Các công văn 2811 phổ cập giáo dục mầm non năm 2024

Công nhận lại thị xã Bình Long duy trì đạt chuẩn quốc gia xóa mù chữ mức độ 2, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, công nhận mới phổ cập giáo dục bậc trung học năm 2022

Số ký hiệu văn bản 350/QĐ-UBND Ngày ban hành 06/03/2023 Ngày hiệu lực 06/03/2023 Trích yếu nội dung Công nhận lại thị xã Bình Long duy trì đạt chuẩn quốc gia xóa mù chữ mức độ 2, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, công nhận mới phổ cập giáo dục bậc trung học năm 2022 Hình thức văn bản Quyết định Lĩnh vực Chuyên môn Mầm non Người ký duyệt Trần Tuyết Minh Tài liệu đính kèm 441.pdf

Công nhận Thị xã Bình Long năm 2020 duy trì đạt chuẩn quốc gia xoá mù chữ mức độ 2, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1

Số ký hiệu văn bản 334/QĐ-UBND Ngày ban hành 03/02/2021 Ngày hiệu lực 03/02/2021 Trích yếu nội dung Công nhận Thị xã Bình Long năm 2020 duy trì đạt chuẩn quốc gia xoá mù chữ mức độ 2, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 Hình thức văn bản Quyết định Lĩnh vực Chuyên môn THCS Người ký duyệt Trần Tuyết Minh Tài liệu đính kèm 2021_02_03_46_.signed.pdf

Công văn 2811/SGDĐT-GDPT của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội về việc kết thúc năm học 2020-2021 đối với giáo dục tiểu học

Cơ quan ban hành: Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà NộiSố công báo:Đang cập nhậtSố hiệu:2811/SGDĐT-GDPTNgày đăng công báo:Đang cập nhậtLoại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Xuân TiếnNgày ban hành:06/08/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhậtÁp dụng:

Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:

Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Đã có Dự thảo Nghị định hướng dẫn Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi (Hình từ Internet)

Dự thảo Nghị định hướng dẫn Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi do Bộ GDĐT chủ trì soạn thảo đã được công bố để lấy ý kiến đóng góp.

Các công văn 2811 phổ cập giáo dục mầm non năm 2024
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5

Đã có Dự thảo Nghị định hướng dẫn Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi

Theo đó, chi tiết nội dung hướng dẫn về cơ chế, chính sách đối với trẻ em mẫu giáo được nêu tại Dự thảo Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi như sau:

(1) Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo

- Đối tượng hưởng chính sách

Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng hưởng chính sách tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 105/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung, như sau:

"Trẻ em độ tuổi mẫu giáo (không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người) đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:

+ Có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn; xã khu vực III, khu vực II thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (không bao gồm các xã khu vực II đã đạt chuẩn nông thôn mới); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là vùng khó khăn) đang học tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc vùng khó khăn, xã khu vực I và xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền.

+ Không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

+ Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ đang học tại cơ sở giáo dục mầm non.

+ Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).

+ Trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.

+ Trẻ em khuyết tật học hòa nhập."

- Nội dung chính sách

Nội dung chính sách được hưởng tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 105/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung, như sau:

"Trẻ em thuộc đối tượng nêu trên được hỗ trợ tiền ăn trưa là 360.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học."

(2) Chính sách miễn học phí cho trẻ em mẫu giáo

- Đối tượng hưởng chính sách

Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng hưởng chính sách tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung, như sau:

"Trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi thường trú trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn; xã khu vực III, khu vực II thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (không bao gồm các xã khu vực II đã đạt chuẩn nông thôn mới); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là vùng khó khăn) đang học tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc vùng khó khăn, xã khu vực I và xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025)."

Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng hưởng chính sách tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung, như sau: "Trẻ em học mẫu giáo có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông, bà) thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ."

(3) Chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo là con công nhân, người lao động làm việc ở các khu công nghiệp

Đối tượng được hưởng: Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng hưởng chính sách tại Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung, như sau:

“5. Trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.”

Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định hướng dẫn Nghị quyết phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].