, vì nó cực kỳ ăn mòn và dễ bay hơi. Đối với sử dụng trong công nghiệp, các hỗn hợp nitrat mạnh như vậy được điều chế bằng cách trộn ole với acid nitric thương mại thông thường để lưu huỳnh tự do trong lưu huỳnh tiêu thụ nước trong acid nitric

Phản ứng[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như acid sunfuric đậm đặc, oleum là một chất khử nước mạnh đến mức nếu đổ vào glucose bột hoặc hầu như bất kỳ loại đường nào khác, nó sẽ hút các nguyên tố nước ra khỏi đường trong phản ứng tỏa nhiệt, để lại gần như carbon nguyên chất. Cacbon này mở rộng ra bên ngoài, cứng lại như một chất đen đặc với bọt khí trong đó.