Cái thuổng tên gọi khác là gì

[TG] - Từ "lon" không hề xa lạ trong giao tiếp tiếng Việt. "Lon" có lịch sử hình thành và phát triển nghĩa riêng. Âu cũng là một phần biểu hiện của cuộc sống ngôn từ.

[Ảnh minh họa]

Các bạn có viết thư tới Tòa soạn, hỏi "Vừa qua, chúng em thấy mọi người trao đổi, bàn tán nhiều về từ "lon". Nhưng quả thật, chúng em rất ít nghe nói tới từ này. Đôi lần, vào quán, em có nghe người ta gọi "mấy lon nước ngọt" hay "mấy lon bia"... Có vẻ từ "lon" này là từ nước ngoài chứ không phải từ thuần Việt. Chúng em rất muốn biết xuất xứ và ngữ nghĩa của "lon"".

*

Vấn đề hai bạn Thủy Tiên và Phương Linh thắc mắc cũng chính vấn đề giới Từ điển học quan tâm trong những ngày qua. Thực tình, từ này xuất hiện khá ít và không đồng đều trong giao tiếp tiếng Việt. Cũng chính vì thế mà ta cảm thấy xa lạ.

Nhưng nếu bình tĩnh suy xét, ta thấy từ "lon" có những nét riêng, nét đặc biệt về xuất xứ và ngữ nghĩa. Chúng ta sẽ lần lượt xem xét từng trường hợp liên quan tới dạng biểu hiện và ngữ nghĩa của "lon" nhé.
[Hoàng Phê chủ biên, Trung tâm Từ điển học - NXB Đà Nẵng, 2017] phân xuất "lon" [đồng âm] có 6 biến thể nghĩa cụ thể. Tuy nhiên, vì là từ điển giải thích cỡ trung bình, nên dung lượng thông tin đưa vào giải nghĩa từ này cũng chỉ ở mức độ vừa phải. Bài viết của tôi sẽ giúp bạn đọc hiểu kĩ hơn bằng các dẫn liệu bổ sung.

Có 3 nghĩa thuần Việt của từ này.

1. LON [danh từ] chỉ , một loại thú rừng cùng họ với cầy móc cua. Chúng ta từng đã biết "con cầy". Đây là loài thú ăn thịt, sống ở hang hốc [trên rừng núi], có mõm nhọn, tai nhỏ, mình dài, chân thấp. chỉ là một loại cầy, giống cầy móc cua. Cầy móc cua [Herpestes urva] có khá nhiều ở một số vùng của châu Á, trong đó có Việt Nam. Điểm nổi bật ở cầy móc cua là một vệt trắng kéo dài từ góc mép qua cổ đến bả vai. Đuôi của chúng xù lông và dài gần bằng nửa thân. Chiều dài đầu - thân của cầy móc cua là từ 440 - 480 mm và chiều dài đuôi là từ 265 đến 310 mm. Cầy móc cua có bộ lông màu nâu xám. Phần cổ có màu đen kết hợp với phần ngực màu nâu đỏ, bụng màu nâu nhạt. Chân của chúng có màu nâu sẫm hoặc đen. Cầy móc cua có một đời sống và lối kiếm ăn đơn độc, chỉ khi vào mùa động dục và giai đoạn nuôi con thì chúng mới sống thành đàn. Môi trường sinh sống của chúng là dọc theo các con suối, rừng khộp và rừng gỗ tạp. Cầy móc cua không chỉ ăn cua mà là loài ăn tạp: cá, ốc, ếch nhái, các loài gặm nhấm, chim, bò sát, và sâu bọ. Chúng hoạt động về đêm, bơi và lặn giỏi.

Giống như cầy móc cua nhưng nhỏ hơn. Ở một vùng núi phía Bắc và miền Trung Việt Nam, người ta vẫn còn thấy dấu vết của .

2. LON [danh từ] là một dụng cụ gia đình. Đó là một loại cối nhỏ, vật liệu bằng sành [gốm rất rắn, chế bằng đất sét thô, nung ở nhiệt độ cao]. Nhiều gia đình Việt Nam [ở nông thôn] hiện nay vẫn dùng dụng cụ này để giã [nghiền nhỏ thức ăn], như giã cua, giã tôm, giã riềng, giã các loại lá để lấy nước. Do có kích thước vừa phải, không quá to và không quá nặng [như các loại cối đá - thường dùng để giã bột, giã giò, giã bèo, giã gạo...] mà rất thông dụng trong việc chế biến thực phẩm, vì sự tiện lợi của nó [nhẹ, không cồng kềnh, rửa sạch nhanh].

3. LON [danh từ] là một loại vại nhỏ, chậu nhỏ, bằng sành. Một số địa phương ở ta thường dùng này để đựng nước [như đựng nước gạo, nước dưa...] hoặc đựng tôm, cá, cua [với số lượng ít, nếu nhiều hơn thì người ta dùng chum, cong, vại].

Ngoài ra, "lon" còn 3 nghĩa "nhập ngoại" nữa.

4. LON [danh từ] được dùng để chỉ một loại hộp nhỏ, hình trụ, bằng kim loại [hợp kim nhôm] dùng để đựng sữa, thực phẩm hay nước uống sản xuất theo dây chuyền công nghiệp. Xuất xứ là từ tiếng Anh: gallon [nói tắt thành "lon"], có dung tích tương đương 4,546 lít [ở Anh] và 3,785 lít [ở Mỹ]. Ta thường nghe nói "lon bia", "lon nước ngọt", "lon lữa bò", "lon thịt", v.v. Lãng Tử trong tác phẩm " đã viết: [hàm ý "nghèo khổ"].

là một loại vật dụng rất phổ biến hiện nay. Khi vào các quán ăn bây giờ, ta vẫn thấy người ta gọi "Cho ba nước ngọt", "Thêm vài bia Heineken nữa nhé!", "Bốn nước chanh có đá",... Các sản phẩm quảng cáo trên truyền thông hay ngoài phố bây giờ tràn ngập các biển hiệu có từ "lon" đi kèm: Mở lon trúng vàng, Khui trúng thưởng, Bật nắp rinh quà về nhà, v.v. Cùng một động tác, người ta có thể dùng "mở lon", "khui lon", "bật lon"... với những ngữ cảnh khác nhau, chủ yếu tạo ra sự đa dạng và sinh động cho lối nói của mình.

5. Chính vì sự thông dụng của lon, với chức năng bao bì cho đồ uống, mà còn có một từ LON [danh từ] chỉ đơn vị đo lường khá phổ biến trong dân gian, như "Nấu 3 gạo là đủ", "Có dăm gạo nếp để dành đến Tết Đoan Ngọ". Nhiều nhà bây giờ vẫn lấy "lon" làm đơn vị định lượng khi để đong các loại ngũ cốc, đậu đỗ, lạc vừng... khi nấu cơm, thổi xôi, nấu chè, rang lạc. Nó còn được gọi bằng một cái tên khác là "bơ": bơ gạo, bơ lạc, bơ vừng... [xuất xứ từ "lon đựng bơ"].


6. LON [danh từ] dùng để chỉ "phù hiệu quân hàm" của ai đó trong lực lượng vũ trang của một số nước. Đây cũng là cách nói tắt của từ "galon" [tiếng Pháp]. Ta thường nghe người ta nói: "Nó vừa được lên thiếu tá", "Đeo trung tướng, ông ta trở thành sĩ quan cao cấp nhất của Mỹ tham gia chiến trường", "Vừa được gắn , hắn liền tổ chức liên hoan linh đình",... Tất nhiên, cách nói này mang tính khẩu ngữ chứ không dùng trong văn viết hay trong các tình huống đòi hỏi sắc thái trang trọng.

*

Như vậy, qua cách phân tích vừa rồi, ta thấy từ "lon" không hề xa lạ trong giao tiếp tiếng Việt. "Lon" có lịch sử hình thành và phát triển nghĩa riêng. Âu cũng là một phần biểu hiện của cuộc sống ngôn từ.

.../.

PGS. TS. Phạm Văn Tình

Mạo từ 'the' trong tiếng Anh: mờ nhạt nhưng lợi hại

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Từ 'the' hiện diện ở khắp nơi; chúng ta không thể tưởng tượng được là tiếng Anh sẽ ra sao nếu không có nó.

Nhưng nó không có gì nhiều để phân tích. Nó không có tính gợi tả, khơi gợi hoặc truyền cảm hứng.

Một số từ bạn cần biết để có thể cứu sống mạng người

Khi sự hoan ái lên ngôi trong nghệ thuật

Nghệ thuật: vũ khí công hiệu của người biểu tình Hong Kong

Về mặt kỹ thuật, nó không có nghĩa gì cả. Nhưng từ có vẻ nhạt nhẽo và vô thưởng vô phạt này có lẽ là một trong những từ lợi hại nhất trong ngôn ngữ tiếng Anh.

'Sử dụng thường xuyên nhất'

'The' đứng đầu bảng xếp hạng các từ xuất hiện thường xuyên nhất trong tiếng Anh, cứ trong 100 từ được dùng thì nó chiếm 5%.

"'The' thực sự vượt xa bất cứ từ ngữ nào khác," Jonathan Culpeper, giáo sư ngôn ngữ học tại Đại học Lancaster, nói.

Nhưng tại sao lại như vậy? Câu trả lời là có hai khía cạnh, theo chương trình Word of Mouth của Đài BBC Radio 4.

George Zipf, nhà ngôn ngữ học và triết học Mỹ thế kỷ 20, đã trình bày nguyên tắc nỗ lực tối thiểu. Ông dự đoán rằng những từ ngắn và đơn giản sẽ là những từ xuất hiện thường xuyên nhất - và ông đã đúng.

Lý do thứ hai là 'the' nằm ở trung tâm của ngữ pháp tiếng Anh, có chức năng ngữ pháp hơn là ngữ nghĩa.

Các từ được chia thành hai loại: loại dùng diễn đạt ý nghĩa, và loại đóng vai trò xác định chức năng cần phải làm, như 'the', 'to', 'for'.

'The' có thể được dùng theo nhiều cách.

Gary Thoms, phó giáo sư ngôn ngữ học tại Đại học New York, giải thích, "một từ sử dụng quá mức thông thường như thế sẽ phát triển tính linh hoạt thực sự", với nhiều cách dùng tinh tế khác nhau khiến ta khó mà xác định cụ thể.

Để giúp chúng ta hiểu được cái gì đang được đề cập, từ 'the' làm rõ ý nghĩa của danh từ trong vai trò là chủ ngữ hoặc vị ngữ. Nhờ thế cho nên ngay cả những người biết chút đỉnh tiếng Anh cũng có thể biết sự khác biệt giữa 'I ate an apple' và 'I ate the apple'.

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh,

'He scored a goal' ['anh ấy đã ghi một bàn'] và 'He scored the goal' ['anh ấy đã ghi bàn thắng đó'] có ý nghĩa rất khác nhau

Mặc dù bản thân 'the' không có nghĩa gì, nhưng "dường như nó có thể làm việc một cách tinh tế và kỳ diệu", nhà thơ Michael Rosen nói.

Vì sao thế giới sùng bái Vua Ai Cập Tutankhamun

Góc khuất trong những đám cưới xa hoa triệu đô ở Ấn Độ

Những cô gái nếm đồ ăn cho Hitler

6 'khuôn vàng thước ngọc' cho mọi tác phẩm văn học

Hãy xem xét sự khác biệt giữa 'he scored a goal' ['anh ấy đã ghi một bàn'] và 'he scored the goal' ['anh ấy đã ghi bàn thắng đó'].

Mạo từ 'the' có mặt ngay lập tức báo hiệu điều gì đó quan trọng về bàn thắng [goal]. Có lẽ đó là bàn thắng duy nhất của trận đấu? Hay có thể đó là bàn thắng quyết định giành chiến thắng chung cuộc ở cả giải? Thông thường bối cảnh quyết định ý nghĩa.

Có nhiều ngoại lệ trong cách sử dụng mạo từ xác định, ví dụ trong mối tương quan với danh từ riêng. Chúng ta không nghĩ ai đó sẽ nói 'the Jonathan' ['ông Jonathan đó'] nhưng cũng không sai khi nói là 'you're not the Jonathan I thought you were' ['anh không phải là cái ông Jonathan mà tôi tưởng']. Và bình luận viên bóng đá nào đó có thể cố ý tạo ra cảm giác chung chung bằng cách nói, 'you've got the Lampards in midfield' ['chúng ta đang có những Lampard ở khu trung tuyến'] để nói đến những cầu thủ giống như Lampard.

Tần suất sử dụng 'the' có thể đã tăng lên khi giao thương và sản xuất phát triển trong giai đoạn tiến tới cuộc cách mạng công nghiệp, khi chúng ta đề cập rõ về sự vật và quy trình. 'The' giúp phân biệt rõ ràng và có thể đóng vai trò như lượng từ, chẳng hạn 'the slab of butter', tức 'một thanh bơ'.

Điều này có thể dẫn đến niềm tin rằng 'the' là 'trâu cày' trong tiếng Anh; mang tính chức năng nhưng nhàm chán.

Nhưng Rosen bác bỏ quan điểm đó. Mặc dù học sinh tiểu học được dạy dùng các từ gây ấn tượng, như là dùng 'exclaimed' ['kêu lên'] thay vì 'said' ['nói'], ông không cho rằng bất kỳ từ nào đó có nhiều hay ít yếu tố gây ấn tượng hơn những từ khác; tất cả tùy thuộc vào cách nó được sử dụng.

"Sức mạnh trong ngôn ngữ đến từ bối cảnh. 'The' có thể là một từ gây ấn tượng," ông nói.

Từ đơn giản nhất này có thể được sử dụng để tạo ra hiệu ứng mạnh mẽ.

Mở đầu vở kịch Hamlet, người cận vệ hô lớn 'Long live the King' ['Đức Vua vạn tuế'] mà sau đó là sự xuất hiện của hồn ma bóng quế: 'Looks it not like the King?' ['Trông không giống Đức Vua?']

Chữ 'the', khán giả tự hỏi, là đề cập đến ai? Vị Vua đang sống hay một vị Vua nào đó đã chết? Sự mơ hồ như thế là loại 'mồi nhử' mà các nhà văn sử dụng để làm cho chúng ta thắc mắc, thậm chí có một chút hồi hộp.

"'The' có rất nhiều công dụng ở đây," Rosen nói.

Ý nghĩa sâu xa

'The' thậm chí có thể còn có ngụ ý triết học.

Triết gia người Áo Alexius Meinong nói rằng cụm từ biểu thị như 'the round square', tức 'hình vuông tròn' đã giới thiệu sự vật đó; giờ đây đã có một thứ như vậy.

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Theo Meinong, từ này bản thân nó đã tạo ra các sự vật không tồn tại, lập luận rằng có những vật thể tồn tại và những vật thể không tồn tại - nhưng tất cả đều do ngôn ngữ tạo ra.

"'The' có một dạng tính năng ma thuật trong triết học," Barry C Smith, giám đốc Viện Triết, Đại học London, nói.

Triết gia người Anh Bertrand Russell đã viết một bài luận vào năm 1905 có tựa là On Denoting, tất cả là về mạo từ xác định.

Russell đưa ra lý thuyết về mô tả xác định. Ông cho rằng không thể chấp nhận được việc những cụm từ như 'the man in the Moon' ['người đàn ông trên Mặt Trăng'] đã được sử dụng như thể người đó thực sự tồn tại.

Ông muốn sửa lại ngữ pháp bề mặt của tiếng Anh, vì nó sai lệch và 'không phải là hướng dẫn tốt cho logic của ngôn ngữ', Smith giải thích. Chủ đề này đã được tranh luận kể từ đó trong bối cảnh triết học.

"Bất chấp tính đơn giản của từ này," Thoms nhận định, "nó đã không thể được định nghĩa một cách chính xác trong một thời gian dài."

Lynne Murphy, giáo sư ngôn ngữ học tại Đại học Sussex, phát biểu tại Hội nghị Boring năm 2019, một sự kiện tôn vinh các chủ đề trần tục, bình thường và bị bỏ qua, nhưng được cho là thú vị.

Bà đã chỉ ra điều lạ lùng như thế nào khi từ được sử dụng phổ biến nhất trong tiếng Anh là từ mà nhiều ngôn ngữ trên thế giới không có, và những người nói tiếng Anh tuyệt vời như thế nào khi họ nắm bắt được vô số cách sử dụng nó.

Các ngôn ngữ Scandinavia như tiếng Đan Mạch hoặc tiếng Na Uy và một số ngôn ngữ Semitic như tiếng Do Thái hoặc tiếng Ả Rập sử dụng phụ tố [hoặc phần bổ sung ngắn vào cuối từ] để xác định xem người nói đang đề cập đến một đối tượng cụ thể hay sử dụng một cách chung chung.

Tiếng Latvia hoặc tiếng Indonesia sử dụng chỉ định từ - những từ kiểu như 'this' và 'that' - để làm công việc của 'the'.

Có một nhóm ngôn ngữ không sử dụng bất kỳ từ vựng nào kiểu này, chẳng hạn như tiếng Urdu hoặc tiếng Nhật.

Các từ đóng vai trò chức năng đều có nhiệm vụ rất cụ thể trong từng ngôn ngữ.

Do đó, một người nói tiếng Hindi hoặc tiếng Nga bản ngữ sẽ phải suy nghĩ rất khác khi xây dựng một câu bằng tiếng Anh.

Murphy cho biết bà đã nhận thấy, chẳng hạn, đôi khi các sinh viên Trung Quốc của bà muốn cho chắc ăn bằng cách dùng 'the' ở những chỗ không cần thiết.

Ngược lại, Smith mô tả những người bạn Nga không biết chắc khi nào nên sử dụng 'the' đến nỗi đôi khi họ tạm dừng một chút: "I went into... bank. I picked up... pen." ["Tôi đi vào... ngân hàng. Tôi nhặt... cây bút"]

Những người nói tiếng Anh học một ngôn ngữ không có từ tương đương với 'the' cũng phải vật lộn và có thể bù đắp quá mức bằng cách sử dụng các từ như 'this' và 'that'.

Chia rẽ Đại Tây Dương

Ngay cả trong tiếng Anh, có những khác biệt tinh tế trong cách sử dụng 'the' trong tiếng Anh-Anh và tiếng Anh-Mỹ, chẳng hạn như khi nói về chơi nhạc cụ.

Một người Mỹ nhiều khả năng nói 'I play guitar' trong khi một người Anh có thể chọn cách nói 'I play the guitar'.

Nhưng có một số nhạc cụ mà người dân ở cả hai nước có thể vui vẻ bỏ 'the', chẳng hạn như 'I play drums'.

Tương tự, cùng một người có thể sử dụng qua lại có 'the' hay không có 'the' khi nói về chơi bất kỳ nhạc cụ nào - bởi vì cả hai cách dùng đều đúng và đều có nghĩa.

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Ấy vậy mà, đi theo tâm trạng âm nhạc, có một sự khác biệt tinh tế về ý nghĩa của 'the' trong các cụm từ 'I play the piano' và 'I clean the piano'.

Câu đầu tiên chúng ta tự động hiểu là chơi piano nói chung và không giới hạn trong một cây đàn cụ thể nào, còn trong câu sau chúng ta biết rằng đó là một cây đàn piano cụ thể đang được lau chùi cho sáng bóng.

Culpeper nói 'the' xuất hiện ít hơn khoảng một phần ba trong ngôn ngữ nói.

Tất nhiên là việc nó được sử dụng thường xuyên hơn trong văn viết hay văn nói tùy thuộc vào chủ đề được đề cập. Chủ đề mang tính tình cảm, cá nhân hơn có thể sẽ có ít lần sử dụng 'the' hơn chủ đề trang trọng.

'The' xuất hiện thường xuyên nhất trong ngôn ngữ học thuật, đem đến một từ hữu ích khi truyền đạt thông tin - cho dù đó là các bài báo khoa học, hợp đồng pháp lý hoặc tin tức.

Tiểu thuyết sử dụng 'the' ít nhất, một phần bởi vì trong đó đã có các cuộc hội thoại.

Theo Culpeper, đàn ông dùng 'the' thường xuyên hơn nhiều.

Deborah Tannen, nhà ngôn ngữ học người Mỹ, đưa ra giả thuyết rằng đàn ông xử lý báo cáo nhiều hơn trong khi phụ nữ xử lý mối quan hệ nhiều hơn - điều này giải thích tại sao đàn ông sử dụng 'the' thường xuyên hơn.

Tùy thuộc vào bối cảnh và xuất thân, trong các cấu trúc quyền lực truyền thống, một người phụ nữ cũng có thể đã được xã hội đào luyện để không có tiếng nói quyền lực, cho nên có thể sử dụng 'the' ít thường xuyên hơn.

Tất nhiên là bất kỳ sự khái quát nào dựa trên giới tính như vậy cũng còn phụ thuộc vào bản chất của chủ đề được nói tới.

Những người có địa vị cao cũng sử dụng 'the' nhiều hơn - đó có thể là tín hiệu về uy thế và tầm [tự cho là] quan trọng của họ.

Và khi chúng ta nói về 'the prime minister', tức ông thủ tướng, hay 'the president', tức ông tổng thống, chữ 'the' khiến cho địa vị đó có nhiều quyền lực và quyền hạn hơn. Nó cũng có thể làm cho một khái niệm đáng tin hơn hoặc thúc đẩy chương trình nghị sự.

Nói về 'the greenhouse effect' - hiệu ứng nhà kính - hay 'the migration problem' - vấn đề di cư - làm cho những khái niệm đó trở nên xác định.

'The' có thể là một từ rất bấp bênh, Murphy nói.

Những người nói 'the Americans' thay vì đơn giản chỉ là 'Americans' nhiều khả năng là phê phán người dân nước đó về những khía cạnh nào đó.

Khi người ta nhắc đến 'the Jews', tức người Do Thái, trong giai đoạn sắp xảy ra nạn Holocaust, tức là nạn diệt chủng người Do Thái, thì dân tộc đó trở nên khác đi và mang tính khách quan.

Theo Murphy, "chữ 'the' làm cho nhóm sắc tộc này có vẻ như là một khối lớn, đồng nhất, thay vì một nhóm các cá nhân khác nhau."

Đó là lý do tại sao Trump bị chỉ trích vì sử dụng cách nói này trong bối cảnh đó trong cuộc tranh luận chạy đua chức tổng thống Mỹ hồi năm 2016.

Nguồn gốc

Chúng ta không biết chính xác 'the' bắt nguồn từ đâu - nó không có tổ tiên chính xác trong ngữ pháp tiếng Anh cổ.

Người Anglo Saxons không nói 'the', nhưng có từ của riêng họ. Những từ này không hoàn toàn tuyệt chủng, theo nhà ngôn ngữ học lịch sử Laura Wright.

Ở một số khu vực của Yorkshire, Lancashire và Cumberland còn sót lại tàn dư của các hình thức biến cách trong tiếng Anh cổ của mạo từ xác định - t' [như trong "going t' pub"].

Chữ cái 'y' trong các câu nói 'ye olde tea shop' - quán trà cổ - là hệ thống chữ Thorn cũ, một phần của hệ thống chữ viết được sử dụng trên khắp Bắc Âu trong nhiều thế kỷ. Chỉ mãi đến tương đối gần đây, với sự du nhập của bảng chữ cái La Mã, 'the' mới được ra đời.

'The' xứng đáng được tôn vinh. Từ với ba chữ cái này vượt quá sức nặng của nó về cả tác động và chiều rộng của ý nghĩa ngữ cảnh.

Nó có thể là chính trị, có thể là kịch tính - thậm chí nó có thể làm xuất hiện những khái niệm không tồn tại.

Bài tiếng Anh đã đăng trên BBC Culture.

Video liên quan

Chủ Đề