Buôn bao nhiêu gam heroin thì bị tử hình năm 2024

Vì bạn không cho biết cụ thể về thời điểm hành vi vận chuyển trái phép 54000 viên ma túy tổng hợp của người đó bị phát hiện nên trong trường hợp này chúng tôi giả định thời điểm hành vi vận chuyển trái phép 54000 viên ma túy tổng hợp do người đó thực hiện bị phát hiện và khởi tố là sau ngày 01/01/2018 (thời điểm BLHS năm 2015 có hiệu lực áp dụng toàn bộ). Do đó, theo quy định tại Điều 250 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội vận chuyển trái phép chất ma túy, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  1. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  2. Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  3. Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  4. Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  5. Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  6. Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
  7. Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
  8. Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  1. Có tổ chức;
  2. Phạm tội 02 lần trở lên;
  3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  4. Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  5. Vận chuyển qua biên giới;
  6. Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
  7. Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
  8. Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
  9. Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
  10. Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  11. Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
  12. Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
  13. Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
  14. Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

  1. Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
  2. Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
  3. Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
  4. Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
  5. Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
  6. Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
  7. Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

  1. Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
  2. Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
  3. Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
  4. Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
  5. Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
  6. Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
  7. Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Việc xác định người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản nào của Điều 250 BLHS năm 2015 phải căn cứ vào khối lượng chất ma túy mà người đó vận chuyển. Hiện nay, việc xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy được thực hiện trên cơ sở quy định của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của BLHS năm 2015.

Vụ 14, VKSND tối cao