Bên ngoài góp vốn hạch toán như thế nào năm 2024

Tại Phần 1 bài viết đã đề cập đến 04 nguyên tắc kế toán tài khoản 228 (đầu tư góp vốn vào đơn vị khác), sau đây là những nguyên tắc kế toán tài khoản 228 còn lại được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 34 Thông tư 133/2016/TT-BTC:

1.1. Áp dụng phương pháp kế toán phù hợp với hình thức đầu tư

Khi thực hiện đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải căn cứ vào hình thức đầu tư để áp dụng phương pháp kế toán một cách phù hợp, cụ thể:

- Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn trên cơ sở thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn được kế toán là thu nhập khác hoặc chi phí khác.

- Nếu đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp của đơn vị khác và thanh toán cho bên chuyển nhượng vốn bằng tài sản phi tiền tệ:

+ Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch bán hàng tồn kho dưới hình thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu, giá vốn của hàng tồn kho mang đi trao đổi lấy phần vốn được mua).

+ Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là tài sản cố định, bất động sản đầu tư, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch nhượng bán tài sản cố định, bất động sản đầu tư (ghi nhận doanh thu, thu nhập khác, giá vốn, chi phí khác....).

+ Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là các khoản đầu tư vào công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu, các khoản phải thu...) của đơn vị khác, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư (ghi nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính).

Bên ngoài góp vốn hạch toán như thế nào năm 2024
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023

Bên ngoài góp vốn hạch toán như thế nào năm 2024

Hướng dẫn tài khoản 228 (đầu tư góp vốn vào đơn vị khác) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 2023

(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

1.2. Thời điểm ghi nhận các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng đối tượng. Thời điểm ghi nhận các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác là thời điểm nhà đầu tư chính thức có quyền sở hữu, cụ thể như sau:

- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);

- Chứng khoán chưa niêm yết, các khoản đầu tư dưới hình thức khác được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

1.3. Hạch toán cổ tức, lợi nhuận được chia

Nhà đầu tư phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia vào Báo cáo tài chính riêng tại thời điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận được chia trong một số trường hợp được hạch toán như sau:

- Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý tại ngày được quyền nhận;

- Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư không hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính mà hạch toán giảm giá trị khoản đầu tư.

- Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu thì thực hiện theo nguyên tắc: chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu được nhận trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư và doanh thu hoạt động tài chính.

1.4. Xác định giá vốn các khoản đầu tư tài chính khi thanh lý, nhượng bán

Giá vốn các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi thanh lý, nhượng bán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền tính cho các khoản đầu tư tại từng đối tượng.

1.5. Trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác

Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp nhỏ và vừa phải xác định giá trị khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 228 (đầu tư góp vốn vào đơn vị khác)

2.1. Kết cấu, nội dung phản ánh tài khoản 228

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 228 (đầu tư góp vốn vào đơn vị khác) được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 34 Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:

Bên Nợ:

- Số vốn góp liên doanh đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng;

- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết tăng;

- Giá trị các khoản đầu tư khác tăng.

Bên Có:

- Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đã thu hồi, chuyển nhượng dẫn đến không còn quyền đồng kiểm soát đối với bên được đầu tư;

- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết giảm do nhận lại vốn đầu tư hoặc thu được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận được chia;

- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết giảm do bán, thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư và không còn ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư;

- Giá trị các khoản đầu tư khác giảm.

Số dư bên Nợ:

- Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hiện còn cuối kỳ;

- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết hiện đang nắm giữ cuối kỳ;

- Giá trị khoản đầu tư khác hiện có cuối kỳ.

2.2. Tài khoản cấp 2 của tài khoản 228 (đầu tư góp vốn vào đơn vị khác)

Tài khoản 228 (đầu tư góp vốn vào đơn vị khác) có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 2281 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết: Phản ánh toàn bộ vốn góp vào công ty liên doanh, liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.

- Tài khoản 2288 - Đầu tư khác: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có quyền kiểm soát hoặc đồng kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư và các khoản đầu tư khác như vàng, bạc, kim khí quý… không được phân loại là hàng tồn kho.