Đánh giá mức độ nghiệm pháp dây thắt năm 2024
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút Dengue gây nên. Vi rút Dengue có 4 týp huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Vi rút truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu. Tại Việt Nam sốt xuất huyết thường xuất hiện vào khoảng thời gian giao mùa, vào mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 11 hàng năm, thường diễn biến phức tạp theo chu kỳ 4-5 năm. Đây là thời điểm thuận lợi để muỗi vằn truyền bệnh sinh sôi, tạo điều kiện bùng phát dịch sốt xuất huyết. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn. Show Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong. Trên thế giới đã có nhiều tài liệu, hướng dẫn điều trị sốt xuất huyết Dengue như: “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, phòng ngừa và kiểm soát bệnh sốt xuất huyết ” của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2009, hay “Hướng dẫn chẩn đoán lâm sàng và điều trị sốt xuất huyết, Chikungunya và Zika” của tổ chức Y tế Liên Mỹ (PAHO) năm 2022. Tại Việt Nam trước diễn biến phức tạp của dịch sốt xuất huyết và để cập nhật thống nhất điều trị sốt xuất huyết Bộ Y tế ra quyết định số 3705/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2019 thay thế quyết định số 458/QĐ-BYT ngày 16 tháng 2 năm 2011 về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue. Dựa trên các hướng dẫn của WHO, PAHO, Quyết định số 3705/2019/QĐ-BYT, chúng tôi xin tổng hợp phác đồ điều trị Sốt xuất huyết Dengue ở người lớn cụ thể như sau: 1. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng Sốt xuất huyết Dengue biểu hiện lâm sàng đa dạng, diễn biến nhanh chóng từ nhẹ đến nặng. Bệnh thường khởi phát đột ngột và diễn biến qua ba giai đoạn: giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục (Hình 1). Hình 1. Các giai đoạn lâm sàng của SXHD Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của sốt xuất huyết Dengue đa dạng, phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, đặc điểm miễn dịch của từng bệnh nhân được trình bày cụ thể trong bảng 1 như sau: Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng trong từng giai đoạn SXHD Giai đoạn Triệu chứng lâm sàng Các chỉ số cận lâm sàng Giai đoạn sốt (N1-N2)
Giai đoạn nguy hiểm
Giai đoạn hồi phục
2. Chẩn đoán và phân độ Quyết định 3705/QĐ-BYT năm 2019 đã bổ sung các dấu hiệu chẩn đoán sơ bộ SXHD như dấu hiệu xuất huyết, chỉ số tiểu cầu, cũng như làm rõ thêm các dấu hiệu cảnh báo về tần xuất nôn, men gan, dấu hiệu tràn dịch các màng, đồng thời bổ sung các trường hợp cần nhập viện điều trị. Các nội dung sửa đổi, bổ sung được trình bày trong hình dưới đây: Hình 2. Sơ đồ phân nhóm điều trị người bệnh sốt xuất huyết Dengue *Chú thích: Phần đóng khung là phần nội dung khác biệt giữa quyết định 458/QĐ-BYT năm 2011 so với quyết định 3705/QĐ-BYT năm 2019
Chú ý:
Truyền Ringer lactate, Ringer acetate hoặc NaCl 0,9% 6ml/kg/giờ trong 1-2 giờ, sau đó 3ml/kg/giờ trong 2-4 giờ. Theo dõi lâm sàng, HCT mỗi 2-4 giờ. Trong quá trình theo dõi:
Bảng 2. Bảng so sánh tốc độ truyền dịch và thời gian truyền dịch Khi bệnh nhân không đáp ứng, hướng dẫn khuyến cáo truyền dịch cao phân tử (CPT) với tốc độ 10-15ml/kg cân nặng/giờ. Cụ thể sơ đồ truyền dịch xử trí bệnh nhân SXHD có dấu hiệu cảnh báo được thể hiện tại hình 3: Hình 3.Sơ đồ xử trí SXHD có dấu hiệu cảnh báo ở người lớn *Chú thích: Phần đóng khung là phần nội dung khác biệt giữa quyết định 458/QĐ-BYT năm 2011 so với quyết định 3705/QĐ-BYT năm 2019 5. Điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng.
Trong 1 giờ đầu, phải thay thế nhanh chóng lượng huyết tương mất đi bằng Ringer lactate hoặc NaCl 0,9% 15ml/kg/giờ sau đó đánh giá lại lâm sàng, HCT:
Hình 4. Sơ đồ truyền dịch trong sốc sốt xuất huyết Dengue ở người lớn Khi bệnh nhân SXHD không đáp ứng với truyền dịch, khuyến cáo đưa ra là bệnh nhân cần được đo huyết áp động mạch xâm lấn, đo CVP để đánh giá huyết động. Mức dịch CPT được sử dụng ở đây là 5ml/kg cân nặng/ giờ truyền trong 30 phút, nếu không cải thiện sẽ sử dụng thuốc vận mạch như noadrenalin, cũng như đánh giá lượng albumin lòng mạch để có các bổ sung kịp thời. Hình 5. Lưu đồ xử trí sốc SXHD không đáp ứng dịch truyền Lưu ý:
Quyết định 3705/QĐ-BYT năm 2019 cập nhật phụ lục Hướng dẫn cử trí sốc SXHD thể xuất huyết nặng và chỉ định truyền máu, chế phẩm máu
Cụ thể được mô tả tại Bảng 3. Bảng 3. Chỉ định truyền máu và chế phẩm máu Máu và các chế phẩm máu Chỉ định Mục tiêu cần đạt Huyết tương tươi đông lạnh - RLÐM (PT hay APTT > 1,5) và đang xuất huyết nặng; - RLÐM + chuẩn bị làm thủ thuật. PT/PTc <1,5 Kết tủa lạnh - Xuất huyết nặng + Fibrinogen < 1g/l Fibrinogen > 1g/l Tiểu cầu (TC) - Tiểu cầu < 50.000/mm3 + xuất huyết nặng. - Tiểu cầu < 5.000/mm3, chưa xuất huyết: Xem xét tùy từng trường hợp cụ thể. TC > 50.000 / mm3 - Tiểu cầu < 30.000/mm3 + chuẩn bị làm thủ thuật xâm lấn (trừ ca cấp cứu). TC > 30.000 / mm3 Hồng cầu lắng, máu tươi (*) - Ðang xuất huyết nặng/kéo dài. - Sốc không cải thiện sau bù dịch 40-60ml/kg + HCT < 35% hay HCT giảm nhanh trên 20% so với trị số đầu HCT 35 - 40 % Chú thích: RLĐM: rối loạn đông máu; APTT: activated partial thromboplastin time (thời gian thromboblastin một phần hoạt hóa); HCT: hematocrit; TC: tiểu cầu; PT/PTc: Prothrombin time/Prothrombin time control (thời gian đông cầm máu/ thời gian đông cầm máu của mẫu chứng). 6. Điều trị suy tạng nặng
Xem xét chỉ định điều trị thay thế thận trong các trường hợp:
7. Tiêu chuẩn cho người bệnh xuất viện
Biên soạn: DS. Nguyễn Thị Hải Yến (A) - Khoa Dược, Bệnh viện TWQĐ 108 Tài liệu tham khảo
Sốt xuất huyết giảm tiểu cầu bao nhiêu thì nguy hiểm?Mức nguy hiểm khi tiểu cầu giảm dưới 50 G/L, mức nghiêm trọng là 10 – 20 G/L. Thông thường, tình trạng giảm tiểu cầu khi bị sốt xuất huyết sẽ xảy ra vào giai đoạn nguy hiểm (ngày thứ 4 - 7 kể từ khi phát bệnh) và dần trở lại bình thường vào giai đoạn hồi phục (ngày thứ 8 - 9 kể từ khi phát bệnh). Dấu Lacet dương tính khi nào?Ghi kết quả: bình thường không có nốt xuất huyết mới. Khi có >10 nốt xuất huyết mới trên diện tích 10cm 2 dấu hiệu dây thắt được gọi là dương tính và tuỳ theo số nốt xuất huyết xuất hiện mà kết quả được biểu thị (+), (), (+); Điền đầy đủ ngày, tháng năm và kỹ thuật viên tiến hành xét nghiệm ký tên. Nghiệm pháp dạy thắt thực hiện khi nào?Nghiệm pháp dây thắt dương tính trong cả những trường hợp nhiễm khuẩn huyết do não mô, bệnh bạch hầu, thương hàn, bệnh sởi, sốt xuất huyết,… hoặc các bệnh gây xuất huyết khác nhưng không kèm sốt. Bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện nghiệm pháp này trong tất cả những trường hợp nghi ngờ suy giảm sức bền thành mao mạch. Làm nghiệm pháp dạy thắt khi nào?Nghiệm pháp dây thắt có thể được chỉ định ở tất cả những trường hợp nghi ngờ suy giảm sức bền mao mạch và không có chống chỉ định. |