Đề thi học kỳ 1 văn 9

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 Ninh Giang 2021 với bài hkể về một người tạo động lực khiến em thay đổi bản thân theo hướng tích cực hơn

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 TP Cần Thơ năm 2020/2021 vừa diễn ra cùng hướng dẫn làm bài dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo.

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 huyện Gia Lâm năm 2020/2021 vừa diễn ra cùng hướng dẫn làm bài dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo.

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 quận Nam Từ Liêm năm 2020/2021 vừa diễn ra cùng hướng dẫn làm bài dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo.

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 quận Thanh Xuân năm 2020/2021 vừa diễn ra cùng hướng dẫn làm bài dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo.

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 quận Tây Hồ năm 2020/2021 vừa diễn ra cùng hướng dẫn làm bài dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo.

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 tỉnh Nam Định năm 2020/2021 vừa diễn ra cùng hướng dẫn làm bài dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo.

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 tỉnh An Giang năm 2020/2021 vừa diễn ra dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo.

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 quận Cầu Giấy năm 2020/2021 vừa diễn ra dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo.

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 tỉnh Vĩnh Long năm 2020/2021 vừa ra dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo.


[2]

1. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Phịng GD&ĐT
thị xã Nghi Sơn


2. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Sở GD&ĐT
Thái Bình


3. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường PTDTBT
THCS cụm xã Chà Vàl – Zuôich


4. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường TH&THCS
Ba Bích


5. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS
Kim Liên


6. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS
Phan Châu Trinh


7. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS
Phan Đình Phùng


8. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS
Quế Trung


9. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS
Trưng Vương



[3]

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


THỊ XÃ NGHI SƠN ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020-2021
Mơn: NGỮ VĂN - Lớp 9


Thời gian làm bài: 90 phút [Không kể thời gian giao đề]


PHẦN I: ĐỌC HIỂU

[3 điểm]:



Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:



“Thành công và thất bại chỉ đơn thuần là những điểm mốc nối tiếp nhau


trong cuộc sống để tôi luyện nên sự trưởng thành của con người. Thất bại giúp con


người đúc kết được kinh nghiệm để vươn tới chiến thắng và khiến những thành


công đạt được thêm phần ý nghĩa.



Khơng có ai ln thành cơng hay thất bại, tuyệt đối thông minh hay dại khờ,


mà tất cả đều phụ thuộc vào nhận thức, tư duy tích cực hay tiêu cực của mỗi người.


Như chính trị gia người Anh, Sir Winston Churchill, từng nói: “Người bi quan nhìn


thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, cịn người lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mỗi khó


khăn”. Sẽ có những người bị ám ảnh bởi thất bại, bị chúng bủa vây, che lấp những


cơ hội dẫn tới thành công. Tuy nhiên, đừng sa vào vũng lầy bi quan đó, thất bại là


một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu của cuộc sống. Đó là một điều bạn không thể


tránh khỏi, nếu không muốn nói thực sự là trải nghiệm mà bạn nên có trong đời. Vì


vậy, hãy thất bại một cách tích cực.”



[Trích từ cuốn “Học vấp ngã để từng bước thành công” - John C.Maxwell]


Câu 1

[0,5 điểm]:

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?


Câu 2

[0,5 điểm]:

Tìm một lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích?



Câu 3

[1,0 điểm]:

Xác định nội dung chính của đoạn trích?




Câu 4

[1,0 điểm]:

Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ đoạn trích?


PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN

[7 điểm]:



Câu 1

[2,0 điểm]:

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một


đoạn văn

[khoảng 150 chữ]

với nội dung: Đừng sợ thất bại!



Câu 2

[5,0 điểm]:

Chuyển nội dung bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt thành


một câu chuyện theo lời kể của nhân vật người cháu.



---- Hết ----



[4]

HƯỚNG DẪN CHẤM



KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 - 2021


MƠN NGỮ VĂN LỚP 9



Phần Câu

Nội dung

Điểm



I

ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN

3,0



1

Phương thức biểu đạt chính:

Nghị luận

0,5



2



Lời dẫn trực tiếp:



“Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, cịn người


lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mỗi khó khăn”




0,5



3

Nội dung: Đoạn trích nói về sự tất yếu của thành công và thất bại

trong cuộc sống của con người.

1,0



4



Học sinh có thể rút ra bức thông điệp từ đoạn văn trên:



Cuộc sống không ai là không gặp thất bại, hãy coi đó là một điều


tất yếu. Khi thất bại đừng bi quan, chán nản, cần hiểu nguyên nhân


của thất bại, phải biết tự mình đứng dậy, rút ra bài học để tránh


những sai lầm có thể lặp lại, từ đó vươn tới thành cơng.



[HS có thể nêu những thơng điệp khác đúng, hợp lý vẫn cho điểm tối đa]



1,0



II

TẠO LẬP VĂN BẢN

7,0



1


[2 điểm]



a. Đảm bảo thể thức đoạn văn, số từ qui định.

0,25



b. Xác định đúng nội dung đoạn văn

: Đừng sợ thất bại!

0,25


c. Nội dung:



- Thất bại là không thực hiện được những mong muốn, dự định đã


đặt ra. Đừng sợ thất bại vì thất bại chỉ là nhất thời, khơng phải là


vĩnh cửu, thậm chí còn là tiền đề cơ sở để con người rút ra những





- Sự thành bại của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào tài năng hay


cơ hội mà còn ở thái độ của người đó trước những khó khăn trong


cuộc sống.

[Lấy dẫn chứng minh họa ]



- Phê phán thái độ sống hèn nhát, lười biếng, dễ gục ngã, mất niềm


tin sau những lần thất bại.



- Cần phải có niềm tin, nghị lực lớn để vượt qua những thử thách


khó khăn trong cuộc sống, để ln tìm thấy cơ hội trong mọi khó


khăn. Khơng ngại đối mặt với khó khăn, coi khó khăn, thử thách


như một phần tất yếu của cuộc sống.



0,25


0,25



0,25


0,25



d.

Sáng tạo:

Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với



yêu cầu của đề, với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật.

0,25


e.

Chính tả, ngữ pháp:

đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ



pháp, ngữ nghĩa, Tiếng Việt.

0,25



a.

Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự:

có mở bài, thân bài,


kết bài; biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận; biết sử


dụng các ngôn ngữ đối thoại, độc thoại… một cách hợp lí.





[5]

2


[5 điểm]



b.

Triển khai nội dung bài văn tự sự đảm bảo được các ý chính


sau

:



*Giới thiệu câu chuyện:



[HS chọn đúng ngôi kể thứ nhất và thời điểm kể hợp lí]



*

HS dựa vào bài thơ để chuyển thể thành một câu chuyện kể với


các sự việc chính sau:



-

Hình ảnh bếp lửa khơi mạch nguồn cho những kỉ niệm tuổi thơ:


+ Đó là tuổi thơ gian khó, thiếu thốn và nhọc nhằn bởi có nạn đói


năm 1945, có mối lo giặc giã tàn phá xóm làng, có hồn cảnh


chung của mọi gia đình Việt Nam: bố mẹ tham gia kháng chiến…


[kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm].



+ Nhưng đó cũng là tuổi thơ vô cùng hạnh phúc khi được sống


cùng bà, được bà chăm sóc, dạy bảo tận tình. Hình ảnh bà, tình bà


cháu nồng ấm bên bếp lửa. Ấn tượng sâu đậm nhất là hình ảnh


người bà tần tảo, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh, giàu lịng


u nước… [kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, đối thoại].



+ Tiếng chim tu hú khơi gợi trong tâm hồn cháu biết bao điều về


cảnh đồng quê, về những câu chuyện bà kể và là tiếng đồng vọng


của quê hương [kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm].




- Những suy ngẫm của cháu về bà và bếp lửa… [kết hợp yếu tố


miêu tả, biểu cảm, nghị luân, độc thoại nội tâm].



- Những suy nghĩ và tình cảm của người cháu trong hiện tại đối với


bà, bếp lửa cũng là với quê hương, đất nước.



* Kết thúc câu chuyện: Tình cảm của người kể. Liên hệ với bản


thân.



4,0


0,5


3,0



0,5



c. Sáng tạo:

Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với



yêu cầu của đề, với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật.

0,25


d. Chính tả, ngữ pháp

: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ



pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25




[6]

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÁI BÌNH


ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 – 2021
Mơn: NGỮ VĂN 9


Thời gian làm bài: 120 phút [không kể thời gian giao đề]
Phần I. ĐỌC HIỂU [4,0 điểm]


Đọc đoạn trích:


Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trơng mai chờ.


Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.


Xót người tựa cửa hơm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?


Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ơm.


[Kiều ở lầu Ngưng Bích, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du,
Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.93-94]
Thực hiện các yêu cầu:


Câu 1. [0,5 điểm] Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2.[0,5 điểm] Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình là ai?


Câu 3. [1,0 điểm] Giải nghĩa từ và cụm từ: “chén đồng”,“ quạt nồng ấp lạnh” trong đoạn trích.
Câu 4. [1,0 điểm]Đoạn trích diễn tả tâm trạng của ai với ai? Qua đó đã thể hiện những phẩm chất


đáng quý nào của nhân vật?


Câu 5.[1,0 điểm] Đoạn trích gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm của con cái đối với cha mẹ trong


cuộc sống hiện nay?


Phần II. LÀM VĂN [6,0 điểm]


Câu 1. [2,0 điểm]


Hãy viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.


Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cũng gió khơi.


[Trích Đồn thuyền đánh cá, Huy Cận
Ngữ văn 9,Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019 tr.139]
Câu 2. [4,0 điểm]


Em hãy viết một bài văn [khoảng 300 chữ] thuyết minh về tác giả Nguyễn Quang Sáng và đoạn
trích truyện ngắn Chiếc lược ngà [Ngữ văn 9, Tập một NXB Giáo dục Việt Nam, 2019].


— HẾT —



[7]

1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


THÁI BÌNH





KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 - 2021





HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 9



[Gồm 03 trang]


Phần Câu Nội dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 4,0


1 - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.


Hướng dẫn chấm:


- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.


- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm.


0,5


2 Nhân vật trữ tình trong đoạn trích: Thúy Kiều.


Hướng dẫn chấm:


- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.


- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm.


0,5


3 Giải nghĩa từ và cụm từ:


- “Chén đồng”: Chén rượu thề nguyền cùng lòng, cùng dạ [đồng tâm] với nhau.


- “ Quạt nồng ấp lạnh”: Mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đơng, trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường [ấp chiếu chăn] để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn.


Hướng dẫn chấm:


- Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm [mỗi ý 0,5 điểm].


- Học sinh diễn đạt theo cách khác nhưng đủ ý, hợp lý và thuyết phục
vẫn cho điểm tối đa].


1,0 đ


4 - Đoạn trích diễn tả tâm trạng nhớ thương của Thúy Kiều dành cho Kim Trọng và cha mẹ nàng trong những ngày Kiều sống cơ đơn ở Lầu Ngưng Bích.


- Đoạn trích đã thể hiện những phẩm chất đáng quý của nhân vật Thúy Kiều: thủy chung, hiếu thảo, giàu đức hy sinh.


Hướng dẫn chấm:


- Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm.


- Học sinh trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,5 điểm.



- Học sinh trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách diễn đạt tương
đương vẫn cho điểm tối đa.


1,0 đ


5 Học sinh có thể trình bày các ý cơ bản sau:


- Con cái phải kính yêu cha mẹ, biết nghe lời cha mẹ, có bổn phận, nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ...


- Biết phấn đấu trở thành người tốt, sống có ích cho mình, cho gia đình và cho xã hội...


Hướng dẫn chấm:


- Học sinh trình bày được 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,5 điểm.


- Học sinh trả lời được 1 phần của ý 1 hoặc ý 2 trong Đáp án: 0,25 điểm.
- Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng đủ ý, thuyết phục vẫn cho điểm
tối đa.



[8]

2


Phần Câu Nội dung Điểm


II LÀM VĂN 6,0


1 Viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày cảm nhận về đoạn thơ. 2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề: cảm nhận đoạn thơ trích trong bài thơ “Đoàn


thuyền đánh cá” của Huy Cận.


0,25 c. Triển khai vấn đề


- Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trước hồng hơn trên biển; tâm trạng ra khơi hào hứng, náo nức, hăng say của người đi biển...


- Biện pháp nghệ thuật: so sánh “mặt trời” như “hịn lửa”, nhân hóa “sóng đã cài then, đêm sập cửa” tạo cảm giác thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ, thiên nhiên là phông nền để làm nổi bật hình ảnh của con người...

Hướng dẫn chấm:



- Học sinh trình bày được 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,5 điểm.


- Học sinh cảm nhận chưa đủ ý, cịn chung chung: 0,25 điểm.


1,0


d. Chính tả, ngữ pháp


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.


Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.


0,25


e. Sáng tạo


Thể hiện cảm nhận sâu sắc về đoạn thơ; có cách diễn đạt mới mẻ.


0,25


2 Viết một bài văn [khoảng 300 chữ] thuyết minh về tác giả Nguyễn Quang Sáng và đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà.


4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh. 0,25 b. Xác định đúng đối tượng thuyết minh: tác giả Nguyễn Quang Sáng và


đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà.


0,25c. Triển khai thành các luận điểm


* Thuyết minh về tác giả:


- Nguyễn Quang Sáng [1932-2014] quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Trong kháng chiến chống Pháp, ông tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. Từ sau năm 1954, tập kết ra Bắc, Nguyễn Quang Sáng bắt đầu viết văn. Những năm chống Mĩ, ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng tác văn học. Ông tham gia Hội nhà văn Việt Nam...


- Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hịa bình. Năm 2000, ơng được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.


Hướng dẫn chấm: Học sinh trình bày được 02 ý: 0,5 điểm [mỗi ý 0,25
điểm].


0,5


* Thuyết minh về truyện ngắn Chiếc lược ngà và đoạn trích truyện: - Xuất xứ:Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ và được đưa vào tập truyện cùng tên.



[9]

3


Phần Câu Nội dung Điểm


- Tóm tắt đoạn trích:


+ Ơng Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi ơng mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không nhận ra cha vì vết thẹo trên mặt làm ba em khơng cịn giống với người trong bức ảnh chụp mà em đã biết. Em đối xử với ba như người xa lạ, đến lúc Thu nhận ra cha, tình cha con thức dậy trong em thì ba em lại phải lên đường.


+ Ở khu căn cứ, người cha dành hết tình cảm yêu quý, nhớ thương con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng bé Thu. Trong một trận càn của giặc, ông đã hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, ơng cịn kịp trao cây lược nhờ người bạn chuyển cho con gái. Bác Ba, bạn của ông Sáu là người chứng kiến và kể lại câu chuyện này.



Hướng dẫn chấm:


- Học sinh trình bày được 02 ý: 1,0 điểm [mỗi ý 0,5 điểm].


- Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng đủ ý vẫn cho điểm tối đa.


1,0


- Giá trị nội dung: Đoạn trích đã thể hiện một cách cảm động tình cảm sâu nặng, thắm thiết của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.


0,5


- Giá trị nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên; nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, đặc biệt là nhân vật trẻ em.


0,5


- Đánh giá: Đây là một truyện ngắn tiêu biểu trong những sáng tác của Nguyễn Quang Sáng. Truyện giúp cho người đọc thêm trân trọng tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước...


0,25


d. Chính tả, ngữ pháp


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.



Khơng cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.


0,25


e. Sáng tạo


Có cách diễn đạt mới mẻ.


0,25


Tổng điểm 10,0



[10]

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẢNG NAM


TRƯỜNG PTDTBT THCS
CỤM XÃ CHÀ VÀL - ZICH


ĐỀ CHÍNH THỨC


KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2020-2021
Môn: Ngữ văn - Lớp 9.


Thời gian: 90 phút [không kể thời gian giao đề]


I. ĐỌC HIỂU [5.0 điểm]


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


Cả làng đã im ắng. Bà như chiếc bóng giở về. Ít khi tơi thấy bà nói chuyện nói trị với ai
ngồi các cháu ra. Ít khi tơi thấy bà đôi co với ai. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng. Nếu ai lành chanh lành chói, bà rủ rỉ khuyên. Bà nói nhiều bằng ca dao, tục ngữ. Những chị mồm năm miệng mười, sau khi bà khuyên chỉ còn mồm một, mồm hai.


Người ta bảo:“Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Bà như thế thì chúng tơi hư làm sao được. […]


Bà tơi có học hành gì đâu, một chữ cắn đơi khơng biết. Bà lặng lẽ, cứ tưởng bà khơng biết gì. Bà thuộc như cháo hàng trăm hàng nghìn câu ca. Bà nói những câu sao mà đúng thế. Bà bảo u tôi:


Dạy con từ thuở còn thơ
Dạy vợ từ thuở bơ vơ mới về.


Người ta như cây. Uốn cây phải uốn từ non. Nếu để lớn lên mới uốn, nó gãy.


[Duy Khán, Bà nội, Ngữ văn 9, tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, trang 161]


Câu 1. [1.0 điểm]


Trong các tổ hợp từ dưới đây, tổ hợp từ nào là thành ngữ? - Uốn cây phải uốn từ non


- Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà - mồm năm miệng mười


- một chữ cắn đôi
Câu 2. [1.0 điểm]


Chỉ ra và gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng nổi bật trong các câu văn sau: “Ít khi tơi thấy
bà đơi co với ai. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng.”


Câu 3. [1.0 điểm]


Tìm trong đoạn trích và ghi lại một câu văn có cách dẫn trực tiếp và một câu văn có cách dẫn gián tiếp.


Câu 4. [1.0 điểm]


Em hiểu gì về hình ảnh người bà qua lời kể của người cháu trong đoạn trích?
Câu 5. [1.0 điểm]


Em có đồng tình với lời khun: “Dạy con từ thuở cịn thơ” hay khơng? Vì sao?
II. LÀM VĂN [5.0 điểm]


Cuộc sống xung quanh chúng ta ln có những mẩu chuyện cảm động về lịng nhân ái. Hãy kể lại một câu chuyện mà em biết hoặc em từng trải qua.



... Hết...



[11]

HƯỚNG DẪN CHẤM


- Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của học sinh để đánh giá tổng


quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý

Hướng dẫn chấm

.



- Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong


nội dung và hình thức trình bày.




- Điểm lẻ mỗi câu và điểm tồn bài tính đến 0.25 điểm.


B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ



I. ĐỌC- HIỂU [5.0 điểm]



Câu Nội dung cần đạt Điểm


1 Tìm thành ngữ:


- Mồm năm miệng mười
- Một chữ cắn đôi


0.5 0.5

2 - Chỉ ra: Bà hiền như đất; bà hiền như chiếc bóng



- Gọi tên: Phép so sánh


0.5 0.5

3 - Câu văn có cách dẫn trực tiếp:



1. Người ta bảo: “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”.
2. Bà bảo u tôi:


Dạy con từ thuở còn thơ
Dạy vợ từ thuở bơ vơ mới về.


* Học sinh chỉ cần ghi lại 01 trong 02 câu trên.



- Câu văn có cách dẫn gián tiếp: Dân làng bảo bà hiền như đất.


0.5


0.5 4 Học sinh có thể nêu nhiều ý khác nhau về hình ảnh người bà nhưng phải tập


trung trong nội dung đoạn trích. Gợi ý:


- Bà là người hiền hậu, yêu thương con cháu. - Sống giản dị, hòa đồng cùng dân làng. - Khuyên bảo điều hay lẽ phải


- …


* Học sinh chỉ cần nêu được 02 ý phù hợp.


1.0


5. * Học sinh có thể trả lời bằng nhiều ý khác nhau. Song các ý cần phải xuất phát từ yêu cầu của đề bài và đảm bảo các chuẩn mực đạo đức, pháp luật.


Sau đây, chỉ là những gợi ý. Giáo viên cần xem xét khả năng của học sinh để đánh giá một cách phù hợp.


- Đồng ý Vì:


+ Tuổi thơ là tuổi trong trắng, ham hiểu biết, ham hoạt động.


+ Phẩm chất, năng lực của con trẻ do môi trường và sự dạy dỗ mà nên. + ….


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẢNG NAM


TRƯỜNG PTDTBT THCS
CỤM XÃ CHÀ VÀL - ZUÔICH


KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2020-2021
Môn: NGỮ VĂN – LỚP 9



[12]

- Khơng đồng tình. Vì:


+ Tuổi thơ cần được chăm sóc sức khỏe, được vui chơi.


+ Tuổi thơ khả năng tiếp thu có hạn nên không đặt nặng việc dạy dỗ. + …


- Vừa đồng tình vừa khơng. Vì:


+ Tuổi thơ cần được dạy nhưng phải dạy đúng cách, có chừng mực, …
* Tiêu chí đánh giá:


- Thể hiện được thái độ - Lý giải:


+ Lý giải hợp lý, thuyết phục



+ Lý giải hợp lý nhưng chưa thuyết phục + Lý giải chưa hợp lý, chưa thuyết phục - Không trả lời


0,25


0.75 0.5 0.25 0.0


II/ LÀM VĂN [5.0 điểm]


1/Yêu cầu chung:

a/ Yêu cầu về kĩ năng:


- Bài viết là một văn bản tự sự hoàn chỉnh, kết cấu hợp lý, diễn đạt trôi chảy.


- Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại độc thoại, độc thoại nội tâm...


b/ Yêu cầu về nội dung: Câu chuyện kể có tính chân thực, thể hiện được tấm lịng nhân ái....


2. Yêu cầu cụ thể:


a. Đảm bảo các phần của bài văn tự sự: Trình bày đầy đủ bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.


b. Xác định đúng đối tượng tự sự: Kể một câu chuyện về lòng nhân ái mà em đã
chứng kiến hoặc tham gia.


0.25 0.25


c. Viết bài: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:


Mở bài: - Giới thiệu câu chuyện hay một nhân vật có tấm lịng nhân ái mà em định kể.


- Em được đọc, được nghe, được tham gia hay được chứng kiến câu chuyện đó.
Thân bài:


-Trình bày diễn biến câu chuyện.


-Kết hợp được các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận... phù hợp để thể hiện sâu sắc nội dung ý nghĩa câu chuyện.


Kết bài: Nêu kết thúc câu chuyện và cảm nghĩ của em về câu chuyện được kể


0.5



[13]

BẢNG MƠ TẢ MƠN NGỮ VĂN 9 CUỐI KÌ I – NĂM HỌC 2020-2021



Mức độ


Chủ đề



Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao




1. Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”


- Nhớ được tác giả, thể loại;


- Biết được đặc điểm tiêu biểu nhất của thể loại truyền kì;


- Nhận biết được phương thức biểu đạt của văn bản/đoạn trích


- Hiểu được ND truyện, đoạn trích


2. Tiếng Việt - Biết được các từ ngữ xưng hô và sắc thái;


- Hiểu được một số từ ngữ của nhân vật


Biết cách sử dụng các từ ngữ xưng hô khi tạo câu, đoạn


Biết cách sử dụng các từ ngữ xưng hơ khi nói hoặc viết trong đời sống


3. Làm văn

- Nhớ được tác giả, thể loại;

-Biết được các từ ngữ xưng hô; - Biết được đặc điểm tiêu biểu nhất của thể loại truyện ngắn


- Nhận biết được phương thức biểu đạt của văn bản/đoạn trích


- Hiểu được ND truyện, đoạn trích - Hiểu được một số từ ngữ/lời nói của nhân vật


Gới thiệu văn bản viết về người nông dân có lịng u làng, u q hương, đất nước



[14]

MA TRẬN KIỂM TRA HỌC KỲ I. NĂM HỌC 2020 -2021


Môn: Ngữ văn - Khối [lớp]: 9

Thời gian làm bài: 90 phút



Nội dung Mức độ cần đạt


Cộng
Chủ đề Nguồn ngữ liệu Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng


thấp dụng cao Vận


I. ĐỌC -
HIỂU


Ngữ liệu: Chuyện người con gái Nam Xương


- Chỉ ra được từ ngữ xưng hô trong đoạn trích. - Nhận biết được sắc thái của các từ ngữ xưng hô.


- Nêu được nội dung khái quát đoạn trích. - Hiểu được vì sao Vũ Nương chỉ mong Trương Sinh

trở về “bình


n”, chứ khơng mong

“đeo được ấn


phong hầu,
mặc áo gấm
trở về”


Số câu 2 2 4


Số điểm 1,0 điểm 2,0 điểm 3,0 điểm


Tỉ lệ 10 % 20 % 30 %


II. LÀM
VĂN


Viết đoạn văn - Khoảng 7 – 9 câu nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong truyện

“Chuyện người


con gái Nam
Xương”


Viết đoạn văn


Số câu 1 1


Số điểm 2,0 điểm 2,0 điểm


Tỉ lệ 20 % 20 %


Văn tự sự. “Thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn

Làng của nhà

văn Kim Lân.”


Viết bài văn



[15]

Số điểm 5,0 điểm 5,0 điểm


Tỉ lệ 50 % 50 %


Tổng
cộng


Số câu 2 2 1 1 6


Số điểm 1,0 điểm 2,0 điểm 2,0 điểm 5,0 điểm 10,0 điểm



[16]

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN BA TƠ KIỂM TRA HỌC KỲ I. NĂM HỌC 2020 -2021
---* * *--- Môn: Ngữ văn - Khối [lớp]: 9


Thời gian: 90 phút [Khơng tính thời gian giao đề]
Trường TH&THCS Ba Bích Ngày kiểm tra: …...


Họ và tên: ………...Lớp: …....Buổi:... SBD: …….
Điểm Lời phê của giáo viên Người chấm bài


[Ký, ghi rõ họ và tên] Người coi kiểm tra [Ký, ghi rõ họ và tên]


ĐỀ CHÍNH THỨC


Học sinh làm bài ngay trên tờ giấy này


Phần I. Đọc - hiểu văn bản

[3,0 điểm]



Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi.




“Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc


áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ


rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân


triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín q kì, khiến cho tiện


thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi


người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú!


Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ khơng có cánh hồng bay bổng.”



[Trích Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Ngữ Văn 9, tập 1]


Câu 1.

Tìm từ ngữ xưng hơ có trong đoạn trích trên.

[0,5 điểm]


Câu 2.

Từ ngữ xưng hơ trên gợi sắc thái gì?

[0,5 điểm]



Câu 3.

Nêu nội dung khái quát đoạn trích.

[1,0 điểm]



Câu 4.

Vì sao Vũ Nương chỉ mong Trương Sinh trở về

“bình n”

, chứ khơng


mong

“đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về”

?

[1,0 điểm]



Phần II. Làm văn

[7,0 điểm]



Câu 1.

Từ nội dung phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn [từ 7-9 câu] nêu cảm


nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong truyện

“Chuyện người con gái


Nam Xương”

.

[2,0 điểm]



Câu 2.

Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn

Làng

của nhà văn Kim


Lân.

[5,0 điểm]




[17]
[18]

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2020 -2021


Môn: Ngữ văn - Lớp [Khối]: 9
Thời gian làm bài: 90 phút
[Hướng dẫn chấm gồm 02 trang]


Phần Câu Nội dung Điểm


PHẦN I.
ĐỌC –
HIỂU
[3 điểm]


1 Các từ ngữ xưng hô: Chàng, thiếp. 0,5


2 Sắc thái của các từ ngữ xưng hô: Cổ xưa. 0,5
3 Nội dung khái quát đoạn trích: Lời dặn dò chồng một cách


đằm thắm đầy tình nghĩa và lịng khắc khoải nhớ thương. 1,0


4


HS đưa ra các cách khác nhau theo quan điểm của bản thân nhưng cần phù hợp, không vi phạm đạo đức, pháp luật. GV chấm cần linh hoạt.


- Thể hiện sự cảm thông của Vũ Nương với những vất vả gian lao mà Trương Sinh phải gánh chịu ở chiến trường.


- Phê phán cuộc chiến tranh phi nghĩa. - …


1,0


PHẦN II.
LÀM
VĂN
[7 điểm]


1
[2 điểm]


HS viết đoạn văn: Về hình thức phải có mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về nội dung và hình thức.


a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn và đảm bảo số câu 0,25
b. Xác định đúng vấn đề : bày tỏ tình yêu của em đối với mẹ. 0,25
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các


phương thức biểu đạt. Có thể viết đoạn văn theo ý sau: - Vũ Nương là một phụ nữ đảm đang, giàu tình thương.


- Chồng ra trận mới được một tuần thì nàng sinh ra một đứa con trai đặt tên là Đản.


- Mẹ chồng già yếu, ốm đau, nàng "hết sức thuốc thang", "ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn".


- Vừa phụng dưỡng mẹ già, vừa chăm sóc ni dạy con thơ. - Lúc mẹ chồng qua đời, nàng đã "hết lời thương xót", việc ma chay tế lễ được lo liệu, tổ chức rất chu đáo "như đối với cha mẹ đẻ mình".


- Qua đó, ta thấy trong Vũ Nương cùng xuất hiện 3 con người tốt đẹp: nàng dâu hiếu thảo, người vợ đảm đang thủy chung, người mẹ hiền đôn hậu.



[19]

- Đó là hình ảnh người phụ nữ lí tưởng trong xã hội phong kiến ngày xưa.


- …


d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn


đề. 0,25


e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ


pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,25


2
[5 điểm]


Viết bài văn biểu cảm


Đề: Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.


a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.



Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.


0,25


b. Xác định đúng nội dung kể 0,25


c. Học sinh sắp xếp được các đoạn văn thống nhất theo mạch kể :


* Mở bài:


- Giới thiệu nhân vật kể chuyện. * Thân bài


- Nêu hồn cảnh [nỗi nhớ, lịng tự hào] của nhân vật ông Hai về làng Chợ Dầu.


- Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc. - Tâm trạng khi nghe tin cải chính làng Chợ Dầu không theo giặc.


* Kết bài


- Liên hệ bản thân về tình yêu quê hương, đất nước.


1,0


3,0


1,0
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ


pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,25



[20]

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9


Thời gian: 90 phút
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA


- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình


học kì 1, mơn Ngữ văn lớp 9 theo 3 nội dung Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn, với mục


đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thơng qua hình thức kiểm


tra tự luận.



- Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó,


giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng


dạy học mơn Ngữ văn.



II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

- Hình thức: Tự luận



- Cách thức: Kiểm tra trên lớp trong thời gian 90 phút.


III. THIẾT LẬP MA TRẬN

Nội dung

Mức độ cần đạt

Tổng




số


Nhận biết

Thông



hiểu



Vận dụng

Vận dụng


cao


I. Đọc



hiểu



- Ngữ liệu:



văn

bản



thông

tin/



văn

bản



nghệ thuật


- Tiêu chí


lựa

chọn


ngữ liệu

:


+ 01 đoạn


trích,thơ/văn


bản

hồn


chỉnh.



+ Độ dài


khoảng 50 -





- Nhận biết


PTBĐ, thể


thơ hoặc


ngôi kể


trong văn


bản.



- Nhận biết


sự phát


triển của


từ, các biện


pháp tu từ


trong văn


bản.



- Hiểu và


nêu được


nội dung, ý


nghĩa của


văn bản.


- Hiểu tác


dụng của


phép tu từ


được sử


dụng trong


văn bản.



Tổng




Số câu

1

1



Số điểm

1,5

1,5

3



Tỉ lệ

15 %

15%

30%



II.


Làm


văn



Câu 1: Viết


đoạn văn



Biết

cách


trình bày,


triển khai


một

đoạn



Hiểu



viết

được


cơ bản một


đoạn văn




[21]

văn

theo

yêu


cầu của đề


.



và hình thức.




Tổng



Số câu

1



Số điểm

0,5

0,5

1

2



Tỉ lệ

5%

0,5%

10%

20%



Câu 2: Tự


sự kết hợp


với yếu tố


nghị luận


và độc


thoại, đọc


thoại nội


tâm



- Biết thay


đổi ngôi kể


trong

bài


văn tự sự..


-Nhận diện


được văn


bản tự sự


có kết hợp


các yếu tố


khác.



+

Trình








- Biết sử



dụng



thay

đổi



ngôi

kể



trong

bài


văn tự sự.


Hiểu được


nội

dung


chính của


những câu


chuyện


được kể.



+ Sử dụng


ngôi kể một


cách

linh


hoạt

trong


bài văn tự


sự.



+ Bài văn có









truyện…phát


triển

một


cách hợp lí.



- Tạo lập


thành văn


bản có tính


thống nhất,


nội

dung


chặt

chẽ,


thuyết


phục.



- Vận dụng


các yếu tố


một cách


linhhoạt ,


nhuần


nhuyễn và


sáng tạo.


Tổng


cộng



Số câu

1

1

1




Số điểm

1

1

2

1

5



Tỉ lệ

10%

10%

20%

10%

50%



Tổng


cộng



Số câu

1

1

1

1

3



Số điểm

3

3

3

1

10




[22]

PHÒNG GD&ĐT NAM ĐÀN

TRƯỜNG THCS KIM LIÊN



ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I


NĂM HỌC: 2020 – 2021


MÔN NGỮ VĂN – LỚP 9



Thời gian làm bài 90 phút [không kể thời gian phát đề]


ĐỀ SỐ 01



PHẦN I : ĐỌC HIỂU [3.0 điểm] :



Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:



Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển


Mẹ Âu Cơ hẳn khơng thể n lịng


Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa


Trong hồn người có ngọn sóng nào khơng?




Nếu Tổ quốc nhìn từ bao quần đảo


Lạc Long cha nay chưa thấy trở về


Lời cha dặn phải giữ từng thước đất


Máu xương này con cháu vẫn nhớ ghi



[Trích

Tổ quốc nhìn từ biển

- Nguyễn Việt Chiến, Báo Thanh niên, 28/05/2011]


a,

Xác định phương thức biểu đạt chính ? Thể thơ? [0.5]



b,

Nêu nội dung chính của đoạn thơ ? [1.0]



c,

Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ có trong hai câu thơ in đậm? [1.5].


PHẦN II: LÀM VĂN[ 7 điểm]



Câu 1[2 điểm]:

Từ đoạn thơ trong phần Đọc - hiểu ,em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ


về trách nhiệm của mình đối với biển cả quê hương.



Câu 2[5 điểm]:

Từ nội dung bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt [ Trích SGK Ngữ văn 9


-Tập 1], trong vai nhân vật người cháu, em hãy kể lại câu chuyện cảm động ấy.



---Hết---




[23]

HƯỚNG DẪN CHẤM



Phần Câu

Nội dung

Điểm



I

ĐỌC HIỂU

3.0



1

Đoạn văn trên được sử dụng phương thức biểu đạt:


biểu cảm.




0.5


2

- Nỗi trăn trở, lo lắng về tình hình biển đảo đang bị đe



dọa bởi bao hiểm họa, nguy cơ.



- Từ đó tốt lên tình u biển đảo, u đất nước sâu sắc



1.0



3

- Các phép tu từ : Hs xác định được 1 trong 2 biện pháp


ẩn dụ, câu hỏi tu từ.



- Tác dụng : làm nổi bật những nguy cơ, hiểm họa đang


liên tục bủa vây quanh biển và nỗi niềm trăn trở, âu lo


đối với tình hình biển đảo



0.5


1.0



II

LÀM VĂN

7.0



1

Viết đoạn văn nghị luận

2,0



a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

0.25



b. Xác định đúng vấn đề: giá trị của biển cả.

0.25


c. Nội dung: Nêu lên được một số giá trị của biển cả



+ Cung cấp nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát





+ Giao thông đi lại giữa nước ta với cá nước khác trên


thế giới;



+ An ninh quốc gia, bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ đất nước.


-> Tình cảm của em đối với biển và ý thức bảo vệ chủ


quyền biển đảo và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.



1.5



2

Từ bài thơ: Bếp lửa, gợi lại những kỉ niệm về bà để


kể lại.



5.0


a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự với đầy đủ



các phần mở bài, thân bài, kết bài



0.5



b. Xác định đúng vấn đề tự sự.

0.25



Nêu tình huống truyện

: Kỉ niệm tuổi thơ đáng nhớ


bên bà.



Kể lại kỉ niệm với bà:



+ Nhân vật “tôi” kể lại những kỉ niệm sống với bà.


+ Hạnh phúc khi được ở với bà, được nghe bà kể lại






+ Những hành động, việc làm của bà khiến cháu nhớ


mãi.



0.5




[24]

+ Thái độ, tình cảm của nhân vật tơi đối với bà.



Rút ra bài học nhận thức:

Tình cảm gia đình chính là


nền tảng giúp mỗi nhân vật thành công trong cuộc


sống.



Tình yêu sâu sắc với bà của mình.



0.5



c.Sáng tạo:



- Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cái nhìn đẹp đẽ về


người bà.



- Vận dụng hợp lí và hiệu quả miêu tả nội tâm và nghị


luận



1



d. Chính tả, dùng từ, đặt câu : đảm bảo chuẩn chính tả,


ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt





[25]

PHÒNG GD&ĐT NAM ĐÀN

TRƯỜNG THCS KIM LIÊN



ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I


NĂM HỌC: 2020 – 2021


MÔN NGỮ VĂN – LỚP 9



Thời gian làm bài 90 phút [không kể thời gian phát đề]


ĐỀ SỐ 02



PHẦN I : ĐỌC HIỂU [3.0 điểm] :



Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:



" Quê hương là gì hở mẹ


Mà cơ giáo dạy phải u



Q hương là gì hở mẹ


Ai đi xa cũng nhớ nhiều


Quê hương là chùm khế ngọt



Cho con trèo hái mỗi ngày


Quê hương là đường đi học



Con về rợp bướm vàng bay



[ Trích Quê hương - Đỗ Trung Quân]



a,

Xác định phương thức biểu đạt chính?, Thể thơ? [0.5]





c,

Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ có trong đoạn thơ trên? [1.5].


PHẦN II: LÀM VĂN[ 7 điểm]



Câu 1[ 2 điểm]:

Từ đoạn thơ trong phần Đọc - hiểu em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ


của mình về quê hương .



Câu 2 [ 5 điểm]

: Từ truyện ngắn

Chiếc lược ngà [Nguyễn Quang Sáng],

trong vai


nhân vật bé Thu ,em hãy kể lại những ngày được sống bên cạnh ba của mình.



---Hết---




[26]

HƯỚNG DẪN CHẤM



Phần Câu

Nội dung

Điểm



I

ĐỌC HIỂU

3.0



1

Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm

,

thể thơ: 6 chữ

0.5



2

HS nêu ngắn gọn, khái quát về nội dung của đoạn thơ

1



3

- HS xác định được ít nhất 1 trong 2 phép tu từ: Điệp ngữ


và ẩn dụ.



- Tác dụng:

Phép tu từ : Điệp ngữ nhằm nhấn mạnh

l

à

m


nổi bật tình yêu thương sâu đậm và tha thiết của mỗi


người , đồng thời nó nhắc nhở chúng ta phải yêu thương


, luôn nhớ về quê hương của mình.




1,5



II

LÀM VĂN

7.0



Câu


1



Viết đoạn văn nghị luận

2,0



a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

0.25



b. Xác định đúng vấn đề

0.25



c. Nội dung: Tùy từng suy nghĩ của Hs nhưng cần nêu


được các ý sau:



- Quê hương là nơi chôn nhau cắt rốn, nơi mình sinh ra,


lớn lên, trưởng thành …



- Quê hương là nơi có những người thân yêu như ông bà


cha mẹ ngày đêm mong ta trưởng thành….



-> Dù làm gì, ở đâu, mình ln khắc ghi những tình cảm đối với quê hương, tự hào và có ý thức góp phần dựng xây quê hương ngày

càng giàu đẹp…

thể thơ: 6 chữ



1.5



Câu





5.0


a.Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự:



- Ngôi kể thứ nhất, người kể bé Thu



- Nội dung: A. Mở bài: Giới thiệu về mình và câu chuyện


sắp kể



B. Thân bài: kể được các sự việc chính [từ


lúc Thu gặp ông Sáu đến lúc chia tay].



C. Kết bài: Kết thúc hoặc cảm xúc, suy


nghĩ…của người kể chuyện



- Ngôn ngữ kể tự nhiên, linh hoạt, phù hợp.





b.Vận dụng hợp lí và hiệu quả miêu tả nội tâm và nghị


luận




[27]

PHÒNG GD&ĐT NAM ĐÀN

TRƯỜNG THCS KIM LIÊN



ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I


NĂM HỌC: 2020 – 2021


MÔN NGỮ VĂN – LỚP 9




Thời gian làm bài 90 phút [không kể thời gian phát đề]


ĐỀ DÀNH CHO HS HỌC HÒA NHẬP



PHẦN I : ĐỌC HIỂU [3.0 điểm] :



Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:



Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá chứa


bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất


xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam,


đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu


đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó


mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một


nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì khơng có tia


sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu


đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây.



[Theo Vũ Văn Chuyên - Hỏi đáp về thực vật]


a. Đoạn văn trên được sử dụng phương thức biểu đạt nào? [0.5 điểm]



b. Nêu nội dung chính của đoạn văn. [1.0 điểm]



c. Tìm một số thuật ngữ được sử dụng trong đoạn và cho biết các thuật ngữ đó thường


được dùng trong mơn học nào?[1.5 điểm]



PHẦN II: LÀM VĂN [7 điểm]



Câu 1:

Viết đoạn văn giới thiệu về ngôi trường của em.



Câu 2:

Trong phần truyện hiện đại của chương trình Ngữ văn 9 - tập 1 em thích truyện





---Hết---




[28]

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KIỂM TRA HỌC KỲ 1 LỚP 9


PHAN CHÂU TRINH Năm học 2020 – 2021


Môn Ngữ văn


Thời gian làm bài 90 phút [không kể thời gian giao đề]


Câu 1 [1,0 điểm]


Cho biết các đặc điểm của tình huống giao tiếp mà người nói cần nắm được
để thực hiện các phương châm hội thoại có hiệu quả.


Câu 2 [1,0 điểm]


Đọc hai câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu của đề:
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,


Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.


[Nguyễn Du, Truyện Kiều]


a] Xác định các từ láy có trong hai câu thơ.


b] Từ “chân” ở đây được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Câu 3 [2,0 điểm]


Nêu những nét cơ bản về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Truyện Kiều” [Nguyễn Du].


Câu 4 [6,0 điểm]


Nhân Ngày nhà giáo Việt Nam - 20/11, em cùng các bạn đến thăm thầy [cô] giáo cũ. Em hãy kể lại cuộc gặp gỡ đầy xúc động đó.



[29]

1


TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KIỂM TRA HỌC KỲ 1 LỚP 9


PHAN CHÂU TRINH Năm học 2020 – 2021


Môn Ngữ văn
HƯỚNG DẪN CHẤM


I. Hướng dẫn chung


- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.


- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn.


- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể cịn những sơ suất nhỏ.


- Điểm lẻ tồn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó, làm trịn số đúng theo quy định.


II. Đáp án và thang điểm


ĐÁP ÁN ĐIỂM


Câu 1


Cho biết các đặc điểm của tình huống giao tiếp mà người nói cần


nắm được để thực hiện các phương châm hội thoại có hiệu quả. 1,00 Các đặc điểm của tình huống giao tiếp: Nói với ai? Nói khi nào? Nói


ở đâu? Nói để làm gì? 0,25x4


Câu 2


Đọc hai câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu của đề: 1,00


- Xác định đúng các từ láy: rầu rầu, xanh xanh 0,50


- Từ “chân” được dùng với nghĩa chuyển 0,50


Câu 3


Nêu những nét cơ bản về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác


phẩm “Truyện Kiều” [Nguyễn Du]. 2,00


- Giá trị nội dung: có hai giá trị lớn là giá trị hiện thực và nhân đạo


+ Giá trị hiện thực: tác phẩm đã phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của người phụ nữ.


0,50


+ Giá trị nhân đạo: tác phẩm thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trước số phận bi kịch của con người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo; khẳng định đề cao vẻ đẹp, tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.


0,50


- Giá trị nghệ thuật: có hai thành tựu nổi bật là ngôn ngữ và thể loại


+ Về ngôn ngữ: ngôn ngữ văn học dân tộc đạt đến đỉnh cao rực rỡ


[biểu đạt, biểu cảm, thẫm mỹ]. 0,50


+ Về thể loại: nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lý nhân vật.


0,50


Lưu ý:



[30]

2


Câu 4


Nhân Ngày nhà giáo Việt Nam - 20/11, em cùng các bạn đến
thăm thầy [cô] giáo cũ. Em hãy kể lại cuộc gặp gỡ đầy xúc động
đó.


6,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:


- Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh.


- Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm.


- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.


b. Yêu cầu về kiến thức:


Trên cơ sở những kiến thức đã được học về kiểu văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm để thể hiện diễn biến tâm trạng, yếu tố nghị luận để thể hiện tư tưởng, yếu tố biểu cảm để bộc lộ cảm xúc, học sinh trần thuật lại cuộc gặp gỡ. Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:


- Giới thiệu thời gian, không gian và lý do về thăm thầy [cô] giáo cũ. 1,00
- Diễn biến của câu chuyện:


+ Tái hiện được cảnh vật và hình ảnh của người thầy [cơ] cũ [trong hồi ức và trong hiện tại].


+ Xây dựng được những tình huống truyện liên quan đến tình nghĩa thầy [cơ] trị trong buổi gặp gỡ.


2,50


- Tình cảm, suy nghĩ của em và bạn bè trong lần đến thăm: + Tâm trạng vừa vui mừng vừa bùi ngùi xúc động.


+ Suy nghĩ về vai trò của người thầy trong cuộc sống và tấm lòng tri ân công ơn thầy [cô] giáo cũ.


1,50


- Nêu ấn tượng và điều em cảm nhận được trong lần đến thăm thầy


[cô] giáo cũ. 1,00



[31]

TRƯỜNG THCS PHAN ĐÌNH PHÙNG ĐỀ THI HỌC KÌ 1
MƠN: NGỮ VĂN 9
NĂM HỌC: 2020 – 2021


[Thời gian làm bài: 90 phút]


ĐỀ BÀI:
Câu 1: [2.0 điểm]


Cho câu thơ: “Trăng cứ trịn vành vạnh”


a. Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo để kết thúc khổ thơ


b. Cho biết tên tác giả, tên bài thơ


c. Nêu chủ đề và khái quát ý nghĩa bài thơ


Câu 2. [2.0 điểm]


a. Em hãy nêu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.


b. Giải thích các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nửa úp nửa mở.


Câu 3. [6.0 điểm]


Hãy tưởng tượng em gặp gỡ và trò chuyện với bé Thu trong đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trị chuyện đó.



[32]

TRƯỜNG THCS PHAN ĐÌNH PHÙNG ĐỀ THI HỌC KÌ 1
MƠN: NGỮ VĂN 9
NĂM HỌC: 2020 – 2021


[Thời gian làm bài: 90 phút]


ĐÁP ÁN
Câu 1:



a.


Kể chi người vơ tình


Ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình b.


- Tác phẩm: Ánh trăng


- Tác giả: Nguyễn Duy


c.


- Chủ đề: Thơng qua hình tượng nghệ thuật "Ánh trăng" và cảm xúc của nhà thơ, bài thơ đã diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con người đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa.


- Ý nghĩa: gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.


Câu 2:


a. Không tuân thủ phương châm về:


- Lượng: “Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”. Thừa thông tin: Từ lúc tôi mặc cái áo mới này.


- Chất: ăn ốc nói mị. Nói những điều khơng có thật, chưa xác minh được đúng sai.


- Quan hệ: Ơng nói gà, bà nói vịt. Nói lạc đề tài giao tiếp.


- Cách thức: Dây cà ra dây muống. Cách nói lằng ngoằng, không rõ ý tứ.


- Lịch sự: Cậu học dốt lắm. Cách nói thiếu tế nhị với người đối thoại.


b.



[33]

- Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, ỡm ờ, khơng nói hết ý [Vi phạm phương châm cách thức].


Câu 3:


a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề.


b. Thân bài:


- Tình huống gặp gỡ với bé Thu là gì? [khi bé Thu đã lớn, là một cô giao liên hay khi bé Thu vẫn cịn nhỏ]


- Miêu tả đơi nét ấn tượng về ngoại hình.


- Cuộc trị chuyện với nhân vật về cuộc gặp gỡ với cha?


- Nêu lí do chia tay với nhân vật.



[34]

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KIỂM TRA HỌC KỲ 1 LỚP 9


QUẾ TRUNG Năm học 2020 – 2021


Môn Ngữ văn


Thời gian làm bài 90 phút [không kể thời gian giao đề]


Câu 1

[1,0 điểm]



Có người cho rằng: “Thành ngữ

lúng búng như ngậm hột thị

dùng để chỉ


cách nói ấp úng, khơng thành lời, khơng rành mạch”.



a.

Ý kiến đó được trích dẫn theo cách trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao?



b.

Thành ngữ được nói đến trong câu văn trên liên quan đến phương châm


hội thoại nào?



Câu 2

[1,0 điểm]



Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu của đề:


Buồn trông cửa bể chiều hôm,



Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa?


Buồn trơng ngọn nước mới sa,


Hoa trôi man mác biết là về đâu?



Buồn trông nội cỏ rầu rầu,


Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.



Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh,


Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.



[Nguyễn Du, Truyện Kiều]


a.

Xác định từ tượng thanh có trong đoạn trích.




b.

Từ

“cửa”

trong câu

“Buồn trơng cửa bể chiều hôm”

được dùng theo nghĩa


gốc hay nghĩa chuyển?



c.

Tìm từ trái nghĩa với từ

“buồn”.



d.

Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật điệp ngữ được tác giả sử dụng trong


đoạn trích.



Câu 3

[2,0 điểm]



Trình bày ngắn gọn điều em cảm nhận được về giá trị nội dung và nghệ


thuật bài thơ

“Ánh trăng”

của Nguyễn Duy.



Câu 4

[6,0 điểm]



Tưởng tượng trong một giấc mơ, em đã gặp gỡ và trò chuyện với anh thanh


niên - nhân vật trong truyện

"Lặng lẽ Sa Pa"

của nhà văn Nguyễn Thành Long.


Em hãy kể lại cuộc gặp gỡ đó.




[35]

1


TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KIỂM TRA HỌC KỲ 1 LỚP 9


QUẾ TRUNG Năm học 2020 – 2021


Môn Ngữ văn
HƯỚNG DẪN CHẤM




ĐÁP ÁN ĐIỂM


Câu 1


Có người cho rằng: “Thành ngữ lúng búng như ngậm hột thị dùng
để chỉ cách nói ấp úng, khơng thành lời, khơng rành mạch”.


a. Ý kiến đó được trích dẫn theo cách trực tiếp hay gián tiếp? Vì
sao?


b. Thành ngữ được nói đến trong câu văn trên liên quan đến
phương châm hội thoại nào?


a. - Cách dẫn trực tiếp [0.25]


- Dẫn nguyên văn lời người nói, lời dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép [0.25]


b. Thành ngữ lúng búng như ngậm hột thị liên quan đến phương châm cách thức [0.5]


1.0 đ


Câu 2


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu của đề […]
a. Từ tượng thanh: ầm ầm [0.25]


b. Từ “cửa” được dùng theo nghĩa chuyển [0.25]
c. Từ trái nghĩa với từ “buồn”: vui [0.25]


d. Điệp ngữ “Buồn trơng” có tác dụng tạo âm hưởng trầm buồn, nó trở thành điệp khúc của đoạn thơ và cũng là điệp khúc của tâm trạng [0.25]


1.0 đ


Câu 3


Trình bày ngắn gọn điều em cảm nhận được về giá trị nội dung và
nghệ thuật bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.


Nội dung: Bài thơ như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc chúng ta về thái độ sống ân nghĩa thủy chung và đạo lý “uống nước nhớ nguồn”. [1.0]


Nghệ thuật: Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự và trữ tình; giọng điệu tâm tình tự nhiên, chân thành; hình ảnh thơ giàu tính biểu cảm. [1.0]


[Đề u cầu trình bày ngắn gọn nên học sinh không nhất thiết phải nêu
đầy đủ nội dung như trong chuẩn KT, KN. Căn cứ vào mức độ đạt được
của bài làm mà giáo viên định điểm sao cho hợp lí]


2.0 đ


Câu 4


Tưởng tượng trong một giấc mơ, em đã gặp gỡ và trò chuyện với
anh thanh niên - nhân vật trong truyện "Lặng lẽ Sa Pa" của nhà
văn Nguyễn Thành Long.


Em hãy kể lại cuộc gặp gỡ đó.
a. Yêu cầu về kĩ năng:


Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh; biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm...; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trơi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức:




[36]

2


Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:


- Giới thiệu thời gian, không gian dẫn đến cuộc gặp gỡ trong mơ với


nhân vật anh thanh niên. 1.0 đ


- Diễn biến của của cuộc gặp gỡ và trò chuyện:


+ Miêu tả được chân dung của nhân vật [nhân vật phải được bộc lộ tính cách thơng qua các hoạt động ngơn ngữ và diễn biến tâm trạng.]


+ Xây dựng được tình huống truyện hợp lý và có ý nghĩa tác động sâu sắc tới tâm hồn người kể.


+ Kết hợp yếu tố miêu tả để tái hiện cảnh vật, con người và sự việc trong câu chuyện; yếu tố miêu tả nội tâm để thể hiện diễn biến tâm trạng của bản thân; yếu tố nghị luận để nêu suy nghĩ về nhân vật.



4.0 đ


- Nêu ấn tượng về nhân vật cùng những suy ngẫm về vẻ đẹp của người


lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. 1.0 đ


* Giáo viên định điểm bài làm của học sinh cần căn cứ vào mức độ
đạt được ở cả hai yêu cầu: kiến thức và kỹ năng.


Lưu ý:


- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm; tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa [một bài đạt điểm tối đa vẫn có thể cịn có những sơ suất nhỏ].



[37]

TRƯỜNG THCS TRƯNG VƯƠNG ĐỀ THI HỌC KÌ 1
MƠN: NGỮ VĂN 9
NĂM HỌC: 2020 – 2021


[Thời gian làm bài: 90 phút]


Câu 1. [2.0 điểm]


a. Hãy giải thích nhan đề “Truyền kì mạn lục”.


b. Tóm tắt ngắn gọn [khoảng 10 câu] cốt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”.
Câu 2. [3.0 điểm] Đọc câu thơ sau rồi thực hiện các yêu cầu:


[...] Kiều càng sắc sảo, mặn mà,


....


[Ngữ Văn 9, tập 1, trang 81 – NXB Giáo dục, 2007]


a. Chép theo trí nhớ 7 câu thơ tiếp của đoạn trích.


b. Đoạn thơ em vừa chép trích từ văn bản nào? Thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?


c. Viết đoạn văn khoảng 5 câu nêu ngắn gọn nội dung đoạn thơ trên trong đó có dùng một lời dẫn trực tiếp [Chỉ rõ lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn].


Câu 3. [5.0 điểm]


Phân tích tâm trạng của Thuý Kiều trong tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích [trích Truyện Kiều - Nguyễn Du]



[38]

GIẢI CHI TIẾT
Câu 1:


a. Hãy giải thích nhan đề “Truyền kì mạn lục”:


- Lục là ghi chép.


- Mạn là tản mạn.


- Kì là kì ảo.


- Truyền là lưu truyền.



-> Vậy nhan đề “Truyền kì mạn lục” là ghi chép một cách tản mạn những điều hoang đường kì ảo được lưu tryền trong dân gian.


b. Tóm tắt:


- Vũ Thị Thiết [còn gọi là Vũ Nương] quê ở Nam Xương, là người con gái thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp. Chồng nàng là Trương Sinh, con nhà khá giả nhưng khơng có học và có tính đa nghi, hay ghen.


- Cuộc sống gia đình đang êm ấm thì chàng Trương Sinh phải đầu quân đi đánh giặc. Ít ngày sau, Vũ Nương sinh con trai, đặt tên là Đản. Bà mẹ Trương Sinh vì nhớ con mà sinh bệnh, nàng hết lịng chăm sóc nhưng được ít lâu là bà mất.


- Giặc tan, Trương Sinh trở về, bé Đản không chịu gọi chàng là cha mà một mực nói cha Đản thường buổi tối mới đến. Trương Sinh nghi ngờ vợ thất tiết, Vũ Nương không minh oan được, bèn gieo mình xuống sơng Hồng Giang tự vẫn .


- Một đêm, thấy bóng cha trên tường, bé Đản gọi đó là cha, lúc bấy giờ Trương Sinh mới tỉnh ngộ nhưng đã quá muộn.


- Cùng làng với Vũ Nương có người họ Phan, có lần cứu được thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải, sau bị nạn đắm thuyền được Linh Phi cứu mạng, rồi được khoản đãi. Trong bữa tiệc, Phan Lang nhận ra Vũ Nương nay đã là người thủy cung. Nghe Phan Lang kể chuyện nhà, Vũ Nương thương nhớ chồng con muốn về dương thế. Nàng nhờ Phan Lang nói với Trương Sinh lập đàn giải oan, nàng sẽ trở về. Nhưng cuối cùng, Vũ Nương chỉ hiện lên giữa dịng sơng, nói vài câu với chồng rồi biến mất.


Câu 2:


a. Chép theo trí nhớ chính xác 7 câu thơ tiếp của đoạn trích:


“So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn,



[39]

Một hai nghiêng nước nghiêng thành,


Sắc đành đòi một tài đành họa hai.


Thơng minh vốn sẵn tính trời,


Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm”.


[Ngữ Văn 9, tập 1, trang 81]


b. Đoạn thơ em vừa chép trích từ văn bản: “Chị em Thúy Kiều”.


- Thuộc tác phẩm Truyện Kiều.


- Tác giả là Nguyễn Du.


c. Nội dung: Nhan sắc: Kiều có vẻ đẹp vừa sắc sảo, lộng lẫy, vừa mặn mà, duyên dáng, yêu kiều. Nàng quả là một trang tuyệt thế giai nhân làm say đắm, chinh phục lịng người. Tài năng: Kiều khơng chỉ đẹp mà còn rất đa tài: Tài năng của Kiều đã đạt tới mức lí tưởng. Làm thơ, vẽ tranh, ca ngâm, âm nhạc, mọi thứ Kiều đều tỏ ra thành thạo, chuyên nghiệp.


Câu 3:


a. Yêu cầu về kĩ năng:


- Học sinh phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận văn học: Phân tích cảm nhận thơ. Cho nên biết vận dụng nhiều thao tác trong khi làm bài như phân tích, đánh giá, nhận xét, trích dẫn thơ hợp lí…



- Bố cục phải rõ ràng ,chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn.


b. Yêu cầu về kiến thức:
- Mở bài:


+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.


+ Nêu khái quát được tâm trạng buồn đau, lo sợ, hãi hùng của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.


- Thân bài: Phân tích 8 câu thơ cuối thể hiện tâm trạng buồn đau, lo sợ, hãi hùng của Kiều. Đoạn thơ gồm 4 cặp câu lục bát. Mỗi cặp câu làm hiện lên một bức tranh cảnh vật. Mỗi bức tranh cảnh vật đồng thời là một ẩn dụ về cảnh ngộ và tâm trạng nàng Kiều.


“Buồn trông cửa bể chiều hơm


Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa” + Trước mắt người đọc là bức tranh cửa bể rộng lớn lúc hồng hơn.



[40]

+ Cảnh vật trong câu thơ vì thế góp phần thể hiện tâm tư nàng Kiều. Đó là tâm tư buồn - nỗi buồn da diết vì quê nhà xa cách, vì đơn chiếc, lẻ loi.


“Buồn trông ngọn nước mới sa


Hoa trôi man mác biết là về đâu”


+ Cảnh trong hai câu thơ này là hoa trôi mặt nước. Thấy “ hoa” mà không thấy đẹp.Từ “trôi” chỉ sự vận động, rời chuyển nhưng là vận động chuyển trong thế thụ động.


+ Những cánh hoa rơi trôi nổi, phiêu dạt gợi ra số kiếp mỏng manh của Kiều giữa bể trời dài rộng.



+ Trước dòng đời chảy trơi, mênh mơng, vơ định, Kiều nhìn hoa như cũng thấy hoa buồn! Từ “man mác” hoa nhưng lại gợi nỗi chán chường, thất vọng của nhân vật trữ tình – Thuý Kiều.


“Buồn trông nội cỏ rầu rầu


Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”


+ Cảnh trong hai câu thơ là “nội cỏ rầu rầu”. “Rầu rầu” vốn là từ láy tả tâm trạng được Nguyễn Du để tả màu sắc. Trải dài trong một không gian như vô tận, nối liền từ “ mặt đất” tới “ chân mây” là màu xanh nhợt nhạt và héo hắt. Bức tranh mội cỏ vì thế cảm thật u ám!


+ Kiều thất vọng và mất phương hướng, khơng biết thốt ra bằng cách nào- đấy vừa là tâm trạng vừa là cảnh ngộ của nàng khi đó.


“Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”


+ Cảnh trong hai câu thơ là cảnh giông bão, sóng gió. Âm thanh bây giờ mới xuất hiện nhưng không phải âm thanh sự sống mà là tiếng thét gào của “sóng kêu”, “gió cuốn”, “ầm ầm”, dữ dội. Chới với giữa cái bất tận, sôi sục cả ở quanh Kiều, cả trong lòng Kiều.


+ Nàng Kiều như đang đứng trước tai ương dữ dội. Hiểm nguy như đang dồn đuổi, vây bủa quanh nàng chờ thời cơ là nhấn xuống.


+ Cịn lịng Kiều thì như lớp lớp sóng dồn - lớp sóng của buồn đau, hãi hùng, lo sợ. Tiếng “sóng kêu” cịn là tiếng kêu thương đơn độc của một kiếp hoa bị vùi dập!



[41]

Ngày dạy:



9A:...





9C:...


TIẾT 88+89 :



KIỂM TRA



TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ I



I. MỤC TIÊU



1. Kiến thức: Vận dụng kiến thức ngữ văn đã học để tạo lập văn bản nghị luận về


tác phẩm văn học.



2. Kĩ năng : Nhận biết, đọc hiểu ,vận dụng xây dựng đoạn văn, bài văn nghị luận .


3. Thái độ : HS có ý thức tự giác , nghiêm túc , thi cử ,độc lập, tập sáng tạo văn bản


4. Năng lực và phẩm chất:



- Năng lực chung: Năng lực tự học; giải quyết vấn đề.



- Năng lực chuyên môn: Cảm thụ thẩm mĩ, tạo lập văn bản .



- Phẩm chất : Nghiêm túc , thi cử ,độc lập hoàn thành bài kiểm tra .


5. Nội dung tích hợp: Ba học phần Văn bản + Tiếng Việt + Tập làm văn


II. CHUẨN BỊ :



1. Giáo viên: Biên soạn đề & hướng dẫn chấm bài kiểm tra .



2. Học sinh: Ôn tập phần văn học ,tiếng việt , nghị luận tác phẩm văn học.


III - HÌNH THỨC KIỂM TRA




- Hình thức ra đề : Tự luận



- Thời gian : 90 phút,viết bài tại lớp



IV - THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA


Cấp độ

Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Tổng


1. Đọc hiểu văn bản -Nhận ra tên tác giả,tác phẩm trong


đoạn trích [c1] -Chỉ ra được nét đẹp trong nội dung và nghệ thuật [c2]


- Rút ra bài học từ đoạn trích


[c4]


- Số câu: - Số điểm:


2 2 1 1
3
3
2. Tiếng Việt


- Phân tích đúng cách thức phát triển từ vựng


tiếng Việt[c3] - Số câu:


- Số điểm:


1 2.0


1
2.0


3.Tập làm văn -Nghị luận về


tác phẩm văn


học [c5]


- Số câu: - Số điểm:


1 5.0



1
5.0
Tổng


- Số câu:
- Số điểm:
-Tỷ lệ : %



[42]

TRƯỜNG THCS YÊN LẬP


HỌ VÀ TÊN: ...


LỚP: ...



KÌ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020-2021


MÔN – NGỮ VĂN – KHỐI 9



Thời gian: 90 phút [Không kể thời gian phát đề]


ĐỀ 1



Phần 1

. Đọc- Hiểu văn bản

[5 điểm]


Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau :



" …Nắng bây giờ bắt đầu len tớí, ... Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục,


lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe…, gió tuyết


và lặng im ở bên ngồi như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xơ tới. Cái lặng im lúc đó


mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi


lớn muốn quét đi tất cả, … Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như


cháy…"



[Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2004]


Câu 1: [1 điểm]




Đoạn trích từ văn bản nào ,cho biết tên tác giả, tác phẩm và Chỉ ra nội dung


chính ,dụng ý nghệ thuật ?



Câu 2: [1 điểm]



Em rút ra bài học từ nội dung chính của đoạn trích.



Câu 3: [2 điểm] Xác định từ ngữ và phân tích cách phát triển từ vựng

từ nghĩa gốc


và phương thức chuyển nghĩa trong đoạn thơ sau:



" Áo anh rách vai



Quần tơi có và mảnh vá


Miệng cười buốt giá



Chân không giày



Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.”



[Trích:

Đồng Chí-

Chính Hữu]


Câu 4: [1 điểm]



Từ nội dung chính của đoạn trích,em rút ra bài học về cuộc sống và sáng tạo nghệ


thuật?



Phần II .Tập làm văn

[5 điểm]




[43]

TRƯỜNG THCS YÊN LẬP


HỌ VÀ TÊN: ...





KÌ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020-2021


MƠN – NGỮ VĂN – KHỐI 9



Thời gian: 90 phút [Không kể thời gian phát đề]


HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI – ĐỀ 1



Câu ý Hướng dẫn chấm bài Điểm


1


- Đoạn trích từ văn bản Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long


-Bức tranh thiên nhiên Sa Pa đẹp thơ mộng trữ tình và khí hậu khắc nghiệt trên đỉnh Yên Sơn , là sự thách thức điển hình của thời tiết đối với sức chịu đựng của con người ở xứ sở sương mù.


-Nghệ thuật kết hợp miêu tả và tự sự .


0.25
0,5


0.25
2 Vẻ đẹp trữ tình thơ mộng vừa khắc họa nổi bật sự khắc nghiệt của thiên nhiên Sa Pa. 1
3 - Các từ được dùng theo nghĩa gốc : Miệng, tay, chân


- Các từ được dùng theo nghĩa chuyển: Vai, chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ


1


4


- Bài học trong cuộc sống: tình yêu thiên nhiên, gắn bó, trân trọng vẻ của thiên nhiên; dám đối mặt, vượt qua sự khắc nghiệt của thiên nhiên để làm nên thành công…


- Bài học trong sáng tạo nghệ thuật: Am hiểu thực tế đời sống, khám phá tinh tế ở nhiều góc độ…

1


5
Đề bài:
Yêu cầu
kĩ năng


- Về hình thức: Bố cục đầy đủ, rõ ràng,chữ đẹp.


- Về kĩ năng: Viết bài nghị luận trình bày theo cách qui nạp hoặc diễn dịch
Yêu cầu


kiến thức


-Về nội dung :


- Kiểu bài : Nghị luận đoạn trích trong tác phẩm văn học


Mở bài - Giới thiệu tác giả và tác phẩm


- khái quát về tình cha con trong chiến tranh


0,5


Thân bài


Kể lại diễn biến sự việc: Niềm khao khát tình cha qua các ý cơ bản sau: - Từ chối sự quan tâm, chăn sóc của cha vì nghĩ rằng ơng khơng phái là cha mình


- Khi hiểu ra sự thật, tình cảm tự nhiên được thể hiện qua tiếng gọi cha đầu tiên và qua các hành động


2
1
1
Kết bài - Kết thúc sự việc; gặp cha, thỏa được niềm khát khao tình cha sau bao năm


xa cách, đợi chờ... 0,5


* Lưu ý:Điểm 9-10: khi bài văn trình bày sạch ,chữ đẹp, có sự sáng tạo.


- Điểm 7-8: Bài viết bố cục rõ , mạch lạc, trình bày khoa học, khơng sai lỗi chính tả.


- Điểm 5 - 6: Bài viết bố cục rõ ràng, , diễn đạt khá lưu loát có thể sai hai, ba lỗi chính tả.


- Điểm 4 - 5 : Bài đủ ba phần theo yêu cầu,có thể hơi sơ sài mắc vài ba lỗi các loại.
- Điểm 3- 4: Bài sơ sài hoặc thiếu ý, diễn đạt chưa lưu loát, sai 5, 6 lỗi


- Điểm 1 - 2: Bài diễn đạt yếu, thiếu ý , bố cục không rõ , mắc nhiều lỗi các loại.
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng.Nội dung bài làm quá sơ sài. Chỉ viết được vài dòng, ý rời rạc.


* Thu bài, nhận xét giờ viết bài





[44]

TRƯỜNG THCS YÊN LẬP


HỌ VÀ TÊN: ...


LỚP: ...



KÌ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020-2021


MƠN – NGỮ VĂN – KHỐI 9



Thời gian: 90 phút [Không kể thời gian phát đề]


ĐỀ 2



Phần I

. Đọc- Hiểu văn bản

[5 điểm]


Đọc và trả lời câu hỏi:



... " Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn


Khơng có mui xep thùng xe có xước,


Xe vẫn chạy về miền Nam phía trước:



Chỉ cần trong xe có một trái tim."...



[Trích Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.132]


Câu 1: [1 điểm]



Đoạn thơ trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Chỉ ra ý nghĩa từ đoạn trích ?


Câu 2: [1 điểm]



Từ nội dung trên,em rút ra bài học về cuộc sống và sáng tạo nghệ thuật ?


Câu 3: [1 điểm]



Chỉ ra trường từ vựng và

tác dụng của

biện pháp tu từ trong đoạn thơ.



Viết một đoạn văn [từ 5 đến 10 câu] suy nghĩ về vai trò của việc làm chủ bản thân.


Phần II .Tập làm văn

[5 điểm]



Câu 5:

Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, nhà văn Nguyễn Thành Long viết: "

Trong


cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên,


người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như


vậy cho đất nước."




[45]

TRƯỜNG THCS YÊN LẬP


HỌ VÀ TÊN: ...


LỚP: ...



KÌ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020-2021


MƠN – NGỮ VĂN – KHỐI 9



Thời gian: 90 phút [Không kể thời gian phát đề]


HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI – ĐỀ 2



Câu ý Hướng dẫn chấm bài Điểm


1


- Đoạn thơ trích từ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của Phạm Tiến Duật


- Nội dung khắc họa chân thực hồn cảnh sống và chiến đấu người lính lái xe. sự tàn phá, hủy hoại khủng khiếp mà chiến tranh đem lại trên tuyến đường trường Sơn ,ý chí quyết tâm, lịng nhiệt huyết của người lính.trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.


0.25
0,75


2


- Bài học trong cuộc sống: về tinh thần yêu nước, trân trọng vẻ đẹp của người lính dám đối mặt, dũng cảm kiên cường vượt qua sự khốc liệt của chiến tranh để làm nên thành công…niềm tin tất thắng ...


- Bài học trong sáng tạo nghệ thuật: Am hiểu thực tế đời sống, khám phá tinh tế vẻ đẹp của người lính ở nhiều góc độ…


1


1


3


-Trường từ vựng - kính, đèn, mui xe, thùng xe-chỉ sự vật liên quan đến cơng việc của người lính lái xe


- Trái tim -Từ được dùng theo nghĩa gốc - chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ- ý chí quyết tâm, lịng nhiệt huyết của người lính.


1


4


- Bài học nhận thức: Làm chủ bản thân là bước đầu hình thành đức tính tự lập. Người
có tính tự lập sẽ làm chủ được sự nghiệp, làm chủ cuộc đời.


- Giải thích tại sao cần phải làm chủ bản thân?


+ Để làm chủ bản thân thì ta cần phải có sự tự tin, tự hồn thiện bản thân mình, gây dựng một sự nghiệp vững chắc cho chính mình.


+ Phê phán: lối sống ỷ lại, dựa dẫm, khơng có chính kiến. - Bài học ý nghĩa về phẩm chất biết làm chủ bản thân.


1


5


Đề bài:
Yêu cầu
kĩ năng


- Về hình thức: Bố cục đầy đủ, rõ ràng,chữ đẹp.


- Về kĩ năng: Viết bài nghị luận trình bày theo cách qui nạp hoặc diễn dịch


Yêu cầu
kiến thức


-Về nội dung :


- Kiểu bài : Nghị luận đoạn trích trong tác phẩm văn học



Mở bài


- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa - Khái quát về nhân vật anh thanh niên : đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của những con người làm việc và lo nghĩ cho đất nước.


0,5


Thân bài


* Khái quát về công việc của anh thanh niên


* Luận điểm 1: Anh thanh niên say mê và có trách nhiệm cao trong cơng việc


* Luận điểm 2: Anh thanh niên có lẽ sống, lý tưởng sống cao cả đáng trân trọng


- Sống giữa những năm tháng chống Mĩ, anh luôn khát khao được cầm súng ra mặt trận ...


- Ý thức được ý nghĩa thiêng liêng của công việc, anh sẵn sàng vượt bao thử thách, gian khổ, hoàn thành nhiệm vụ.


- Cũng vì ý thức trách nhiệm với cơng việc của mình: "Khi ta làm việc, ta với cơng việc là đôi..."


* Luận điểm 3: Anh thanh niên có tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống



- Liên hệ thế hệ trẻ hiện nay.



[46]

Kết bài - Khẳng định gía trị nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm 0,5
* Lưu ý:Điểm 9-10: khi bài văn trình bày sạch ,chữ đẹp, có sự sáng tạo.


- Điểm 7-8: Bài viết bố cục rõ , mạch lạc, trình bày khoa học, khơng sai lỗi chính tả.


- Điểm 5 - 6: Bài viết bố cục rõ ràng, , diễn đạt khá lưu lốt có thể sai hai, ba lỗi chính tả.


- Điểm 4 - 5 : Bài đủ ba phần theo yêu cầu,có thể hơi sơ sài mắc vài ba lỗi các loại.
- Điểm 3- 4: Bài sơ sài hoặc thiếu ý, diễn đạt chưa lưu loát, sai 5, 6 lỗi


- Điểm 1 - 2: Bài diễn đạt yếu, thiếu ý , bố cục không rõ , mắc nhiều lỗi các loại.
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng.Nội dung bài làm quá sơ sài. Chỉ viết được vài dòng, ý rời rạc.


* Thu bài, nhận xét giờ viết bài



Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề