Baảo vệ luận văn xong trả nợ đầu vào năm 2024

1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học [VLVH], bao gồm: tổ chức đào tạo; thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp; xử lý vi phạm.

2. Quy chế này áp dụng đối với các khóa đào tạo theo hình thức VLVH trình độ đại học hoặc cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng [sau đây gọi tắt là trường].

Điều 2. Chương trình giáo dục đại học

1. Chương trình giáo dục đại học [sau đây gọi tắt là chương trình] thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.

2. [HDBS] Chương trình VLVH trình độ đại học hoặc cao đẳng được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình hệ chính quy. Nội dung chương trình VLVH phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung của chương trình hệ chính quy cùng trình độ đào tạo. Trong đó kết cấu gồm: Giảng trên lớp 70%, 30% còn lại dành cho sinh viên tự học, nghiên cứu, thảo luận, bài tập v.v... theo hướng dẫn của giáo viên.

Điều 3. Học phần và đơn vị học trình

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường quy định.

2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

  1. Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
  1. Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

3. Đơn vị học trình được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo luận; bằng 45 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc bằng 45 giờ làm tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một đơn vị học trình, sinh viên phải dành ít nhất 15 giờ chuẩn bị cá nhân.

Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng [sau đây gọi tắt là Hiệu trưởng] quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần phù hợp với đặc điểm của trường mình.

4. Một tiết học được tính bằng 45 phút.

Chương 2: TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 4. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học. Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Thời gian hoàn thành một chương trình theo hình thức VLVH phải dài hơn so với chương trình đó ở cùng trình độ hệ chính quy từ nửa năm đến một năm.

2. Căn cứ khối lượng kiến thức quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.

3. Đầu khoá học, trường phải thông báo công khai về nội dung và kế hoạch học tập của từng chương trình; quy chế đào tạo; nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên, phương pháp giảng dạy, hình thức đánh giá, thi, kiểm tra.

4. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo công khai lịch trình học của từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề cương chi tiết học phần và điều kiện để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi các học phần, giáo trình, tài liệu có liên quan.

Đối với những lớp đào tạo theo hợp đồng đặt lớp tại cơ sở giáo dục địa phương là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, Hiệu trưởng căn cứ vào điều kiện tổ chức đào tạo cụ thể để quyết định lịch trình học cho phù hợp.

5. Thời gian tối đa được phép học để hoàn thành chương trình bao gồm thời gian quy định cho chương trình quy định tại khoản 1 Điều này, cộng với thời gian tối đa sinh viên được phép tạm ngừng học quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này.

Điều 5. Đánh giá học phần

1. [HDBS] Điểm tổng hợp đánh giá học phần [gọi tắt là điểm học phần] bao gồm: Điểm kiểm tra thường xuyên 2 bài, mỗi bài có trọng số 0,1. Điểm đánh giá thực hành, thảo luận [nếu có] trọng số 0,1. Điểm thi kết thúc học phần, trọng số là phần còn lại sau khi lấy 1-tổng trọng số của các bài kiểm tra.

Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần, với trọng số tương ứng của từng điểm bộ phận.

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận do các Khoa, Bộ môn quy định và phải được ghi trong đề cương chi tiết của học phần.

2. Điểm đánh giá bộ phận và điểm học phần được đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 10, làm tròn đến phần nguyên thực hiện theo nguyên tắc: nếu có điểm lẻ dưới 0,5 thì quy tròn thành 0 ; có điểm lẻ từ 0,5 đến dưới 1,0 thì quy tròn thành 1,0.

3. Điểm học phần được phân loại như sau:

Loại đạt: điểm học phần từ 5 trở lên.

Loại không đạt: điểm học phần từ 4 trở xuống.

Điều 6. Đề thi kết thúc học phần

Đề thi kết thúc học phần được sử dụng trong ngân hàng đề thi chung của trường, khoa hoặc bộ môn.

Điều 7. Điều kiện dự thi kết thúc học phần

Sinh viên được dự thi kết thúc học phần nếu đạt các điều kiện sau:

1. Tham dự ít nhất 75% số tiết lên lớp thực tế quy định cho từng học phần.

2. Làm đầy đủ các bài thực hành, bài tập, thí nghiệm, tiểu luận, bài tập lớn, thiết kế đồ án.

Điều 8. Hình thức thi, chấm thi kết thúc học phần

1. Về hình thức thi, biên soạn đề thi học phần:

- Hình thức thi học phần chủ yếu là thi viết. Trường hợp thi bằng hình thức khác Khoa, Bộ môn phải báo cáo và phải được Giám đốc duyệt. Hình thức thi thông báo ngay từ đầu học kỳ cho sinh viên biết theo qui định của Điều 4. Trong học kỳ không được thay đổi hình thức thi đã thông báo.

- Thời gian làm bài qui định cho đề thi viết:

+ Đối với học phần có 4 ĐVHT trở xuống : 90 phút.

+ Đối với học phần có 5 ĐVHT trở lên : 120 phút.

- Đề thi: Học phần có 4 ĐVHT trở xuống đề thi viết soạn 6 đề. Học phần có trên 4 ĐVHT đề thi viết soạn 9 đề. Đề thi được soạn riêng cho từng trình độ. Mỗi đề thi được biên soạn phải kèm theo đáp án chi tiết và thang điểm. Các đề thi phải đảm bảo mức độ ngang nhau về dễ, khó và phải phù hợp với nội dung chương trình môn học theo qui định của Học viện. Chủ nhiệm Khoa, Bộ môn chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chọn giảng viên ra đề để đảm bảo chất lượng [mức độ phù hợp và tính chính xác] của đề thi.

- Đề thi và đáp án bao gồm cả viết, vấn đáp và trắc nghiệm soạn xong phải cho vào bì và niêm phong từng đề đối với đề thi viết, bộ đề đối với hình thức thi khác theo chế độ bảo mật và giao cho phòng Đào tạo bảo quản vào đầu học kỳ của năm học. Trên bì đựng đề thi phải có chữ ký của người ra đề. Trường hợp nội dung đề thi bị lộ những người có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân, tuỳ phạm vi và mức độ ảnh hưởng của từng người. Mức kỷ luật thực hiện theo quy chế tuyển sinh.

2. Qui trình thi thực hiện như sau:

- Danh sách sinh viên dự thi được xếp theo lớp và theo vần A, B … và được chia theo phòng thi, bàn hỏi thi. Phòng thi phải được bố trí chỗ ngồi đủ rộng và có 2 cán bộ coi thi. Trường hợp ngồi không đủ rộng [không đủ mỗi sinh viên 1 bàn 1m10] thì dùng 2 đề thi chẵn, lẻ.

- Trước ngày thi ít nhất 0,5 ngày, đại diện Khoa, Bộ môn và phòng Đào tạo tổ chức bốc thăm đề thi dùng cho buổi thi. Khoa, Bộ môn phải cử người trực tiếp kiểm tra niêm phong bì, duyệt đề thi và sắp xếp thời gian bắt đầu để in đề sao cho đề thi không được in xong trước 30 phút so với giờ thi.

- Lịch thi học kỳ của các khoá, phòng Đào tạo phải gửi cho Văn phòng. Căn cứ lịch thi, Văn phòng bố trí cán bộ trực để in nhân đề thi cho các Khoa, Bộ môn khi có yêu cầu. Trường hợp phải làm ngoài giờ hành chính người làm được hưởng bồi dưỡng chế độ làm ngoài giờ theo qui định của Nhà nước.

- Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Khoa, Bộ môn phải trực tiếp phân công cán bộ coi thi, phải ký tên vào danh sách phân công coi thi. Danh sách phân công cán bộ coi thi phải được lưu giữ để làm chứng từ thanh toán khi vượt định mức.

- Cán bộ coi thi phải thực hiện đúng nhiệm vụ qui định như với coi thi tuyển sinh. Đối với cán bộ coi thi vi phạm các qui định coi thi, Chủ nhiệm Khoa, Bộ môn hoặc Thanh tra đào tạo có quyền lập biên bản đề nghị Giám đốc xử lý kỷ luật thích hợp. Kết thúc buổi thi, cán bộ coi thi niêm phong túi bài thi và bàn giao cho Khoa, Bộ môn.

3. Chấm thi:

- Trước khi chấm thi viết, Khoa, Bộ môn phải tổ chức rọc phách và đánh phách bài thi và phải lập kế hoạch chấm sao cho hoàn thành không quá 10 ngày sau khi thi [bao gồm cả ngày T7 + CN].

- Khi rọc phách và chấm thi những bài nghi vấn sinh viên có đánh dấu thì để riêng và tổ chức chấm chung. Những bài xác định là đánh dấu thì sau khi chấm thi xong trừ 50 % số điểm.

- Việc chấm thi phải được tổ chức tập trung tại địa điểm do Giám đốc Học viện qui định. Mỗi bài thi viết được 2 giáo viên chấm trực tiếp trên bài. Điểm thành phần ghi ngay bên lề ngang với ý cho điểm. Giáo viên chấm thi phải chấm đúng theo thang điểm, đáp án đã duyệt. Những bài thi có 2 lần chấm điểm giống nhau thì giáo viên kết luận điểm ghi vào ô qui định. Trường hợp điểm không giống nhau thì 2 giáo viên thảo luận để thống nhất. Trường hợp không thống nhất thì báo cáo Chủ nhiệm Khoa, Bộ môn quyết định.

- Bảng điểm phải có chữ ký của 2 giáo viên và chữ ký xác nhận của Chủ nhiệm Khoa, Bộ môn. Bảng điểm thi viết và thi bằng các hình thức khác gửi cho phòng Đào tạo phải là bảng điểm gốc có đủ các điểm thành phần, điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần và được truy cập ngay vào mạng của Học viện. Các Khoa, Bộ môn giữ lại bản sao.

- Bài thi viết, đầu phách, đề thi và đáp án sau khi chấm thi xong các Khoa, Bộ môn chuyển cho phòng Đào tạo lưu trữ theo chế độ qui định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.

- Sau khi công bố điểm thi viết tối đa 5 ngày, sinh viên có khiếu nại về điểm thi thì phải nộp đơn cho phòng Đào tạo. Phòng Đào tạo phải trình Giám đốc để tổ chức chấm phúc khảo bài thi và phải trả lời kết quả cho sinh viên trong vòng 10 ngày so với hạn nộp đơn. Trường hợp giáo viên chấm có sai sót thì xử lý như qui định của Qui chế tuyển sinh [cả bài thi và cả người chấm thi].

4. Điểm tổng hợp đánh giá học phần [viết tắt là ĐHP] được tính theo công thức:

ĐHP = ∑ai pi

Trong đó:

n: Tổng số lần cho điểm đánh giá các loại

i: Tổng tỉ trọng của các điểm được đánh giá và bằng 1

ai: Điểm cụ thể của bài được đánh giá

pi: Tỷ trọng của bài được đánh giá

- Sinh viên vắng mặt không có lý do trong bài kiểm tra thường xuyên nào thì sẽ bị điểm 0, ở bài kiểm tra đó. Sinh viên không được quyền kiểm tra bù. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng, giảng viên cho sinh viên kiểm tra bù xong trước khi kết thúc học phần. [việc kiểm tra bù này không đặt ra đối với bài thảo luận, thực hành, chuyên cần].

- Sinh viên vắng mặt không có lý do kết thúc học phần ở kỳ thi chính sẽ bị điểm 0, sinh viên chỉ có quyền thi 1 lần ở kỳ thi phụ [thi lại]. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng thì được coi là chưa thi. Ở kỳ thi phụ SV được tính là thi lần đầu. Trường hợp không đạt, SV chỉ được thi bù khi có đợt thi, không tổ chức thi bù riêng cho sinh viên. Khi kết thúc năm học, căn cứ vào kết quả học tập đã có, Học viện vẫn xét lên lớp, tạm ngừng học tập đối với sinh viên, không nhất thiết phải chờ SV thi bù. Việc xác định sinh viên nghỉ có lý do chính đáng do chủ nhiệm khoa xem xét, quyết định.

Điều 9. Dự thi kết thúc học phần

1. Sinh viên có đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần phải dự thi theo đúng lịch do nhà trường quy định.

2. Sinh viên không đủ điều kiện dự thi hoặc bỏ thi không có lý do chính đáng bị nhận điểm 0 ở lần thi thứ nhất [kỳ thi chính].

3. [HDBS] Sinh viên ốm đau, đi công tác đột xuất hoặc vì những lý do đặc biệt khác được đề nghị hoãn thi. Nhà trường bố trí cho những sinh viên này dự thi vào lần thi tiếp theo. Điểm thi được tính là lần thi thứ nhất. Học viện giao cho Chủ nhiệm Khoa GDTX quy định điều kiện và thủ tục cho sinh viên xin hoãn thi và phải chịu trách nhiệm trước Học viện về quy định của mình.

Điều 10. Thi lại, thi trả nợ và bảo lưu kết quả học phần

1. [HDBS] Sinh viên thi không đạt hoặc bỏ thi không có lý do chính đáng ở lần thi thứ nhất, được dự thi lại 1 lần.

2. Sinh viên vắng mặt trên lớp quá mức quy định cho một học phần phải đăng ký học lại học phần đó; sinh viên không làm đầy đủ các bài thí nghiệm, thực hành, bài tập, tiểu luận, bài tập lớn, thiết kế đồ án, nếu làm bổ sung đầy đủ, sẽ được dự thi ở kỳ thi lại.

3. [HDBS] Sinh viên thi lại vẫn không đạt, nếu được xét học tiếp lên năm học sau phải đăng ký học để thi trả nợ học phần, số lần được thi trả nợ là hai lần. Việc tổ chức học lại do Khoa GDTX bố trí giống như tổ chức học lại của hệ đào tạo chính quy.

4. [HDBS] Sinh viên đã tốt nghiệp một trường đại học hoặc cao đẳng được bảo lưu kết quả một số học phần có cùng trình độ, nội dung và thời lượng với học phần đã học.

5. [HDBS] Việc tổ chức thi kết thúc học phần được tổ chức sau 1 kỳ hoặc 1 đợt tập trung tại địa điểm đặt lớp học. Việc tổ chức thi lại thực hiện theo khóa học, thống nhất vào 1 buổi tại Trụ sở Học viện và có thể 1 hoặc 2 địa điểm khác. Chủ nhiệm Khoa GDTX lập lịch thi lại sao cho phù hợp và thông báo cho sinh viên biết trước ít nhất 1 tháng.

Điều 11. Cách tính điểm trung bình chung học tập và xếp loại kết quả học tập

1. Điểm trung bình chung học tập của mỗi năm học, mỗi khoá học và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học được tính theo công thức sau và được tính đến hai chữ số thập phân:

∑ aini

A = -

ni

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học tập năm học, khoá học hoặc điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học.

ai là điểm cao nhất trong các lần thi của học phần thứ i

ni là số đơn vị học trình của học phần thứ i

N là tổng số học phần.

2. Điểm trung bình chung học tập là căn cứ để xét sinh viên bị buộc thôi học, tạm ngừng học, được học tiếp và xét tốt nghiệp.

3. Xếp loại kết quả học tập:

  1. Loại đạt: Từ 9 đến 10: Xuất sắc

Từ 8 đến cận 9: Giỏi

Từ 7 đến cận 8: Khá

Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá

Từ 5 đến cận 6: Trung bình

  1. Loại không đạt: Từ 4 đến cận 5: Yếu

Dưới 4: Kém

Điều 12. Điều kiện để sinh viên được học tiếp, bị buộc thôi học, tạm ngừng học, nghỉ học tạm thời

1. Trước khi vào năm học mới, nhà trường căn cứ vào số học phần đã học, điểm trung bình chung học tập của các năm học đã qua và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học để xét việc học tiếp, tạm ngừng học, nghỉ học tạm thời hoặc bị buộc thôi học của sinh viên.

2. Sinh viên được học tiếp lên năm học sau nếu có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Có điểm trung bình chung học tập của năm học từ 5,00 trở lên;
  1. Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khoá học không quá 25 đơn vị học trình.

Nếu còn những học phần có điểm dưới 5 sinh viên phải học lại và thi trả nợ ở các năm học tiếp theo.

3. Sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

  1. Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 3,50;
  1. Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học dưới 4,00 sau 2 năm học, dưới 4,50 sau 3 năm học và dưới 4,80 sau từ 4 năm học trở lên;
  1. Đã hết thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Quy chế này;
  1. Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Quy chế này.

Chậm nhất là 1 tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú, hoặc về nơi công tác. Trường hợp tại trường có các chương trình đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học ở các trình độ thấp hơn thì những sinh viên này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình đào tạo đã học khi học ở các chương trình này. Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng trường hợp cụ thể.

4. Sinh viên không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 của Điều này phải tạm ngừng học để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học được quy định như sau:

  1. Sinh viên không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được ngừng học tối đa không quá 3 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 4 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3 năm đến dưới 5 năm; không quá 5 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 5 năm trở lên;
  1. Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên phải đăng ký học lại các học phần chưa đạt. Hiệu trưởng xem xét, bố trí cho các sinh viên này được học một số học phần của năm học tiếp theo nếu họ đề nghị.

5. Sinh viên được quyền gửi đơn đến Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:

  1. Được động viên vào lực lượng vũ trang;
  1. Bị ốm đau hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
  1. Bị điều động công tác;
  1. Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất được một học kỳ và phải đạt điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian tối đa được phép học quy định tại khoản 5 Điều 4 của Quy chế này.

Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải nộp đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu năm học mới hay học kỳ mới.

Điều 13. Ưu tiên trong đào tạo

Sinh viên thuộc đối tượng ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành được cộng thêm thời gian tạm ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian được tạm ngừng học tối đa không quá 4 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 5 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không quá 6 năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 5 năm trở lên.

Điều 14. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

  1. Trong thời gian học tập nếu bản thân chuyển địa điểm làm việc hoặc có hoàn cảnh khó khăn cần thiết phải chuyển trường để có điều kiện học tập;
  1. Trường xin chuyển đến và trường xin chuyển đi trong cùng một nhóm ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
  1. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

  1. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khoá;
  1. Sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
  1. Sinh viên ở ngoài vùng tuyển quy định của trường.

3. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ theo quy định của nhà trường.

4. Trên cơ sở so sánh chương trình đào tạo ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến, Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quy định năm học và số học phần mà sinh viên phải học bổ sung.

Chương 3: THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 15. [HDBS] Hình thức và nội dung thi tốt nghiệp

1. Hình thức thi tốt nghiệp:

  1. Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học đạt mức quy định của trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp được coi là học phần có khối lượng 15 đơn vị học trình. Căn cứ điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Giám đốc Học viện quy định:

- Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp:

+ Điểm TBC học tập từ kỳ thứ 4 đến cuối khoá học đạt 7,0 trở lên và không có học phần phải thi lại. Nếu sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học từ cấp Học viện trở lên thì điểm TBC từ 6,8 trở lên. Trường hợp sinh viên có một học phần phải thi lại thì điểm TBC học tập phải từ 8,0 trở lên.

+ Môn có nội dung viết khoá luận phải đạt 7 điểm trở lên và không phải là điểm thi lại.

+ Tỉ lệ viết khoá luận tối đa 30% so với tổng số sinh viên có mặt cuối khoá.

- Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, điều kiện được bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp sẽ được hướng dẫn cụ thể vào học kỳ cuối của khoá học.

- Nội dung các học phần thi tốt nghiệp :

* Ngành Tài chính – Ngân hàng :

- Môn cơ sở : Tiền tệ - Ngân hàng

- Môn chuyên môn :

+ Chuyên ngành NHTM : Tín dụng và các dịch vụ NHTM hoặc KTNH

+ Chuyên ngành Thanh toán & TDQT : Thanh toán quốc tế và tài trợ Ngoại thương.

+ Chuyên ngành Tài chính DN : Tài chính doanh nghiệp

+ Chuyên ngành Kinh doanh chứng khoán : Phân tích và đầu tư chứng khoán

* Ngành Kế toán :

- Môn cơ sở : Nguyên lý kế toán

- Môn chuyên môn : Kế toán tài chính

* Ngành Quản trị kinh doanh :

- Môn cơ sở : Quản trị học

- Môn chuyên môn :

+ Chuyên ngành QT Marketing : Quản trị Marketing

+ Chuyên ngành QT doanh nghiệp : Quản trị doanh nghiệp

Ngoài ra, khi Học viện mở thêm các ngành mới, các chuyên ngành mới sẽ cụ thể tiếp môn thi tốt nghiệp phù hợp.

- Hình thức thi tốt nghiệp có thể là vấn đáp hoặc thi viết. Đầu năm học cuối khóa Học viện sẽ thông báo chính thức hình thức thi.

  1. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và sinh viên cao đẳng. Để đảm bảo khối lượng kiến thức tương đương với khóa luận, sinh viên phải viết một chuyên đề có khối lượng 5 ĐVHT và thi tốt nghiệp 10 ĐVHT.

2. Nội dung thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp quy định cụ thể như sau:

Ngành đào tạo

- Tài chính - Ngân hàng

- Kế toán

Môn cơ sở

Tiền tệ - Ngân hàng 5 ĐVHT

Nguyên lý kế toán 5 ĐVHT

Môn chuyên môn

Tín dụng và các dịch vụ NHTM 5 ĐVHT

Kế toán tài chính 5 ĐVHT

3. Đối với một số ngành đặc thù có thi năng khiếu [thuộc lĩnh vực nghệ thuật, kiến trúc, thể dục thể thao...] Hiệu trưởng quy định hình thức và nội dung thi tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm ngành đào tạo của trường.

Điều 16. Điều kiện được dự thi tốt nghiệp

Sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được dự thi tốt nghiệp:

1. Tính đến thời điểm thi tốt nghiệp, không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập, không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Đã học đủ các học phần quy định cho chương trình và không có học phần bị điểm dưới 5.

Điều 17. Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường

1. Thành phần hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường bao gồm:

  1. Chủ tịch là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được hiệu trưởng uỷ quyền làm chủ tịch;
  1. Phó chủ tịch là phó hiệu trưởng;
  1. Thường trực hội đồng là trưởng phòng đào tạo hoặc trưởng khoa tại chức;
  1. Các uỷ viên là các trưởng phòng, trưởng khoa có liên quan.

2. Nhiệm vụ Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường:

  1. Duyệt danh sách sinh viên đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp;
  1. Duyệt danh sách sinh viên làm và bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp;
  1. Quyết định hình thức thi tốt nghiệp;
  1. Xét công nhận tốt nghiệp.

3. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường.

Điều 18. [HDBS] Hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa

1. Không thành lập Hội đồng thi và xét tốt nghiệp khoa : Thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ ở khoản 2 điều này báo cáo Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường xét duyệt.

2. Nhiệm vụ của thường trực Hội đồng thi:

  1. Lập danh sách sinh viên đủ điều kiện và không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp;
  1. Lập danh mục các đề tài đồ án, khoá luận tốt nghiệp, danh sách giáo viên hướng dẫn;
  1. Lập kế hoạch về công tác chấm và bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
  1. Hướng dẫn thủ tục ra đề thi, tổ chức thi và chấm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp;

đ] Tổng hợp và báo cáo kết quả thi tốt nghiệp với hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường.

Điều 19. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp

1. Hiệu trưởng quyết định thành lập các hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, chấm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Số thành viên của mỗi hội đồng là 3, hoặc 5, hoặc 7, trong đó có chủ tịch và thư ký. Thành viên của hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời thêm những người có chuyên môn phù hợp ở ngoài trường.

2. Đối với hình thức bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, sau khi sinh viên bảo vệ và trả lời những câu hỏi, các thành viên của hội đồng cho điểm theo phiếu. Điểm đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của từng thành viên hội đồng, người phản biện và người hướng dẫn, được làm tròn đến phần nguyên.

3. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp có thể theo hình thức thi viết hoặc vấn đáp. Thời gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần. Việc ra đề thi, tổ chức thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết hoặc thi vấn đáp do Hiệu trưởng quy định.

4. Kết quả chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ hoặc mỗi buổi thi. Kết quả thi viết được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.

Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học để xếp loại tốt nghiệp.

Sinh viên bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp nếu có điểm dưới 5, được nhà trường tổ chức cho bảo vệ hoặc thi lại trong thời gian từ 3 đến 6 tháng sau khi trường công bố kết quả. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ đồ án hay khóa luận, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính và do Hiệu trưởng quy định.

Điều 20. Điều kiện xét tốt nghiệp, công nhận tốt nghiệp

1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:

  1. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  1. Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp đạt từ 5 trở lên.

2. Căn cứ đề nghị của Hội đồng thi và xét tốt nghiệp trường, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.

Điều 21. Cấp bằng tốt nghiệp, xếp hạng tốt nghiệp

1. Sinh viên được công nhận tốt nghiệp sẽ được cấp bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành về quản lý văn bằng, chứng chỉ. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung theo quy định.

2. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học quy định tại khoản 3 Điều 11 của Quy chế này.

Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

  1. Có thời gian học chính thức tại trường vượt quá thời gian quy định cho chương trình đào tạo;
  1. Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;
  1. Bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.

3. Kết quả học tập của sinh viên được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành [hướng chuyên sâu] hoặc ngành phụ nếu có.

4. Những sinh viên chưa hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, các môn thi tốt nghiệp nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày kết thúc thời gian tối da được phép học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng với sinh viên các khóa dưới.

5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường. Những sinh viên này nếu có nhu cầu, được quyền làm đơn xin phép chuyển qua các chương trình đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ thấp hơn.

Điều 22. Chế độ báo cáo và kiểm tra

1. Trước kỳ thi tốt nghiệp 10 ngày, Hiệu trưởng phải báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp để có kế hoạch chỉ đạo công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi tốt nghiệp, Hiệu trưởng phải báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình tổ chức đào tạo, tổ chức kỳ thi tốt nghiệp, quyết định công nhận tốt nghiệp, danh sách sinh viên được công nhận và không công nhận tốt nghiệp, những vấn đề đặc biệt khác có liên quan đến thi và công nhận tốt nghiệp của trường.

Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 23. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án, khoá luận nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Chủ Đề