Bài tập 6 thực hành về thành ngữ điển cố năm 2024

Thực hành về thành ngữ, điển cố tóm tắt Lý thuyết và Bài tập vận dụng có lời giải chi tiết phần Tiếng Việt - Tập làm văn lớp 11 giúp các bạn học tốt môn Ngữ Văn 11 hơn. Mời các em cùng tham khảo.

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

Thành ngữ

Điển cố

Khái niệm

Là một cụm từ cố định

Câu chữ trong sách đời trước được trích dẫn

Đặc điểm

- Tính hình tượng

- Tính khái quát về nghĩa

- Tính biểu cảm

- Tính cân đối, có nhịp và có thể có vần

- Ngắn gọn

- Nội dung ý nghĩa hàm súc

- Dùng để nói về một điều tương tự

Tác dụng

Tạo tính dân dã, mộc mạc, bình dị

Tạo tính bác học, ước lệ tượng trưng, trang nhã, cổ kính

B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm trong các câu thơ sau:

- Người nách thước kẻ tay dao,

Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi

- Một đời được mấy anh hùng,

Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi

- Đội trời đạp đất ở đời,

Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Trả lời:

- “Đầu trâu mặt ngựa”: thể hiện tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thúy Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.

- “Cá chậu chim lồng”: thể hiện được cánh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do.

- “Đội trời đạp đất”: thể hiện lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Thành ngữ này nói về khí phách hảo hán, ngang tàng của nhân vật Từ Hải.

Bài 2: Hãy phân tích ý nghĩa của điển tích: nước cành dương, mạc cưa mướp đắng, mắt xanh

Trả lời:

nước cành dương

mạc cưa mướp đắng

mắt xanh

- Tính lịch sử: có người nước Thiên Trúc tên là Trừng rất giỏi các phép chữa bệnh của nhà Phật. Thạch Lộc nghe tiếng, mời đến chữa bệnh cho con đang ốm nặng. Trừng lấy cành dương nhúng vào nước trong rẩy lên mình người bệnh. Người bệnh tỉnh và sống lại.

- Tính biểu trưng: điển tích này dùng để chỉ nước phép chữa được bệnh.

- Tính lịch sử: có người lấy mạc cưa giả làm cám đem đi bán. Người ấy lại gặp một người khác lấy mướp đắng giả làm dưa chuột. Hai bên mua bán cho nhau

- Tính biểu tượng: điển tích này dùng để chỉ phường bịp bợm.

Tính lịch sử: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng của mắt).

Tính biểu trưng: thể hiện lòng quý trọng của chủ thể đối với một người nào đó.

Bài 3: Phân biệt thành ngữ và tục ngữ

Gương vỡ lại lành, Xanh vỏ đỏ lòng, Đứt đuôi con nòng nọc, Một nắng hai sương, Tái ông thất mã, Kính nhi viễn chi, Khẩu xà tâm phật, Mẹ tròn con vuông, Da ngựa bọc thây, Lực bất tòng tâm, Thuận buồm xuôi gió.

Trả lời:

Thành ngữ

Tục ngữ

- Xanh vỏ đỏ lòng

- Gương vỡ lại lành

- Một nắng hai sương

- Tái ông thất mã

- Kính nhi viễn chi

- Da ngựa bọc thây

- Khẩu xà tâm phật

- Đứt đuôi con nòng nọc

- Lực bất tòng tâm

- Mẹ tròn con vuông

- Thuậm buồm xuôi gió

Bài 4: Giải thích ý nghĩa các điển cố (in đậm) trong các câu thơ sau:

  1. “Sầu đong các lắc càng đầy

Ba thu dọn lại một ngày dài ghê”

(Nguyễn Du – Truyện Kiều)

  1. “Nhớ ơn chín chữ cao sâu,

Một ngày một ngả bóng dâu tà tà”

(Nguyễn Du – Truyện Kiều)

  1. Bấy lâu nghe tiếng má đào

Mắt xanh chẳng để ai vào có không?

(Nguyễn Du – Truyện Kiều)

Trả lời:

a

b

c

- Điển cố này xuất phát từ câu trong Kinh Thi: một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu (Nhất nhật bất kiến như tam thu hề)

- Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du sử dụng điển cố này nhằm diễn tả mối tương tư của Kim Trọng với Thúy Kiều. Một ngày không gặp Thúy Kiều, Kim Trọng có cảm giác lâu như đã ba năm.

- Điển cố này cũng xuất phát từ Kinh Thi. Chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái, đó là: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc.

- Điển cố này trong câu thơ nói đến việc Kiều nghĩ đến công ơn cha mẹ, trong khi nàng chưa có dịp báo đáp được

- Đời Tấn có người là Nguyễn Tịch Quý quý ai thì tiếp bằng mắt xanh, không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng

- Từ Hải dùng điển tích này để khẳng định tuy Thúy Kiều ở chốn lầu xanh nhưng tấm lòng vẫn trong trắng, phẩm giá vẫn đáng quý trọng và đáng được đề cao.

Các tài liệu liên quan:

  • Soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố
  • Soạn văn 11 bài: Thực hành về thành ngữ, điển cố

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Thực hành về thành ngữ, điển cố. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 11, Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, Soạn bài lớp 11, Học tốt Ngữ văn 11, Tài liệu học tập lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Để học tốt Ngữ văn lớp 11, VnDoc.com mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về thành ngữ, điển cố, với nội dung VnDoc.com đã tổng hợp một cách chi tiết sẽ là nguồn thông tin hữu ích để giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập.

Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về thành ngữ, điển cố

1.

Gợi ý trả lời

+ Một duyên hai nợ: ý nói một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.

+ Năm nắng mười mưa: vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mufa.

Nếu so sánh hai thành ngữ trên với các cụm từ thông thường (một mình phải nuôi cả chồng và con; làm lụng vất vả dưới nắng mưa) thì thấy các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định, đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm.

- Các thành ngữ trên phối hợp với nhau và phối hợp với cả các cụm từ có dáng dấp thành ngữ như lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước đã khắc hoạ rõ nét hình ảnh một người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong công việc gia đình. Cách biểu hiện rất ngắn gọn nhưng nội dung thể hiện được đầy đủ, lại sinh động, cụ thể. Điều đó là nhờ dùng thành ngữ.

2.

Gợi ý trả lời

- Thành ngữ đầu trâu mặt ngựa biểu hiện được tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.

- Thành ngữ cá chậu chim lồng biểu hiện được cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do.

- Thành ngữ đội trời đạp đất biểu hiện được lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Nó dùng để nói về khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải.

Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính biểu cảm: thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến.

3.

Gợi ý trả lời

- Giường kia: gợi lại chuyện về Trần Phồn thời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về lại treo giường lên.

- Đàn kia: gợi lại chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó sau khi bạn chết, Bá Nha treo đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình.

Cả hai điển cố trên đây đều được dùng để nói về tình bạn thắm thiết, keo sơn. Chữ dùng ngắn gọn mà biểu hiện được tình ý sâu xa, hàm súc. Điển cố chính là những sự việc trước đây, hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói về những điều tương tự. Mỗi điển cố như một sự việc tiêu biểu, điển hình mà chỉ cần gợi nhắc đến là đã chứa đựng điều định nói. Cho nên, điển cố có tính ngắn gọn, hàm súc, thâm thuý. Tuy nhiên, muốn sử dụng và lĩnh hội được điển cố thì cần có vốn sống và vốn văn hoá phong phú.

4.

Gợi ý trả lời

- Ba thu: Kinh Thi có câu: “Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu). Dùng điển cố này, câu thơ trong Truyện Kiều muốn nói khi Kim Trọng dã tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác lâu như ba năm.

- Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái là sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, thúc. Dẫn điển cố này. Thuý Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với bản thân mình, mà mình thì sống biền biệt nơi đất khách quê người, chưa hề báo đáp được cha mẹ.

- Liễu Chương Đài: gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ có câu: “Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”. Dẫn điển cố này, Thuý Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mất rồi.

- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng của mắt). Dẫn điển cố này, Từ Hải muốn nói với Thuý Kiều rằng chàng biết Thuý Kiều ở chốn lầu xanh, hằng ngày phải tiếp khách làng chơi, nhưng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai. Câu nói thể hiện lòng quý trọng, đề cao phẩm giá của nàng Kiều.

5.

Gợi ý trả lời

  1. - Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ cậy quen biết nhiều mà lên mặt, bắt nạt, doạ dẫm người mới đến. Có thể thay bằng cụm từ: bắt ηαι ηgιίοι ηιόι.

- Chân ướt chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm.

  1. Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc qua loa, không đi sâu, di sát, không tìm hiểu thấu đáo, kĩ lưỡng giống như người cưỡi ngựa (đi nhanh), thì không thể ngắm kĩ để phát hiện vẻ đẹp của bông hoa. Có thể thay bằng: qua loa.

Nhìn chung, nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện được phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng, mà sự diễn đạt lại có thể phải dài dòng.

6.

Gợi ý trả lời

+ Nói với nó như nước đổ đầu bịt, chẳng ăn thua gì.

+ Đó là bọn người lòng lang dạ thú, hãm hại người vô tội đến chết đi sống lại.

+ Nhà thì nghèo, nhưng lại quen thói con nhà lính, tính nhà quan.

+ Mọi người chả đi guốc trong bụng nó rồi ấy chứ!

Các câu còn lại các em tự làm.

7.

Gợi ý trả lời

+ Ở thời buổi bấy giờ thiếu gì những gã Sở Khanh chuyên lừa gạt những phụ nữ thật thà, ngay thẳng.

+ Lũ trẻ đang tấn công vào những lĩnh vực mới với sức trai Phù Đổng.

+ Chỗ ấy chính là cái gót chân A-sin của đối phương đấy.

+ Dạo này nó chẳng khác gì chúa Chổm.

+ Phải có bản lĩnh trong công việc, tránh tình trạng đẽo cày giữa đường.

-----

Trên đây, VnDoc.com đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về thành ngữ, điển cố, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, VnDoc.com mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Thực hành về thành ngữ, điển cố mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.