Bài tập nghiên cứu phả hệ lớp 9

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN PHẢ HỆ

Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó [trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát].

II. PHƯƠNG PHÁP CHUNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHẢ HỆ

– Bước 1: Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn [nếu đề bài chưa cho]

Dựa vào các dấu hiệu như quy luật di truyền đã học: ví dụ như bố mẹ bình thường sinh con bệnh thì tính trạng bệnh là tính trạng lặn, tính trạng bình thường là trội…

– Bước 2: Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính

+ Gen trên NST thường - tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh [tính trạng lặn] con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường.

+ Gen trên NST giới tính - gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo…

– Bước 3: Tính xác suất xuất hiện kiểu gen hoặc kiểu hình nào đó ở đời con [nếu đề bài yêu cầu]

Trong phả hệ luôn có những cá thể biết chắc chắn kiểu gen, và những cá thể chưa biết rõ kiểu gen mà mới chỉ biết kiểu hình nên chúng ta cần xác định rõ đó là những cá thể nào, tỉ lệ về kiểu gen là bao nhiêu.

Công thức chung có thể áp dụng cho xác suất cần tìm trong phả hệ như sau:

Xác suất kiểu gen [kiểu hình] cá thể cần tìm = [tỉ lệ kiểu gen bố] × [tỉ lệ kiểu gen mẹ] × [tỉ lệ kiểu gen [kiểu hình] cần tìm trong phép lai] × [xác suất sinh trai [gái]] × [số trường hợp xảy ra]

Trong đó:

  • Tỉ lệ kiểu gen của bố [nếu có]: xác suất bố mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu [ví dụ bố bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu]
  • Tỉ lệ kiểu gen của mẹ: xác suất mẹ mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu [ví dụ mẹ bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu]
  • Tỉ lệ kiểu gen [kiểu hình] cần tìm trong phép lai: ví dụ kiểu gen aa trong phép lai 2 bố mẹ Aa × Aa là 1/4.
  • Xác suất sinh trai [gái]: xác suất này cần linh hoạt nếu đề bài không yêu cầu thì chúng ta không tính, nếu đề bài yêu cầu thì phải xem tính trạng đang xét nằm trên NST thường thì cần nhân 1/2 ở mỗi lần sinh, còn nằm trên NST giới tính thì chúng ta không cần nhân thêm 1/2.
  • Số trường hợp xảy ra: khi đề bài hỏi xác suất của 2 cá thể sinh ra trở lên. [ví dụ đề bài chỉ nói sinh 1 trai, 1 gái thì có 2 trường hợp: sinh trai trước, gái sau hoặc sinh gái trước, trai sau].

III. VÍ DỤ. 

Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định.

Cặp vợ chồng [1] và [2] ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu?

A. 2/9

B. 1/9

C. 1/12                              

D. 1/18

Hướng dẫn giải:

+ Xét trội – lặn:

Bố mẹ ở thế hệ I đều bị bệnh sinh ra con ở thế hệ II có cả bệnh và không → gen gây bệnh là gen trội [A], và gen bình thường là lặn [a]

+ Xét gen nằm trên NST thường hay NST giới tính:

Bố ở thế hệ I mang gen trội, con gái sinh ra ở thế hệ II bình thường [aa], →gen nằm trên NST thường.

+ Cá thể II-1 bị bệnh có bố mẹ kiểu gen Aa nên kiểu gen II-1 là: [1/3AA : 2/3 Aa]

+ Cá thể II-2 bình thường nên có kiểu gen aa [100%]

+ Để cặp vợ chồng này sinh con bình thường [aa] thì II-1 phải có kiểu gen Aa [2/3]. 

Vậy xác suất họ sinh con bình thường $\frac{2}{3} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{3}$

Tỷ lệ sinh 2 người con trai và gái không kể thứ tự là $\frac{1}{2}$ [hay $C_2^1 \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{2}$].

Vậy xác suất họ sinh 2 con có cả trai và gái đều không bị bệnh là: $\frac{1}{3} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{12}}$

Đáp án C

GV: Tạ Văn Mùi PAGE \* MERGEFORMAT 9

BÀI TẬP PHẢ HỆ VÀ DTHN [1]

Bài 1. Khảo sát sự di truyền một bệnh [viết tắt là M] ở người qua 3 thế hệ như sau:

I

II

III

Nam bình thường

Nam bị bệnh

nữ bình thường

nữ bị bệnh

1

2

3

2

1

4

1

2

3

4

a. Phân tích phả hệ để xác định qui luật di truyền chi phối bệnh trên.

b. Xác suất để người III2 mang gen bệnh là bao nhiêu?

Bài 3.

Bệnh bạch tạng ở người do một gen lặn [a] nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội [A] quy định tính trạng bình thường và di truyền tuân theo quy luật Men đen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được 3 người con, người con gái đầu bị bệnh, người con trai thứ hai và người con trai thứ ba đều bình thường.

a] Hãy vẽ sơ đồ phả hệ bệnh bạch tạng của gia đình trên qua 3 thế hệ.

b] Xác định kiểu gen của 3 người con đã sinh ra từ cặp vợ chồng trên.

Biết rằng, ngoài người em chồng, anh vợ và người con gái bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh.

Bài 4. Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh [kí hiệu là a] là lặn so với alen bình thường [A] và không có đột biến xẩy ra trong phả hệ này.

Thế hệ

I

1 2

II

1 2 3 4 5

III.

1 2 3 4

a. Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III.

b. Khi cá thể II.1 kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với II.2 thì xác suất sinh con đầu lòng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? Viết cách tính.

Bài 6. Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường,alen trội tương ứng quy định người bình thường. Một cặp vợ chồng đều mang gen gây bệnh ở thể dị hợp.

Về mặt lý thuyết, hãy tính xác suất các khả năng có thể xảy ra về giới tính và tính trạng trên nếu họ có dự kiến sinh 2 người con?

Bài 8. Ở người, gen a nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra bệnh bạch tạng, những người bình thường đều có gen A. Trong một quần thể, cứ 100 người bình thường thì có một người mang gen bệnh.

a. Hai người bình thường trong quần thể này kết hôn. Theo lí thuyết thì xác suất họ sinh hai người con đều bình thường là bao nhiêu phần trăm?

b. Nếu một người bình thường trong quần thể này kết hôn với một người bình thường có mang gen bệnh thì theo lí thuyết, xác suất họ sinh hai người con đều bình thường chiếm bao nhiêu phần trăm?

Bài 9.

Ở người bệnh bạch tạng do gen lặn [a] nằm trên nhiễm sắc thể [NST] thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn [m] nằm trên NST X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị mù màu, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả hai bệnh là bao nhiêu?

Bài 10. Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một gen có 3 alen IA, IB, IO qui định. Trong một quần thể cân bằng di truyền có 25% số người mang nhóm máu O; 39% số người mang nhóm máu B. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A sinh một người con, xác suất để người con này mang nhóm máu giống bố mẹ là bao nhiêu?

Bài 11. Ở người, bệnh phêninkêto niệu, bệnh galactôzơ huyết và bệnh bạch tạng là ba bệnh di truyền do đột biến gen lặn nằm trên NST thường, không liên kết với nhau [các gen quy định ba bệnh trên nằm trên ba cặp NST tương đồng khác nhau]. Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra một đứa con mắc cả ba bệnh trên.

1. Cặp vợ chồng trên, nếu muốn sinh con thứ hai thì:

a. Tính theo lí thuyết, xác suất mắc cả ba bệnh của đứa con thứ hai là bao nhiêu?

b. Tính theo lí thuyết, xác suất mắc một bệnh [phêninkêto niệu hoặc bệnh galactôzơ huyết hoặc bạch tạng] của đứa con thứ hai là bao nhiêu?

2. Nếu cặp vợ chồng trên có ba người con. Tính theo lí thuyết, xác suất họ sinh được hai người con trai bình thường và một người con gái mắc cả ba bệnh trên là bao nhiêu?

Biết rằng không xảy ra đột biến trong các lần sinh con của cặp vợ chồng ở các trường hợp trên.

Bài 12. ë ng­êi, thiÕu r¨ng hµm lµ mét tÝnh tréi, trong khi ®ã chøng b¹ch t¹ng vµ bÖnh Tay-Sach [kh«ng tæng hîp ®­îc enzim hexosaminidaza] lµ c¸c tÝnh tr¹ng lÆn. C¸c gen quy ®Þnh c¸c tÝnh tr¹ng nµy n»m trªn c¸c nhiÔm s¾c thÓ th­êng kh¸c nhau. NÕu mét ng­êi ®µn «ng cã r¨ng hµm vµ dÞ hîp tö vÒ c¶ hai c¨n bÖnh b¹ch t¹ng vµ Tay-Sach lÊy mét phô n÷ dÞ hîp tö vÒ c¶ 3 gen nãi trªn, th× x¸c suÊt lµ bao nhiªu khi ®øa con ®Çu lßng cña hä :

Cã r¨ng hµm, bÞ b¹ch t¹ng vµ Tay-Sach ?

ThiÕu r¨ng hµm hoÆc bÞ b¹ch t¹ng

Bài 13. Bệnh máu khó đông ở người do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Một người phụ nữ bình thường có em gái bị máu khó đông, người phụ nữ này lấy một người chồng bình thường. Hãy cho biết:

- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng là con trai bị bệnh là bao nhiêu?

- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh 2 đứa con đều là trai bị bệnh là bao nhiêu?

- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra đứa con bình thường là bao nhiêu?

BÀI TẬP DTH NGƯỜI [2]

Câu 1.

1

3

4

5

2

Nghiên cứu sự di truyền của một bệnh ở một gia đình, người ta lập được sơ đồ phả hệ sau:

I: : Nữ bình thường : Nam bình thường

II: : Nữ bị bệnh : Nam bị bệnh

7

6

III:

a. Bệnh trên do gen trội hay gen lặn quy định? Gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới tính?

b. Xác định kiểu gen của các thành viên trong gia đình.

c. Nếu nam [6] lấy vợ có kiểu gen giống nữ [7] thì tính theo lý thuyết xác suất cặp vợ chồng này sinh một đứa con bị bệnh là bao nhiêu %? Biết bệnh trên do một gen quy định.

Câu 2. Trong dòng họ của một cặp vợ chồng có người bị bệnh di truyền nên họ cần tư vấn trước khi kết hôn. Bên phía người vợ: anh trai của người vợ bị bệnh phêninkêtôniệu, ông ngoại của người vợ bị bệnh máu khó đông. Bên phía người chồng: có mẹ của người chồng bị bệnh phêninkêtôniệu. Những người còn lại trong hai gia đình không bị hai bệnh này. Hãy tính xác suất để cặp vợ chồng trên sinh hai đứa con đều không mắc hai bệnh trên? Biết rằng bệnh phêninkêtôniệu do gen lặn trên NST thường và bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên X không có alen tương ứng trên Y quy định.

Câu 3.

Phả hệ bên ghi lại sự xuất hiện một bệnh di truyền ở một gia đình.

Cơ chế di truyền nào chi phối gen gây bệnh này? Giải thích.

Hãy kí hiệu gen gây bệnh và viết các kiểu gen có thể có của những người có số hiệu 12, 13 và 17.

Câu 4.

a. Ở người, bệnh máu khó đông do gen lặn liên kết với giới tính quy định. Một phụ nữ bình thường có cha bị bệnh máu khó đông kết hôn với một người đàn ông bình thường. Cặp vợ chồng dự định sinh 2 người con. Tính xác suất để 2 người con: đều là con trai bình thường, đều là con trai bị bệnh, đều là con gái bình thường.

b. Tại sao khả năng mắc bệnh máu khó đông ở nữ giới ít hơn ở nam giới, trong khi đó khả năng mắc bệnh Đao ở hai giới là ngang nhau?

Câu 5 . Người con trai và người con gái bình thường, sinh ra từ hai gia đình đã có người mắc chứng câm điếc bẩm sinh.

a] Em hãy thông tin cho đôi trai gái này biết đây là loại bệnh gì.

b] Bệnh do gen trội hay gen lặn quy định? Tại sao?

c] Nếu họ lấy nhau, sinh con đầu lòng bị câm điếc bẩm sinh thì họ có nên tiếp tục sinh con nữa không? Tại sao?

Câu 6.

Bệnh máu khó đông ở người do gen đột biến lặn [kí hiệu h] nằm trên nhiễm sắc thể X gây ra, người có gen trội [kí hiệu H] không bị bệnh này; gen H và h đều không có trên nhiễm sắc thể Y.

a. Một người bị bệnh máu khó đông có người em trai đồng sinh không mắc bệnh này, cho rằng trong giảm phân ở bố và ở mẹ không xẩy ra đột biến . Hãy cho biết

- Cặp đồng sinh này là cùng trứng hay khác trứng? Giải thích?

- Người bị bệnh máu khó đông thuộc giới tính nào? Vì sao?

b. Giả thiết hai người nói trên đều là nam giới và cùng bị bệnh máu khó đông thì có thể khẳng định được họ là đồng sinh cùng trứng hay không? Vì sao?

Câu 7. Bệnh máu khó đông do một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định [ không có alen tương ứng trên Y]. Trong một gia đình, bố mẹ đều bình thường sinh được con trai đầu lòng và con gái thứ hai bình thường, con trai thứ 3 bị bệnh máu khó đông.

a] Lập sơ đồ phả hệ và xác định kiểu gen của từng người trong gia đình trên.

b] Giải thích hình thành người con trai thứ ba bị bệnh máu khó đông.

Câu 8.

Một bệnh di truyền hiếm gặp do một gen quy định nằm trên nhiễm sắc thể thường xuất hiện trong phả hệ dưới đây:

III

I

II

1

3

5

6

8

7

?

Nam bình thường

Nữ bị bệnh

Nữ bình thường

Nam bị bệnh

4

9

2

a. Gen gây bệnh là trội hay lặn? Giải thích. Xác định kiểu gen của các cá thể ở thế hệ II.

b. Xác suất để cặp vợ chồng II6 và II7 sinh ra người con mắc bệnh [tính theo %] là bao nhiêu?

Câu 9.

a. Điểm khác nhau cơ bản giữa trẻ đồng sinh cùng trứng và trẻ đồng sinh khác trứng? Vai trò của trẻ đồng sinh trong nghiên cứu di truyền?

b. Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X và không có alen tương ứng trên NST giới tính Y. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có anh trai bị mù màu, có em gái bị điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có mẹ bị điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Lập sơ đồ phả hệ của gia đình trên.

Câu 10.

Ở người, bệnh hoá xơ nang do gen lặn a và bệnh phêninkêtô niệu do gen lặn b nằm trên các NST thường khác nhau quy định, alen A và B quy định kiểu hình bình thường. Một cặp vợ chồng không mắc các bệnh trên sinh ra một người con mắc cả 2 bệnh đó.

a. Xác định kiểu gen của cặp vợ chồng trên, viết sơ đồ lai minh họa.

b. Nếu họ sinh con thứ hai thì xác suất đứa trẻ này mắc cả hai bệnh là bao nhiêu?

Câu 11.

Mai và Lan là hai trẻ đồng sinh cùng trứng.

a. Trường hợp đồng sinh cùng trứng như Mai và Lan khác với đồng sinh khác trứng như thế nào?

b. Do điều kiện kinh tế khó khăn, Lan được một người bác họ ở thành phố đưa về nuôi, còn Mai ở với bố mẹ. Tới tuổi đi học, Mai và Lan học giỏi toán và sau này Lan còn tham gia các đội tuyển thi học sinh giỏi Quốc gia và đạt giải cao, còn mai sau này học bình thường. Có thể nhận xét gì về năng khiếu toán học dựa trên quan điểm di truyền học?

C©u 12. Nãi bÖnh m¸u khã ®«ng lµ bÖnh cña nam giíi. Quan niÖm nh­ vËy cã hoµn toµn ®óng kh«ng? cho vÝ dô chøng minh?

Câu 13.

Một cặp vợ chồng đều thuận tay phải, mắt nâu, sinh được 3 người con:

Đứa đầu: thuận tay phải, mắt nâu.

Đứa thứ hai: thuận tay trái, mắt nâu.

Đứa thứ ba: thuận tay phải, mắt đen.

Tìm kiểu gen chắc có của những người trong gia đình trên. Biết rằng mỗi gen xác định một tính trạng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường

Câu 14.

Ở người gen T qui định tính trạng mắt nâu là trội hoàn toàn so với gen t qui định tính trạng mắt đen. Trong một gia đình: Ông bà nội đều mắt nâu, bố mắt đen; ông ngoại mắt đen, bà ngoại mắt nâu, mẹ mắt nâu. Bố mẹ sinh được hai người con: một gái, một trai đều mắt nâu.

Hãy vẽ sơ đồ phả hệ, xác định kiểu gen của từng thành viên trong gia đình trên và cho biết vì sao kết quả thu được không phù hợp với tỉ lệ di truyền của Menđen về lai một tính.

Câu 15. Cho sơ đồ phả hệ sau

12

11

10

9

4

I

1

2

3

II

5

6

7

8

III

?

Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng III11 và III12 trong phả hệ này sinh ra đứa con không mắc bệnh trên là bao nhiêu?

Câu 16. Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người do 1 gen có 2 alen [A và a] qua ba thế hệ như sau:

---------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN

Bài 1. Khảo sát sự di truyền một bệnh [viết tắt là M] ở người qua 3 thế hệ như sau:

I

II

III

Nam bình thường

Nam bị bệnh

nữ bình thường

nữ bị bệnh

1

2

3

2

1

4

1

2

3

4

a. Phân tích phả hệ để xác định qui luật di truyền chi phối bệnh trên.

b. Xác suất để người III2 mang gen bệnh là bao nhiêu?

Bài 3.

Bệnh bạch tạng ở người do một gen lặn [a] nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội [A] quy định tính trạng bình thường và di truyền tuân theo quy luật Men đen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được 3 người con, người con gái đầu bị bệnh, người con trai thứ hai và người con trai thứ ba đều bình thường.

a] Hãy vẽ sơ đồ phả hệ bệnh bạch tạng của gia đình trên qua 3 thế hệ.

b] Xác định kiểu gen của 3 người con đã sinh ra từ cặp vợ chồng trên.

Biết rằng, ngoài người em chồng, anh vợ và người con gái bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh.

Bài 4. Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh [kí hiệu là a] là lặn so với alen bình thường [A] và không có đột biến xẩy ra trong phả hệ này.

Thế hệ

I

1 2

II

1 2 3 4 5

III.

1 2 3 4

a. Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III.

b. Khi cá thể II.1 kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với II.2 thì xác suất sinh con đầu lòng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? Viết cách tính.

Bài 6. Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường,alen trội tương ứng quy định người bình thường. Một cặp vợ chồng đều mang gen gây bệnh ở thể dị hợp.

Về mặt lý thuyết, hãy tính xác suất các khả năng có thể xảy ra về giới tính và tính trạng trên nếu họ có dự kiến sinh 2 người con?

Bài 8. Ở người, gen a nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra bệnh bạch tạng, những người bình thường đều có gen A. Trong một quần thể, cứ 100 người bình thường thì có một người mang gen bệnh.

a. Hai người bình thường trong quần thể này kết hôn. Theo lí thuyết thì xác suất họ sinh hai người con đều bình thường là bao nhiêu phần trăm?

b. Nếu một người bình thường trong quần thể này kết hôn với một người bình thường có mang gen bệnh thì theo lí thuyết, xác suất họ sinh hai người con đều bình thường chiếm bao nhiêu phần trăm?

Bài 9.

Ở người bệnh bạch tạng do gen lặn [a] nằm trên nhiễm sắc thể [NST] thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn [m] nằm trên NST X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị mù màu, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả hai bệnh là bao nhiêu?

Bài 10. Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một gen có 3 alen IA, IB, IO qui định. Trong một quần thể cân bằng di truyền có 25% số người mang nhóm máu O; 39% số người mang nhóm máu B. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A sinh một người con, xác suất để người con này mang nhóm máu giống bố mẹ là bao nhiêu?

Bài 11. Ở người, bệnh phêninkêto niệu, bệnh galactôzơ huyết và bệnh bạch tạng là ba bệnh di truyền do đột biến gen lặn nằm trên NST thường, không liên kết với nhau [các gen quy định ba bệnh trên nằm trên ba cặp NST tương đồng khác nhau]. Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra một đứa con mắc cả ba bệnh trên.

1. Cặp vợ chồng trên, nếu muốn sinh con thứ hai thì:

a. Tính theo lí thuyết, xác suất mắc cả ba bệnh của đứa con thứ hai là bao nhiêu?

b. Tính theo lí thuyết, xác suất mắc một bệnh [phêninkêto niệu hoặc bệnh galactôzơ huyết hoặc bạch tạng] của đứa con thứ hai là bao nhiêu?

2. Nếu cặp vợ chồng trên có ba người con. Tính theo lí thuyết, xác suất họ sinh được hai người con trai bình thường và một người con gái mắc cả ba bệnh trên là bao nhiêu?

Biết rằng không xảy ra đột biến trong các lần sinh con của cặp vợ chồng ở các trường hợp trên.

Bài 12. ë ng­êi, thiÕu r¨ng hµm lµ mét tÝnh tréi, trong khi ®ã chøng b¹ch t¹ng vµ bÖnh Tay-Sach [kh«ng tæng hîp ®­îc enzim hexosaminidaza] lµ c¸c tÝnh tr¹ng lÆn. C¸c gen quy ®Þnh c¸c tÝnh tr¹ng nµy n»m trªn c¸c nhiÔm s¾c thÓ th­êng kh¸c nhau. NÕu mét ng­êi ®µn «ng cã r¨ng hµm vµ dÞ hîp tö vÒ c¶ hai c¨n bÖnh b¹ch t¹ng vµ Tay-Sach lÊy mét phô n÷ dÞ hîp tö vÒ c¶ 3 gen nãi trªn, th× x¸c suÊt lµ bao nhiªu khi ®øa con ®Çu lßng cña hä :

Cã r¨ng hµm, bÞ b¹ch t¹ng vµ Tay-Sach ?

ThiÕu r¨ng hµm hoÆc bÞ b¹ch t¹ng

Bài 13. Bệnh máu khó đông ở người do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Một người phụ nữ bình thường có em gái bị máu khó đông, người phụ nữ này lấy một người chồng bình thường. Hãy cho biết:

- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng là con trai bị bệnh là bao nhiêu?

- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh 2 đứa con đều là trai bị bệnh là bao nhiêu?

- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra đứa con bình thường là bao nhiêu?

ĐÁP ÁN DTHN.

Bài 4. Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bị bệnh chứng tỏ gen quy định bệnh nằm trên NST thường [không nằm trên NST giới tính].

Kiểu gen của các cá thể: I1 là aa I2 là Aa [vì sinh con II3 bị bệnh.

III1 và III3 có thẻ là AA hoặc aa. III2 và III4 là aa.

b. Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa [vì họ là những người bình thường và bố của họ bị bệnh]

- Xác suất để sinh con bị bệnh là x= .

- Xác suất để sinh con trai là 1/2.

Vậy xác suất để cặp vợ chồng này sinh được một con trai bị bệnh là x = .

Bài 6.

Theo gt  con của họ: 3/4: bình thường

1/4 : bệnh

Gọi XS sinh con trai bình thường là [A]: A =3/4.1/2= 3/8

Gọi XS sinh con trai bệnh là [a]: a =1/4.1/2= 1/8

Gọi XS sinh con gái bình thường là [B]: B =3/4.1/2= 3/8

Gọi XS sinh con gái bệnh là [b]: b =1/4.1/2= 1/8

XS sinh 2 là kết quả khai triển của [A+a+B+b]2 =

A2 + a2 +B2 + b2 + 2Aa + 2AB + 2Ab + 2aB + 2ab + 2Bb [ 16 tổ hợp gồm 10 loại ]

Vậy XS để sinh:

1/ 2 trai bình thường = A2 = 9/64

2/ 2 trai bệnh = a2 = 1/64

3/ 2gái bình thường = B2 = 9/64

4/ 2 gái bệnh = b2 = 1/64

5/ 1 trai bthường + 1 trai bệnh = 2Aa = 6/64

6/ 1 trai bthường + 1 gái bthường = 2AB = 18/64

7/ 1 trai bthường + 1 gái bệnh = 2Ab = 6/64

8/ 1 trai bệnh + 1 gái bthường = 2aB = 6/64

9/ 1 trai bệnh + 1 gái bệnh = 2ab = 2/64

10/ 1 gái bthường + 1 gái bệnh = 2Bb = 6/64.

Bài 8- Giải :

Cách giải a. Xác suất sinh 1 người con bị bệnh là: 1%.1%.1/4

Xác suất họ sinh 1 con bình thường = 100% – 1/4 .1%.1% = 0,999975

Xác suất họ sinh 2 con đều bình thường = 0,9999752 = 0.99995.

b. Xác suất họ sinh 1 con đều bình thường = 100% – 1/4 .1%. = 0,9975

Xác suất họ sinh 2 con đều bình thường = 0,99752 = 0.99500625 0.995006 Bài 9

Giải: Ở người bệnh bạch tạng do gen lặn [a] nằm trên nhiễm sắc thể [NST] thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn [m] nằm trên NST X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị mù màu, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả hai bệnh là bao nhiêu?

Xét tính trạng bệnh bạch tạng:

Bà ngoại của vợ bị bệnh bạch tạng nên mẹ vợ có kiểu gen Aa; Ông nội của vợ bị bệnh bạch tạng nên bố vợ có kiểu gen Aa.

Bố mẹ vợ đều có kiểu gen Aa x Aa nên người vợ sẽ có kiểu gen Aa với xác xuất

Bố của chồng bị bạch tạng nên kiểu gen của chồng là Aa.

Cặp vợ chồng này có kiểu gen [Aa x Aa] nên khả năng sinh ra đứa con bị bệnh bạch tạng với xác xuất: x =

Xác xuất sinh con không bị bệnh bạch tạng là: 1 - =

Xét tính trạng bệnh mù màu:

Người chồng không bị bệnh mù màu nên kiểu gen là XMY.

Bố của người vợ bị bệnh mù màu nên kiểu gen của vợ là XMXm.

Kiểu gen của cặp vợ chồng này là: XMY x XMXm nên sẽ sinh con bị bênh mù màu với xác xuất và con không bị bệnh với xác xuất [0,25 điểm]

- Hai bệnh này do gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau quy định cho nên chúng di truyền phân li độc lập với nhau  Xác xuất sinh con không bị bệnh nào bằng tích xác xuất sinh con không bị mỗi bệnh

= x =

Bài 10 → Tỉ lệ IAIA trong số người nhóm máu A = 0,04/[0,0

Video liên quan

Chủ Đề