Cách tính chi phí thuế TNDN hoãn lại

Chắc hẳn chúng ta đã nghe rất nhiều khi nhắc tới loại thuế thu nhập hoãn lại này, đây còn là một trong các vấn đề rất khó đê hiểu bản chất của nó và cách để tiếp nhận nó. đây là thuế phát sinh ở hiện tại nhưng lại được hoãn lại thanh toán ở các kì tiếp theo, vậy nguyên nhân phát sinh loại thuế này là từ đâu, đầu tiên chúng ta cần hiểu thuế thu nhập hoãn lại là gì? Đặc điểm và ví dụ về thuế thu nhập hoãn lại như thế nào?

1. Thuế thu nhập hoãn lại là gì?

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.

Thuế thu nhập hoãn lại trong tiếng Anh là Deferred Income Tax.

Thuế thu nhập hoãn lại là một khoản được ghi trên bên nợ bảng cân đối kế toán do sự khác biệt trong cách thức ghi nhận thu nhập giữa luật thuế và phương pháp kế toán của công ty. Vì lí do này, thuế thu nhập phải trả của công ty có thể không bằng tổng chi phí thuế được công ty báo cáo. Tổng chi phí thuế của một năm tài chính cụ thể có thể khác với nghĩa vụ thuế mà công ty đang hoãn thanh toán với Sở Thuế vụ do các khác biệt về qui tắc kế toán.

2. Đặc điểm và ví dụ về thuế thu nhập hoãn lại:

Như chúng ta đã biết loại thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các chênh lệch giữa cơ sở ghi nhận giữa các hạng mục trên bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp liên quan đến thuế và kế toán. Theo như các báo cáo tai chính đều cần phải thể hiện nghĩa vụ thuế tính theo kế toán và tính theo thuế. Như vậy ta thấy nó thể hiện phần nào vai trò của thuế tndn hoãn lại. Đây được xem là công cụ giúp cân bằng giữa nghĩa vụ theo thuế và nghĩa vụ tính theo kế toán.

Một nguyên nhân khác đến từ việc để giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn (có thể nhỏ hơn) so với giá trị cần nộp thực tế và theo đó các doanh nghiệp cần ghi nhận khoản thuế hoãn lại.

Chú ý rằng, việc nâng giá trị mức thuế khác so với thực tế không hề gây ra sự chênh lệch trong tổng số thuế thu nhập cần nộp. Do đó, quá trình này không ảnh hưởng hay vi phạm các quy định luật thuế hiện hành.

Các nguyên tắc kế toán tiêu chuẩn (GAAP) hướng dẫn các thông lệ kế toán tài chính, đưa ra các điều kiện tính toán và xử lí các sự kiện kinh tế một cách cụ thể. Chi phí cho thuế thu nhập là một mục kế toán tài chính được tính bởi thu nhập theo tiêu chuẩn GAAP.

Ngược lại, Sở Thuế vụ cũng đưa ra các qui tắc đặc biệt về việc xử lí kế toán các sự kiện kinh tế. Sự khác biệt giữa các qui tắc IRS và GAAP dẫn đến các kết quả khác nhau của thu nhập ròng và thuế thu nhập.

Thuế thu nhập hoãn lại là kết quả của mức chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập được báo cáo trên báo cáo thu nhập và thuế thu nhập đã nộp thực tế.

Mâu thuẫn có thể phát sinh khi thuế thu nhập phải nộp thuế cao hơn chi phí thuế thu nhập trên báo cáo tài chính. Nếu không có sự kiện nào khác xảy ra, tài khoản thuế thu nhập hoãn lại ròng sẽ là 0.

Nếu công ty không có tài khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại, các tài sản thuế thu nhập hoãn lại sẽ được tạo. Tài khoản này sẽ đại diện cho lợi ích kinh tế trong tương lai nhận được do thuế thu nhập được tính vượt quá thu nhập theo GAAP.

Ví dụ về Thuế thu nhập hoãn lại :

Hiện nay chúng ta thấy phổ biến nhất của một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại là từ khác biệt trong các phương pháp khấu hao. Tiêu chuẩn GAAP cho phép công ty lựa chọn giữa nhiều phương pháp khấu hao khác nhau.

Tuy nhiên, Sở Thuế vụ có thể yêu cầu sử dụng phương pháp khấu hao khác với các phương pháp trong GAAP.

Vì lí do này, số tiền khấu hao được ghi trên báo cáo tài chính thường khác với khoản khấu hao trên tờ khai thuế của công ty.

Trong vòng đời của tài sản khấu hao, giá trị khấu hao của hai phương pháp khác nhau. Tuy nhiên vào cuối vòng đời tài sản sẽ không có nghĩa vụ thuế hoãn lại tồn đọng vì tổng khấu hao giữa hai phương pháp bằng nhau.

3. Cách xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả:

Cách ác định cụ thể được tính vào năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận ” Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” ( nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 ” Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Theo đó loại thuế thu nhập hoãn lại phải trả theo công thức cụ thể như sau:

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm * Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Như vậy ta thấy việc thực hiện công việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm thông thường nó sẽ được thực hiện với nguyên tắc cụ thể là sự bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm.

Theo đó đối với việc xác định này với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, theo đó số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi nhận bổ sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Bên ạnh đó trong các trường hợp nếu như số thuế thu nhập hoãn lại  cần được thanh toán thực hiện trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh ta thấy sẽ có gia trị nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Ngoài ra đối với trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán do các nguyên nhân như hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, theo đó kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm của tài khoản cụ thể.

4.  Cơ sở tính thuế tài sản hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả:

Phần này sẽ giúp kế toán viên hiểu hơn về các hạng mục cơ sở tính thuế, gồm tính thuế trên giá trị của tài sản và phần nợ phải trả.

4.1. Cơ sở tính thuế của tài sản:

Đây là phần giá trị được trừ khỏi thu nhập chịu thuế trong trường hợp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản. Trường hợp mức thu nhập doanh nghiệp không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản có giá trị bằng mức giá trị ghi sổ tài sản đó.

Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì cơ sở tính thuế của tài sản chính là phần doanh nghiệp không phải chịu thuế trong tương lai khi bị thu hồi giá trị của tài sản.

Ví dụ minh họa: Khoản phải thu thương mại của doanh nghiệp có giá trị ghi sổ là 1000. Trong đó, doanh thu tương ứng của khoản phải thu này đã được tính vào lợi nhuận thuế thu nhập. Điều này có nghĩa là trong tương lai, doanh nghiệp không phải chịu các mức thuế cho khoản phải thu thương mại là 1000 này nữa. Như vậy, cơ sở tính thuế của tài sản trong trường hợp này có giá trị là 1000.

4.2. Cơ sở tính thuế của nợ phải trả:

Tương tự như cơ sở tính thuế của tài sản, cơ sở tính thuế trên nợ phải trả là phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế. Chúng phát sinh khi doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ phải trả trong tương lai.

Đối với doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế chính là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ với phần doanh thu không phải chịu thuế trong tương lai.

Như vậy để chúng ta có thể biết được các cơ sở tính thuế của nợ phải trả và bên cạnh cơ sở tính thuế của tài sản và nợ phải trả, kế toán viên có thể tìm hiểu thêm về phần chênh lệch tạm thời. cũng có thể thấy đây được xem là khoản chênh giữa giá trị ghi trong sổ và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả.Như vậy nên trong trường hợp này chúng ta thấy thuế thu nhập hoãn lại là loại thuế được xác định dựa trên số nợ phải trả.

Bài 9 của Series hướng dẫn học Lý thuyết Môn Kế toán: Chủ đề: “Thuế thu nhập hoãn lại là gì?”

Đây không phải là 1 chủ đề thường xuyên xuất hiện trong đề thi CPA – Môn kế toán. Tuy nhiên, từ đề thi CPA 2017 cũng bắt đầu đề cập đến thuế thu nhập hoãn lại. Và chủ đề này có độ khó cao so với mặt bằng chung. Chính vì vậy nên mình vẫn xác định thuế thu nhập hoãn lại là 1 chủ đề quan trọng của môn Kế toán.

Có thể bạn quan tâm:Phân tích nội dung ôn tập Lý thuyết Đề thi CPA – Môn kế toán

Với chủ đề này, chúng ta hãy đi làm rõ 3 nội dung:

  • Thuế thu nhập hoãn lại là gì?
  • Lý do phát sinh thuế thu nhập hoãn lại?
  • Cách xác định thuế thu nhập hoãn lại trong 1 số tình huống cơ bản

Phần 1. Thuế thu nhập hoãn lại là gì?

Thuế thu nhập hoãn lại = “Thuế thu nhập doanh nghiệp” + “hoãn lại”

Hiểu đơn giản: Thuế thu nhập hoãn lại là Thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phát sinh nhưng bị hoãn lại đến các kỳ kế toán sau.

Còn theo quy định thì: Thuế thu nhập hoãn lại là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp hoặc được hoàn lại trong tương lai.

Vậy tại sao lại phát sinh thuế thu nhập hoãn lại?

Phần 2. Lý do phát sinh thuế thu nhập hoãn lại?

Nói ngắn gọn thì là do:

Có sự khác biệt trong cơ sở ghi nhận, nguyên tắc ghi nhận các các khoản mục trên BCTC giữa thuế và kế toán. Tuy nhiên BCTC sẽ cần thể hiện cả nghĩa vụ thuế theo kế toán & theo thuế. Do vậy, chỉ tiêu thuế thu nhập hoãn lại chính là công cụ để cân bằng giữa nghĩa vụ thuế theo thuế và nghĩa vụ thuế theo kế toán.

Còn theo quy định thì là do:

Khi doanh nghiệp thu hồi giá trị tài sản hay thanh toán nợ phải trả thường sẽ làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành. Mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. Và doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại ngoại trừ một số trường hợp nhất định.

1. Xem xét trên góc độ Báo cáo kết quả HĐKD

Theo kế toán: CIT = Lợi nhuận kế toán trước thuế * %CIT

Theo thuế: CIT = (Lợi nhuận chịu thuế – Các khoản lỗ kết chuyển) * %CIT

Mà lợi nhuận kế toán trước thuế sẽ có chênh lệch với lợi nhuận thuế:

Lợi nhuận chịu thuế = Lợi nhuận kế toán +/ Các khoản chênh lệch cần điều chỉnh.

Ví dụ:

Có khoản doanh thu phải ghi nhận theo quy định kế toán nhưng lại không phải ghi nhận theo quy định thuế. Hay có những khoản chi phí phải phân bổ dần vào chi phí từng kỳ theo quy định kế toán. Nhưng lại phải ghi nhận toàn bộ vào chi phí tại thời điểm phát sinh theo quy định về thuế.

Do vậy: Chi phí thuế TNDN tính theo nguyên tắc kế toán sẽ khác với tính theo nguyên tắc thuế. Và BCTC của doanh nghiệp cần phản ánh được cả 2 thông tin này.

Chi phí/Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp theo kế toán (TK821) = Chi phí/Thu nhập thuế thu nhập hiện hành theo thuế (TK8211) + Chi phí/Thu nhập thuế thu nhập hoãn lại (TK8212)

2. Xem xét trên góc độ BCĐKT

Do có sự khác nhau về nguyên tắc/cơ sở ghi nhận 1 số khoản mục giữa thuế và kế toán. Do vậy, giá trị của 1 khoản mục khi xác định theo kế toán và thuế cũng sẽ có sự khác nhau.

  • Giá trị của khoản mục xác định theo quy định của thuế gọi là cơ sở tính thuế (“Tax base”)
  • Giá trị của khoản mục tính theo nguyên tắc kế toán gọi là cơ sở kế toán (“Accounting base”)

Thuế thu nhập hoãn lại cần ghi nhận = (Cơ sở tính thuế – Cơ sở kế toán) * % CIT

Chênh lệch giữa cơ sở tính thuế & cơ sở kế toán có thể chia làm 3 nhóm:

  • Chênh lệch vĩnh viễn: là chênh lệch phát sinh khi các khoản thu nhập hoặc chi phí được ghi nhận cho mục đích kế toán nhưng không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ: Thu nhập được miễn thuế hay Chi phí không được khấu trừ.
  • Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản chênh lệch làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai. Hay nói cách khác là làm tăng nghĩa vụ thuế trong tương lai. Các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế sẽ làm phát sinh Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
  • Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai. Hay nói cách khác là làm giảm nghĩa vụ thuế trong tương lai. Các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ sẽ làm phát sinh Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Chênh lệch tạm thời giữa cơ sở kế toán và cơ sở thuế trong việc ghi nhận các khoản mục tài sản/nợ phải trả sẽ làm phát sinh Thuế thu nhập hoãn lại. Và việc xác định số chênh lệch tạm thời hay thuế thu nhập hoãn lại cần ghi nhận hàng năm được thực hiện tương tự như khi công ty lập các khoản dự phòng hay trích trước chi phí ý.

  • Cứ cuối năm thì xem xét chênh lệch tạm thời là bao nhiêu.
  • Tính ra giá trị thuế thu nhập hoãn lại cần trình bày trên báo cáo cuối kỳ.
  • Và trừ đi số dư đầu kỳ để tính ra số cần hạch toán vào trong kỳ.

Lưu ý: (1) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại không chỉ phát sinh từ chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Nó còn phát sinh từ:

  • Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng;
  • Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

(2) Thuế thu nhập hoãn lại cần được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.

Phần 3. Cách xác định thuế thu nhập hoãn lại trong 1 số tình huống thường gặp

1. Phân biệt Chênh lệch tạm thời chịu thuế (Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả) & Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (Tài sản Thuế Thu nhập hoãn lại)

Nhiều bạn hay nhầm lẫn hoặc bối rối không biết chênh lệch mình đang tính là chênh lệch tạm thời chịu thuế hay chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Do vậy, không xác định được cần ghi nhận Tài sản Thuế thu nhập hoãn lại (TK 243) hay Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả (TK 347).

Theo kinh nghiệm của mình thì có 2 cách làm:

Cách 1. Tiếp cận theo Báo cáo KQHĐKD (PL)

Nguyên tắc xác định là Tài sản/Nợ phải trả Thuế Thu nhập hoãn lại được căn cứ xem đó là Chênh lệch tạm thời được khấu trừ hay phải chịu thuế. Mà 2 cái này thì căn cứ vào so sánh “Lợi nhuận kế toán & Lợi nhuận thuế” hoặc “Chi phí thuế tính theo kế toán & Chi phí thuế tính theo thuế” của năm hiện tại hoặc tương lai.

Cách đơn giản nhất là chúng ta xác định theo cách hạch toán vào tài khoản ý. Vì bản chất của tài khoản Thuế Thu nhập hoãn lại là để cân bằng giữa thuế (theo thuế) và thuế (theo kế toán).

Chi phí thuế tính theo kế toán (TK821) = Chi phí thuế tính theo thuế (TK8211) +/- Chi phí thuế Thu nhập hoãn lại (TK8212)

Do vậy khi xác định khoản mục gì thì cũng phải xem khoản mục đó làm ảnh hưởng đến chi phí thuế theo thuế & kế toán như nào. Cụ thể:

  • Khi Chi phí thuế tính theo thuế (TK8211) < Chi phí thuế tính theo kế toán của (TK821): Ghi nhận tăng chi phí thuế & Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả để cân bằng. Bút toán: Nợ TK 8212 / Có TK 347.
  • Khi Chi phí thuế tính theo thuế của năm hiện tại (TK8211) > Chi phí thuế tính theo kế toán của năm hiện tại (TK821): Ghi nhận giảm chi phí thuế & Tài sản Thuế Thu nhập hoãn lại để cân bằng. Bút toán: Nợ TK 243 / Có TK 8212.

Cách 2. Tiếp cận theo BCĐKT (BS)

Khoản mục Tài sảnKhoản mục Nợ phải trả
Khi Cơ sở kế toán (Accounting Base) < Cơ sở thuế (Tax Base): Phát sinh Tài sản Thuế TNHL (Deferred Tax Asset)Khi Cơ sở kế toán (Accounting Base) > Cơ sở thuế (Tax Base): Phát sinh Tài sản Thuế TNHL (Deferred Tax Asset)
Khi Cơ sở kế toán (Accounting Base) > Cơ sở thuế (Tax Base): Phát sinh Thuế TNHL Phải trả (Deferred Tax Liability)Khi Cơ sở kế toán (Accounting Base) < Cơ sở thuế (Tax Base): Phát sinh Thuế TNHL Phải trả (Deferred Tax Liability)

Các bạn xem các ví dụ dưới đây để xem mình vận dụng 2 cách này như nào nhé.

2. Ví dụ về tình huống xác định Thuế thu nhập hoãn lại

(1) Một khoản phải thu khách hàng có giá trị ghi sổ là 200 triệu. Doanh thu 200 triệu tương ứng đã được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN năm hiện tại. Như vậy, khoản phải thu này có Cơ sở tính thuế = Cơ sở kế toán = 200 triệu. Không phát sinh chênh lệch tạm thời và thuế thu nhập hoãn lại.

(2) Công ty ghi nhận 1 khoản cổ tức phải thu từ công ty con là 150 triệu. Theo quy định thì Khoản cổ tức này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, khoản cổ tức phải thu này có cơ sở kế toán là 150 triệu & cơ sở tính thuế là 0. Chênh lệch là 150 triệu. Tuy nhiên vì thu nhập này không chịu thuế nên đây là chênh lệch vĩnh viễn. Do đó không phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.

(3) Một TSCĐ có nguyên giá là 200 triệu. Được công ty khấu hao trong 5 năm. Tài sản có khấu hao luỹ kế là 40 triệu, giá trị còn lại (cơ sở kế toán) là 160 triệu. Theo quy định về thuế, tài sản này cần trích khấu hao trong 10 năm. Tài sản sẽ có giá trị còn lại (cơ sở tính thuế) là: 180 triệu.

Cách 1: Trong năm hiện tại: Chi phí khấu hao theo kế toán (40tr) > Chi phí khấu hao theo thuế (20tr) => Lợi nhuận kế toán < Thu nhập chịu thuế => Chi phí thuế theo kế toán (TK821) < Chi phí thuế theo thuế (TK8211) => Cần điều chỉnh giảm chi phí thuế & ghi nhận Tài sản thuế TNHL tương ứng. Bút toán: Nợ TK 243 / Có TK 8212

Cách 2: Khoản mục tài sản có Cơ sở kế toán (160 tr) < Cơ sở tính thuế (180tr) => Trong tương lai, khi tài sản được thu hồi (khấu hao hết): Chi phí theo kế toán < Chi phí theo thuế => Lợi nhuận theo kế toán > Thu nhập chịu thuế => Chi phí thuế theo kế toán > Chi phí thuế theo thuế => Thời điểm hiện tại, chúng ta cần ghi giảm “dự phòng nghĩa vụ thuế” => Đây là chênh lệch tạm thời được khấu trừ => Ghi nhận Tài sản thuế TNHL.

(4) 1 loại hàng hoá có giá gốc là 100 triệu. Không có sự khác nhau trong quy định kế toán & quy định thuế trong việc ghi nhận loại hàng hoá này. Do đó cơ sở tính thuế của tài sản này đúng bằng cơ sở kế toán của nó là 100 triệu.

(5) Một khoản cho vay có giá trị ghi sổ là 100 triệu. Không có sự khác nhau trong quy định kế toán & quy định thuế trong việc ghi nhận khoản cho vay này. Do đó cơ sở tính thuế của tài sản này đúng bằng giá trị ghi sổ của nó là 100 triệu.

(6) Khoản “chi phí phải trả” về chi phí trích trước lương nghỉ phép với giá trị ghi sổ là 300 triệu. Công ty đã loại khoản chi phí này ra khi kê khai CIT do chưa thực chi tại thời điểm quyết toán.

Cách 1: Trong năm hiện tại: Chi phí lương theo kế toán (300tr) > Chi phí lương theo thuế (0) => Lợi nhuận kế toán < Thu nhập chịu thuế => Chi phí thuế theo kế toán (TK821) < Chi phí thuế theo thuế (TK8211) => Cần điều chỉnh giảm chi phí thuế & ghi nhận Tài sản thuế TNHL tương ứng. Bút toán: Nợ TK 243 / Có TK 8212

Cách 2: Khoản mục phải trả có Cơ sở kế toán là 300 triệu > Cơ sở tính thuế là 0. Trong tương lai, khi khoản mục phải trả được thu hồi (thanh toán hết): Chi phí theo kế toán < Chi phí theo thuế => Lợi nhuận theo kế toán > Thu nhập chịu thuế => Chi phí thuế theo kế toán > Chi phí thuế theo thuế => Thời điểm hiện tại, chúng ta cần ghi giảm “dự phòng nghĩa vụ thuế” => Đây là chênh lệch tạm thời được khấu trừ => Ghi nhận Tài sản thuế TNHL.

(7) Công ty có khoản “Tiền phạt vi phạm quy định về thuế” phải trả với giá trị ghi sổ là 100 triệu. Tiền phạt không được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản tiền phạt phải trả này là 0. Phát sinh chênh lệch là 100 triệu. Tuy nhiên vì chi phí này không được khấu trừ theo thuế nên đây là chênh lệch vĩnh viễn. Hay không phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.

(8) Doanh nghiệp có khoản doanh thu nhận trước về tiền cho thuê văn phòng là 10 tỷ trong 5 năm. Năm đầu tiên, khoản doanh thu nhận trước này được ghi nhận vào BCKQHĐKD là 2 tỷ/năm. Nhưng doanh nghiệp thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ 10 tỷ ngay trong năm thu được tiền.

Cách 1: Trong năm hiện tại: Lợi nhuận kế toán (2 tỷ) < Thu nhập chịu thuế (10 tỷ) => Chi phí thuế theo kế toán (TK821) < Chi phí thuế theo thuế (TK8211) => Cần điều chỉnh giảm chi phí thuế & ghi nhận Tài sản thuế TNHL tương ứng. Bút toán: Nợ TK 243 / Có TK 8212

Cách 2. Khoản mục phải trả (TK3387) có Cơ sở kế toán (8 tỷ) > Cơ sở tính thuế (0). Trong tương lai, khi khoản mục phải trả được thu hồi (dịch vụ được thực hiện): Lợi nhuận theo kế toán > Thu nhập chịu thuế => Chi phí thuế theo kế toán > Chi phí thuế theo thuế => Thời điểm hiện tại, chúng ta cần ghi giảm “dự phòng nghĩa vụ thuế” => Đây là chênh lệch tạm thời được khấu trừ => Ghi nhận Tài sản thuế TNHL.

(9) Một TSCĐ có nguyên giá là 200 triệu. Được công ty khấu hao trong 10 năm. Tài sản có khấu hao luỹ kế là 20 triệu, giá trị còn lại là 180 triệu. Theo quy định về thuế, tài sản này cần trích khấu hao trong 5 năm. Tài sản sẽ có giá trị còn lại theo thuế là: 160 triệu. Chênh lệch tạm thời phát sinh là: 180 triệu – 160 triệu = 20 triệu. Như vậy, trong năm hiện tại: Thu nhập chịu thuế < Lợi nhuận kế toán trước thuế. Do tổng nghĩa vụ thuế là không đổi nên trong tương lai: Thu nhập chịu thuế > Lợi nhuận kế toán trước thuế (Nghĩa vụ thuế tăng). Như vậy, đây là chênh lệch tạm thời phải chịu thuế. Và làm phát sinh Thuế TNDN hoãn lại phải trả.

Cách 1: Trong năm hiện tại: Chi phí khấu hao theo kế toán (20tr) < Chi phí khấu hao theo thuế (40tr) => Lợi nhuận kế toán > Thu nhập chịu thuế => Chi phí thuế theo kế toán (TK821) > Chi phí thuế theo thuế (TK8211) => Cần điều chỉnh tăng chi phí thuế & ghi nhận Thuế TNHL phải trả tương ứng. Bút toán: Nợ TK 8212 / Có TK 347

Cách 2: Khoản mục tài sản có Cơ sở kế toán (180 tr) > Cơ sở tính thuế (160tr). Trong tương lai, khi tài sản được thu hồi (khấu hao hết): Chi phí theo kế toán > Chi phí theo thuế. Nghĩa là: Lợi nhuận theo kế toán < Thu nhập chịu thuế => Chi phí thuế theo kế toán < Chi phí thuế theo thuế. Do vậy ở hiện tại: cần ghi “tăng dự phòng nghĩa vụ thuế”. Như vậy, đây là chênh lệch tạm thời phải chịu thuế => Ghi nhận Thuế TNHL phải trả.

OK. Vậy là tạm ổn. Hy vọng các bạn đã có thể trả lời câu hỏi Thuế thu nhập hoãn lại là gì. Các bạn có thể tham khảo thêm chuẩn mực liên quan nếu còn chưa rõ nhé.