Bilan nhiễm trùng là gì

Cơ thể con người thường xuyên xuất hiện tình trạng viêm do nhiều tác nhân gây nên như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng,... Khi xuất hiện tình trạng viêm, cơ thể sẽ sản xuất ra chất giải phóng vào trong máu và di chuyển tới ổ viêm để chống lại các tác nhân gây viêm.

1. Xét nghiệm CRP

CRP [C  Reactive Protein] là một protein viêm giai đoạn cấp không đặc hiệu, được sản xuất bởi tế bào gan, khi cơ thể phản ứng với các tác nhân gây viêm, với nhiễm trùng và tổn thương mô. Sự tăng CRP chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố, và không phải luôn luôn tăng trong nhiễm trùng huyết có giảm bạch cầu hạt.

CRP vẫn duy trì sự tăng trong vòng 24-48 giờ sau khởi phát nhiễm trùng. Thời gian bán hủy sinh học là 19 giờ, giảm 50% nồng độ mỗi ngày sau khi kích thích viêm cấp tính đã được giải quyết.

Ứng dụng:

  • Lượng CRP tăng cao trong máu gợi ý cho thấy có viêm nhiễm cấp, lượng CRP trong máu giảm xuống có nghĩa là tình trạng bệnh nhân tốt hơn và tình trạng viêm nhiễm giảm. Khi phối hợp với các dữ kiện lâm sàng và xét nghiệm khác, giá trị CRP đo hàng loạt là một phương tiện hữu ích trong việc theo dõi và có thể góp phần trong việc giảm thiểu những trường hợp dùng kháng sinh không cần thiết.
  • Mức độ CRP có thể nhảy vọt lên gấp hàng ngàn lần để phản ứng với hiện tượng viêm và sẽ rất có giá trị trong việc theo dõi diễn biến của bệnh.
  • Xét nghiệm CRP có ích trong đánh giá các bệnh lý sau: Bệnh viêm loét đại tràng, một số dạng viêm khớp, các bệnh tự miễn, viêm nhiễm vùng tiểu khung [Pelvic Inflammatory Disease], viêm ruột thừa, bệnh tim mạch,...
Xét nghiệm CRP giúp đánh giá nhiều bệnh lý khác nhau

Tuy xét nghiệm CRP không đủ tính đặc hiệu để chẩn đoán một bệnh lý nào đó, nó vẫn có thể giúp ích với vai trò là một chỉ điểm tổng quát cho viêm nhiễm báo động cho thầy thuốc biết khi nào thì cần phải làm thêm xét nghiệm máu khác để chẩn đoán tình trạng viêm của cơ thể và điều trị.

2. Xét nghiệm tốc độ lắng máu [ESR]

Máu lắng [VSS] còn được gọi là độ lắng hồng cầu [tốc độ mà các hồng cầu của máu ngưng kết với nhau]. Đây là một xét nghiệm máu không chuyên biệt cho riêng bệnh nào, nhưng lại là một xét nghiệm được áp dụng để tầm soát trong rất nhiều bệnh để đánh giá tình trạng viêm của cơ thể. Xét nghiệm này thực hiện nhằm đo chiều cao cột hồng cầu lắng xuống [đơn vị là mm] của một thể tích máu đã được chống đông, đựng trong một ống nghiệm đặc biệt có chia vạch trong khoảng thời gian là 1 giờ.

Ứng dụng: Đo tốc độ lắng máu là một xét nghiệm thực hiện để theo dõi một tình trạng viêm nhiễm hay theo dõi một bệnh lý ác tính nào đó. Mặc dù đây là một xét nghiệm máu mang tính thường quy, tầm soát, nhưng lại rất cần thiết trong việc phát hiện và theo dõi bệnh lao, theo dõi quá trình hoại tử mô trong cơ thể, những rối loạn bệnh lý thuộc về thấp học [bệnh lý của khớp, gân, cơ vân, dây chằng,... và những cấu trúc liên quan], thậm chí còn có thể giúp phát hiện ra những bệnh lý mà triệu chứng lâm sàng khá mơ hồ, không rõ ràng.

Xét nghiệm máu giúp các bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác về tình trạng sức khỏe người bệnh

3. Xét nghiệm công thức bạch cầu

Bạch cầu có vai trò quan trọng trong chẩn đoán nhiễm trùng: Khi nghi ngờ bệnh nhân có tình trạng viêm của cơ thể, chúng ta thường xét nghiệm công thức máu để đánh giá số lượng và tỉ lệ các loại bạch cầu trong máu

Xét nghiệm công thức bạch cầu là xét nghiệm đơn giản rẻ tiền cho kết quả nhanh chóng đánh 2 thông số gồm tổng số lượng và phần trăm các loại bạch cầu. Bạch cầu có các loại sau: Bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu ái toan, ái kiềm.

Bạch cầu là thành phần quan trọng của hệ miễn dịch. Khi có tình trạng viêm, nhiễm, chấn thương, bạch cầu [BC] tiết ra chất CSF [colony-stimulating factor]. Chất này kích thích tủy tăng sản xuất BC, còn gọi là BC chuyền trái [khi đó BC non có số lượng lớn hơn BC trưởng thành] vì vậy số lượng BC có thể gấp đôi trong vài giờ. Cơ chế chống lại các tác nhân lạ của BC là qua cơ chế thực bào. Sự thực bào đó chỉ mang tính tạm thời khác với bệnh BC [sự thực bào luôn xảy ra và tiến triển].

Xét nghiệm công thức bạch cầu được chỉ định trong các bệnh viêm và nhiễm trùng, ung thư máu, ung thư hạch và bất thường tủy xương. Bất kì trường hợp viêm nhiễm hay căng thẳng cấp tính đều có thể làm tăng sản xuất BC. BC có giá trị bình thường 4500-10000/microlit máu. BC có số lượng thay đổi theo tuổi: tăng ở trẻ nhỏ, thai phụ, giảm ở người già. BC giảm trong suy tủy, bệnh collagen sinh ra chất gây độc tế bào [ví dụ như lupus ban đỏ], bệnh gan, lách, nhiễm xạ, nhiễm siêu vi, nhiễm trùng nặng. BC tăng trong bệnh nhiễm trùng, viêm [ví dụ như dị ứng, viêm khớp dạng thấp], và các bệnh không nhiễm trùng như thiếu máu, ung thư máu, stress nặng về thể chất và tinh thần, tổn thương mô.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

XEM THÊM:

  • Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm máu
  • Xét nghiệm máu có thể cho biết nguy cơ mắc những bệnh gì?
  • Những điều cần biết về xét nghiệm công thức máu

Chủ Đề