Hoa mắc cỡ còn gọi là hoa gì năm 2024

Gọi là cây xấu hổ vì cây có điểm đặc biệt dễ nhận biết nhất khi chạm vào lá cây cụp rủ xuống. Là một cây nhỏ, mọc hoang ở hàng rào, bãi cỏ rộng, ven đường thành bụi lớn.

Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và cành lá. Rễ được đào quanh năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô.

1. Thành phần hóa học của cây xấu hổ

Cây xấu hổ chứa alcaloid là minosin và crocetin còn có flavonosid, các loại alcol, acid amin, acid hữu cơ. Hạt chứa chất nhầy, lá chiết ra một chất tương tự adrenalin. Trong lá và quả đều có selen.

Các nhà khoa học trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu cây xấu hổ, kết quả cho thấy cây có rất nhiều tác dụng đáng chú ý như chống nọc độc rắn; chống co giật; chống trầm cảm, lo âu; tác dụng trên chu kỳ rụng trứng…

Theo y học cổ truyền, cây xấu hổ có vị ngọt, chát, tính hơi hàn, có tác dụng trấn tĩnh, an thần, chống viêm, làm dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy, cây xấu hổ có tác dụng ức chế thần kinh trung ương nên chữa được chứng mất ngủ.

Hoa mắc cỡ còn gọi là hoa gì năm 2024

2. Một số bài thuốc chữa bệnh có cây xấu hổ

- Chữa thần kinh suy nhược, nhức đầu, ù tai, khó ngủ

Bài 1: Lá xấu hổ sao 20g, dây lạc tiên 20g, củ mài (hoài sơn) 20g, củ tóc tiên (mạch môn) 20g, hạt muồng ngủ sao 20g. Sắc uống 01 thang/ngày. Liệu trình từ 7 - 10 ngày.

Bài 2: Cành, lá xấu hổ sao 20g, dây lạc tiên 20g, củ mài (hoài sơn) 20g, chua me đất hoa vàng 20g, củ tóc tiên (mạch môn) 20g, quyết minh tử sao 20g, nụ áo hoa tím 20g. Sắc uống 01 thang/ngày. Liệu trình từ 7 - 10 ngày.

Hoa mắc cỡ còn gọi là hoa gì năm 2024

Lá cây xấu hổ.

- Chữa phong thấp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại

Bài 1: Rễ xấu hổ sao 20g, rễ bưởi bung sao 20g, rễ cúc tần 20g, cam thảo dây 10g, dây đau xương 20g, kê huyết đằng (máu gà) 20g, rễ đinh lăng 20g. Sắc uống 01 thang/ngày hoặc ngâm rượu uống.

Bài 2: Rễ xấu hổ sao 12g, hy thiêm thảo chế mật 12g, thiên niên kiện 12g, tục đoạn 12g, dây gắm 12, dây đau xương 12g, gai tầm xoong 12g, kê huyết đằng (máu gà) 12g, thổ phục linh 16g, cam thảo 4h. Sắc uống 01 thang/ngày

- Hỗ trợ điều trị và dự phòng tái phát đau xương, thấp khớp, tê thấp: Rễ xấu hổ sao khô 20g, toàn cây lá lốt 20g. Sắc uống 01 thang/ngày

- Hỗ trợ điều trị viêm khí quản mạn tính: Rễ xấu hổ 100g, sắc uống 01 thang/ngày. Liệu trình 10 ngày.

Hoa mắc cỡ còn gọi là hoa gì năm 2024

Rễ cây xấu hổ.

- Chữa đầy bụng chậm tiêu: Lá, cành xấu hổ 16g, thần khúc 12g, bạch thược 16g, mạch nha 16. Sắc làm 2 lần, mỗi lần lấy một bát nước thuốc, uống sau bữa ăn trưa và tối.

- Chữa tăng huyết áp: Cây xấu hổ 6g, bông sứ cùi 6g, trắc bá diệp 6g, hà thủ ô 6g, hạt muồng ngủ sao 6g, lá vông nem 6g, tang ký sinh 8g, hoa đại 6g, đỗ trọng 6g, câu đằng 6g, kiến cò 6g, địa long 4g. Sắc uống. Có thể tán bột, luyện thành viên uống hàng ngày.

- Ngâm, xông, tắm chữa khớp

Bài 1- Thuốc tắm: Rễ xấu hổ 40g, lá long não 40g, tía tô 40g, đơn tướng quân 40g, quế chi 20g, toàn cây lá lốt 40g, hoắc hương 20g, hy thiêm thảo 20g, ngải diệp (ngải cứu) 20g.

Cách dùng: Cho tất cả vào nồi, thêm nước xâm xấp đun sôi, tới khi có mùi thơm tỏa ra trùm vải kín để hơi nước thuốc ngấm vào bộ phận bị bệnh, xông khoảng 10 - 15 phút mỗi ngày. Tới khi mồ hôi ra toàn thân thì dừng lại. Nên xông hoặc tắm hơi ngày 01 lần. Mỗi liệu trình 2 tuần, sau đó nghỉ 1 tuần rồi làm tiếp liệu trình khác.

Bài 2 - Dự phòng tái phát đau xương, thấp khớp, tê thấp: Rễ xấu hổ sao khô 40g, toàn cây lá lốt 40g, muối ăn vừa đủ. Sắc, cho thêm một chút muối ăn để ngâm các khớp bị bệnh chừng 20-30 phút khi nước thuốc còn ấm.

Hoa mắc cỡ còn gọi là hoa gì năm 2024

Sử dụng rễ cây xấu hổ để ngâm, xông, tắm chữa đau xương khớp.

3. Những lưu ý khi sử dụng cây xấu hổ

- Cây có độc tính liều nhẹ nên không nên sử dụng số lượng lớn và liên tục. Tuyệt đối không sử dụng cho phụ nữ có thai.

Hoa trinh nữ còn được gọi là hoa gì?

Trinh nữ hay Hàm tu thảo (khoa danh: Mimosa pudica) còn gọi là cây hổ ngươi, cây xấu hổ, cây mắc cỡ, cây thẹn, cây e thẹn, cỏ thẹn là một loại thực vật sống ít năm thuộc họ Đậu.

Hoa mắc cỡ có tên gọi khác là gì?

Cây xấu hổ, còn được biết đến với các tên gọi như cây trinh nữ, cây mắc cỡ, hay cây e thẹn, thuộc họ Mimosaceae (Trinh nữ) với tên khoa học là Mimosa pudica L. var. hispida Brenan.

Cây mắc cỡ điều trị bệnh gì?

Theo Dông y, cây mắc cỡ có vị ngọt, hơi se, tính hơi hàn, thường được sử dụng để điều trị các bệnh lý như suy nhược thần kinh, mất ngủ, viêm phế quản, viêm gan, viêm kết mạc cấp tính, đau dạ dày, huyết áp cao, phong thấp, sỏi đường tiết niệu.

Hoa mắc cỡ màu gì?

Cây mắc cỡ mọc hoang khắp nơi, tại các khu đất sỏi đá ẩm, đất đỏ pha cát. Thân thảo, nhiều chùm rễ thành cành, có nhiều lông tơ nhỏ, nhiều gai nhỏ vàng mỡ gà, đầy gai nhọn, đâm vào da thịt gây nhức và đôi khi lưu mũi gai dưới da. Hoa mắc cỡ màu trắng ngà, chuyển đổi màu tím nhạt và lúc già màu trà khô.