Định nghĩa cách thức giao tiếp giữa các máy tính được gọi là

Mục lục

  • 1 Tổng quan
  • 2 Xem thêm
  • 3 Tham khảo
  • 4 Liên kết ngoài

Tổng quanSửa đổi

Các giao thức truyền thông dành cho truyền thông tín hiệu số trong mạng máy tính có nhiều tính năng để đảm bảo việc trao đổi dữ liệu một cách đáng tin cậy qua một kênh truyền thông không hoàn hảo.

Có nhiều giao thức được sử dụng để giao tiếp hoặc truyền đạt thông tin trên Internet, dưới đây là một số các giao thức tiêu biểu:

  • TCP [Transmission Control Protocol]: thiết lập kết nối giữa các máy tính để truyền dữ liệu. Nó chia nhỏ dữ liệu ra thành những gói [packet] và đảm bảo việc truyền dữ liệu thành công.
  • IP [Internet Protocol]: định tuyến [route] các gói dữ liệu khi chúng được truyền qua Internet, đảm bảo dữ liệu sẽ đến đúng nơi cần nhận.
  • HTTP [HyperText Transfer Protocol]: cho phép trao đổi thông tin [chủ yếu ở dạng siêu văn bản] qua Internet.
  • FTP [File Transfer Protocol]: cho phép trao đổi tập tin qua Internet.
  • SMTP [Simple Mail Transfer Protocol]: cho phép gởi các thông điệp thư điện tử [e-mail] qua Internet.
  • POP3 [Post Office Protocol, phiên bản 3]: cho phép nhận các thông điệp thư điện tử qua Internet.
  • MIME [Multipurpose Internet Mail Extension]: một mở rộng của giao thức SMTP, cho phép gởi kèm các tập tin nhị phân, phim, nhạc,... theo thư điện tử.
  • WAP [Wireless Application Protocol]: cho phép trao đổi thông tin giữa các thiết bị không dây, như điện thoại di động.

Câu 7 trang 140 SGK Tin học 10

Đề bài

Điều kiện để các để các máy tính trong mạng giao tiếp được với nhau là gì? Em biết gì về giao thức?

Lời giải chi tiết

- Để các máy tính trong mạng giao tiếp với nhau cần phải có bộ giao thức truyền thông, TCP/IP là bộ giao thức được phổ biến hiện nay. Bộ này bắt buộc các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo để cho mạng hoạt động tốt. TCP/IP định nghĩa các luật kết nối - truyền thông, là “ngôn ngữ chung” để các hệ máy tính thác nhau, các thiết bị kết nối... có thể trao đổi liên lạc với nhau.

- Giao thức là các bộ quy tắc phải tuân thủ trong việc trao đổi thông tin trong mạng giữa các thiết bị nhận và truyền dữ liệu.

Loigiaihay.com

  • Câu 6 trang 140 SGK Tin học 10

    Hãy nêu sự giống và khác nhau của các mạng LAN và WAN.

  • Câu 5 trang 140 SGK Tin học 10

    Nêu hai loại mô hình mạng. Hãy phân biệt máy chủ với máy khách.

  • Câu 4 trang 140 SGK Tin học 10

    Hãy mô tả các kiểu kết nối máy tính trong mạng.

  • Câu 3 trang 140 SGK Tin học 10

    Hãy nêu sự giống và khác nhau của mạng không dây và mạng có dây.

  • Câu 2 trang 140 SGK Tin học 10

    Hãy trình bày sự hiểu biết của em về các thành phần của một mạng máy tính.

  • Thực hành 7: Định dạng đoạn văn bản trang 112 SGK Tin học 10

    Hãy áp dụng những thuộc tính định dạng đã biết để trình bày lại đơn xin học dựa trên mẫu sau đây:

  • Bài tập và thực hành 6: Làm quen với Word trang 106 SGK Tin học 10

    Tập di chuyển, xoá, sao chép phần văn bản, dùng cả ba cách: lệnh chọn, nút lệnh trên thanh công cụ và tổ hợp phím tắt.

  • Bài tập và thực hành tổng hợp trang 127 SGK Tin học 10

    Hãy trình bày bảng so sánh Đà Lạt, một điểm du lịch nổi tiếng của Việt Nam, với một vài điểm du lịch tại các nước khác theo mẫu dưới đây.

  • Lý thuyết bài 17: Một số chức năng khác trang 114 SGK Tin học 10

    Với định dạng kiểu này có hai dạng: liệt kê và đánh số thứ tự hay ta gọi là điền các dấu hình tròn hay số tự động ở đầu mỗi đoạn.

#1. Cổng nối tiếp [Serial Port]

Serial port hay cổng nối tiếp là một khái niệm dùng để định nghĩa các cổng hoạt động theo nguyên lý nối tiếp, tuy nhiên với chủ đề bài viết hôm nay chúng ta chỉ nói đến các cổng nối tiếp thông dụng được sử dụng trong truyền thông công nghiệp như: COM, RS232/RS422/RS485,.. Và RS ở đây là từ viết tắt của “Recommended Standard”, tức là các “tiêu chuẩn khuyến nghị”. Trong kỹ thuật truyền thông người ta còn có thể phân loại theo khái niệm đơn công [simplex] và song công [duplex].

Đơn công có thể hiểu đơn giản là truyền thông đường một chiều, dữ liệu chỉ truyền trên một hướng. Tức là, một thiết bị chỉ có thể là một máy phát hoặc máy thu mà thôi. Truyền thông đơn công lại rất hiệu quả trong việc truyền một lượng lớn thông tin đến một số lượng lớn máy thu.

Truyền thông song công khắc phục được hạn chế của truyền thông đơn công bằng khả năng cho phép các thiết bị hoạt động như các bộ thu phát. Dữ liệu truyền trên cả hai hướng, do đó cho phép chúng thực hiện nhận tín hiệu và phát tín hiệu điều khiển cùng một lúc. Qua đây, ta có thể thấy RS232, RS422 là truyền thông thông song công hoàn toàn; còn RS485 là hoạt động theo kiểu bán song công.

>>> Tìm hiểu chi tiết về Serial Port [cổng nối tiếp]

#2. USB [Universal Serial Bus]

USB [Universal Serial Bus]

USB là từ viết tắt của cụm từ Universal Serial Bus, là một chuẩn kết nối có dây trong máy tính. Chuẩn USB được sử dụng với mục đích là để kết nối các thiết bị [điện thoại, máy tính bảng, máy chụp ảnh, máy quay phim, máy nghe nhạc hoặc các thiết bị công nghiệp khác như bộ thu thập dữ liệu, remote I/O,… với máy tính. Hình dạng của USB thì có nhiều loại dài, dẹp, vuông đủ loại.

Tính đến thời điểm hiện nay thì USB có 2 loại chính là cổng USB 2.0 và cổng USB 3.0, cổng USB 3.0 là phiên bản nâng cấp của USB 2.0. Về lí thuyết thì tốc độ ghi chép dữ liệu của USB 2.0 là 60 MB/s, còn USB 3.0 là 600 – 625 MB/s. Có thể thấy tốc độ trên lệch nhau gấp 10 lần, tuy nhiên trong thực tế khi sử dụng thì con số này khiêm tốn hơn, chỉ nhanh hơn khoảng 3 lần.

>>> Tìm hiểu chi tiết về chuẩn giao tiếp USB A-B-C Mini Micro 2.0 3.0

1. Vai trò của giao tiếp

Hằng ngày chúng ta phải giao tiếp với bạn bè, người thân, đồng nghiệp … trong những hoàn cảnh và tình huống rất khác nhau, vì những mục đích cũng rất khác nhau [trao đổi thông tin, giải quyết vấn đề, thuyết phục họ …] Trong quá trình giao tiếp này một lời nói, một cử chỉ có thể tạo ra một ấn tượng tốt đẹp, một sự tin cậy, một cảm xúc tích cực, cũng có thể làm mất lòng nhau, làm tổn hại đến sức khoẻ và khả năng hoạt động của con người. Ông bà ta thương nói: “học ăn, học nói, học gói, học mở”, nghĩa là phải học những điều thật cơ bản trong cuộc sống, mà ta tưởng là đơn giản và dễ dàng. Đã bao lần chúng ta tự hỏi mình: Ta ăn như vậy có đúng không? Ta nói như vậy đã được chưa? Ta có biết lắng nghe người khác nói hay không?… Học cách thức giao tiếp chính là một trong những môn học để làm người, mà ai ai cũng cần phải học, học mãi… đến khi nằm xuống kết thúc một đời người.

Trong tâm lý học, giao tiếp là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, bởi vì giao tiếp đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con người. Đồng thời giao tiếp còn là phương tiện thể hiện nhân cách. Tâm lý của con người được hình thành và phát triển trong giao tiếp với những người xung quanh.

Ngoài ra hoạt động giao tiếp còn là mặt quan trọng, là điều kiện để thực hiện tốt các hoạt động khác, thậm chí cả trong trường hợp, khi mà ý nghĩa của hoạt động không phải là giao tiếp, mà là lĩnh hội và tiếp thu kiến thức, bán hàng, quản lý, ký kết hợp đồng, kinh doanh… Giao tiếp chính là một công cụ sắc bén để tạo ra các mối quan hệ trong quản lý, trong kinh doanh và để tạo ra hạnh phúc trong gia đình.

Trong quản lý, nếu người lãnh đạo có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ đoàn kết được các cộng sự, tạo ra được một bầu không khí tâm lý thuận lợi trong tổ chức, tạo ra được các mối quan hệ gần gũi, thân mật giữa cấp trên với cấp dưới, trên cơ sở đó có thể tác động mạnh tới từng cá nhân trong tổ chức, nâng cao uy tín của mình.

Tóm lại, giao tiếp là điều quan trọng đối với bất cứ mối quan hệ nào trong xã hội. Hoạt động giao tiếp cho phép chúng ta phát triển xã hội văn minh, truyền kiến thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Quá trình giao tiếp hữu hiệu rất quan trọng đối với sự thành công và mãn nguyện của chúng ta.

Người Việt Nam rất coi trọng giao tiếp.

  • Sự giao tiếp tạo ra quan hệ: Dao năng liếc thì sắc, người năng chào thì quen.
  • Sự giao tiếp củng cố tình thân: áo năng may năng mới, người năng tới năng thân.
  • Năng lực giao tiếp được người Việt Nam xem là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá con người: Vàng thì thử lửa, thử than – Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.

Sự khác biệt giữa giao tiếp bằng lời và không lời

  • 2019

Giao tiếp là một hiện tượng tự nhiên, nó là một hành động tương tác với mọi người và chia sẻ thông tin với họ. Bạn có biết, dù bạn có nói hay không, nó sẽ truyền thông điệp đến bên kia. Có hai loại giao tiếp bằng lời nói và không bằng lời nói. Giao tiếp bằng lời nói là một hình thức giao tiếp trong đó bạn sử dụng các từ để trao đổi thông tin với người khác dưới dạng lời nói hoặc văn bản.

Ngược lại, giao tiếp phi ngôn ngữ không sử dụng từ ngữ để giao tiếp bất cứ điều gì, nhưng một số chế độ khác được sử dụng, tức là khi giao tiếp diễn ra bằng các tin nhắn không được nói hoặc không được ghi lại như ngôn ngữ cơ thể, nét mặt, ngôn ngữ ký hiệu, v.v. Trong bài viết này, chúng tôi đã chia nhỏ tất cả những khác biệt quan trọng giữa giao tiếp bằng lời nói và phi ngôn ngữ một cách chi tiết.

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhGiao tiếp bằng lời nóiGiao tiếp phi ngôn ngữ
Ý nghĩaGiao tiếp trong đó người gửi sử dụng các từ để truyền thông điệp đến người nhận được gọi là giao tiếp bằng lời nói.Giao tiếp diễn ra giữa người gửi và người nhận với việc sử dụng các dấu hiệu được gọi là giao tiếp phi ngôn ngữ.
Các loạiChính thức và không chính thứcChronemics, Vocalics, Haptics, Kinesics, Proxemics, Artifacts.
Mất thời gianKhôngVâng
Cơ hội truyền thông điệp saiHiếm khi xảy ra.Xảy ra hầu hết thời gian
Chứng từ tài liệuCó, trong trường hợp giao tiếp bằng văn bản.Không
Lợi thếThông điệp có thể được hiểu rõ ràng và phản hồi ngay lập tức là có thể.Hữu ích trong việc hiểu cảm xúc, trạng thái, lối sống và cảm xúc của người gửi.
Sự hiện diệnTin nhắn có thể được truyền qua thư, cuộc gọi điện thoại, v.v. vì vậy sự hiện diện cá nhân của các bên, không tạo ra bất kỳ thay đổi nào.Sự hiện diện cá nhân của cả hai bên để giao tiếp là phải.

Định nghĩa của giao tiếp bằng lời nói

Giao tiếp trong đó người gửi sử dụng các từ, dù nói hay viết, để truyền thông điệp đến người nhận được gọi là Giao tiếp bằng lời nói. Đó là hình thức giao tiếp hiệu quả nhất dẫn đến việc trao đổi thông tin và phản hồi nhanh chóng. Có ít cơ hội hiểu lầm hơn vì sự liên lạc giữa các bên là rõ ràng, tức là các bên đang sử dụng từ ngữ để nói bất cứ điều gì.

Giao tiếp có thể được thực hiện theo hai cách [i] Giao tiếp trực tiếp như giao tiếp, giảng bài, gọi điện thoại, hội thảo, v.v. [ii] Viết - Thư, E-mail, SMS, v.v. Có hai loại giao tiếp, họ đang:

  • Giao tiếp chính thức: Cũng được gọi là giao tiếp chính thức, đây là một loại giao tiếp trong đó người gửi theo một kênh được xác định trước để truyền thông tin đến người nhận được gọi là giao tiếp chính thức.
  • Giao tiếp không chính thức: Thường được gọi là grapevine, loại giao tiếp mà người gửi không theo bất kỳ kênh được xác định trước nào để truyền thông tin được gọi là giao tiếp không chính thức.

Định nghĩa về giao tiếp phi ngôn ngữ

Giao tiếp phi ngôn ngữ dựa trên sự hiểu biết của các bên tham gia giao tiếp, vì việc truyền thông điệp từ người gửi đến người nhận là không có nghĩa là giao tiếp sử dụng các dấu hiệu. Vì vậy, nếu người nhận hiểu thông điệp hoàn toàn và phản hồi thích hợp được đưa ra sau đó, thì giao tiếp thành công.

Nó bổ sung cho giao tiếp bằng lời nói nhiều lần, để hiểu được suy nghĩ và tình trạng của các bên, không được họ nói ra, nhưng đó là một hành động hiểu biết. Các loại giao tiếp phi ngôn ngữ như dưới đây:

  • Chronemics: Việc sử dụng thời gian trong giao tiếp là thời gian, nói về tính cách của người gửi / người nhận như đúng giờ, tốc độ nói, v.v.
  • Giọng hát: Âm lượng, âm sắc của giọng nói và cao độ được người gửi sử dụng để truyền thông điệp đến người nhận được gọi là giọng hát hoặc ngôn ngữ.
  • Haptics: Việc sử dụng cảm ứng trong giao tiếp là biểu hiện của cảm xúc và cảm xúc.
  • Kinesics: Đó là nghiên cứu về ngôn ngữ cơ thể của một người, tức là cử chỉ, tư thế, nét mặt, v.v.
  • Proxemics: Khoảng cách được duy trì bởi một người trong khi giao tiếp với người khác, truyền đạt về mối quan hệ của người đó với người khác như thân mật, cá nhân, xã hội và công cộng.
  • Cổ vật: Sự xuất hiện của một người nói về tính cách của anh ta, tức là bằng cách mặc quần áo, mang đồ trang sức, lối sống, v.v ... Kiểu giao tiếp này được gọi là giao tiếp giả tạo.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề