Flexible price là gì


Hình 1.13: Chính sách tiền tệ mở rộng trong điều kiện tỷ giá thả nổi và vận động vốn không hồn hảo
Nguồn: Mơ hình tài chính quốc tế [13,132] Mơ hình Mundell Fleming là đóng góp to lớn trong kinh tế quốc tế, làm nổi
bật vai trò quan trọng của các luồng vốn quốc tế trong việc xác định tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mơ đối với tỷ giá. Tuy nhiên, mơ hình này có rất nhiều
hạn chế bởi những kỹ thuật và giả định của nó dựa trên các điều kiện mà trong thực tế khó có thể đạt được.

1.4.3.2. Mơ hình tiền tệ giá linh hoạt The flexible-price monetary model:


Mơ hình tiền tệ giá linh hoạt cho rằng các mức giá trong nền kinh tế như tiền lương, mức giá, hay tỷ giá hoàn toàn linh hoạt trong cả ngắn hạn và dài hạn, đồng
thời tính tới vai trò của tác động kỳ vọng lạm phát; là mơ hình xác định tỷ giá hối đoái do Frenkel 1976, Mussa 1976 và Bilson 1978 đề xướng. Giả thiết của mơ
hình là điều kiện ngang giá sức mua được thoả mãn, trái phiếu trong nước và trái phiếu nước ngồi có thể thay thế hoàn hảo cho nhau, ngang giá lãi suất không bảo
hiểm, đưa lượng cung tiền tương đối vào phân tích.
Ta có phương trình tỷ giá dạng rút gọn: tỷ giá giao ngay biến phụ thuộc phụ thuộc vào các biến cung tiền, thu nhập thực tế, lãi suất danh nghĩa.
-Ảnh hưởng của cung tiền tương đối tới tỷ giá: nếu cung tiền trong nước tăng một lượng nhất định sẽ dẫn tới việc mất giá của nội tệ một lượng tương ứng, còn
tăng cung tiền nước ngồi một lượng nhất định sẽ dẫn tới việc tăng giá nội tệ một lượng tương ứng.
- Ảnh hưởng của mức thu nhập tương đối tới tỷ giá: nếu thu nhập trong nước tăng lên thì sẽ làm tăng cầu tiền giao dịch, nếu cung tiền và lãi suất giữ nguyên thì
giảm giá trong nước sẽ tăng giá nội tệ để thoả điều kiện ngang giá sức mua. Ngược lại, tăng thu nhập nước ngoài làm giảm mức giá nước ngoài, làm mất giá nội tệ để
duy trì PPP. - Ảnh hưởng của lãi suất tương đối đến tỷ giá: nếu lãi suất danh nghĩa trong
nước tăng do tăng kỳ vọng lạm phát giá trong nước sẽ làm giảm cầu tiền và tăng chi tiêu hàng hoá làm tăng mức giá trong nước dẫn tới mất giá nội tệ để duy trì PPP.
Mơ hình tiền tệ giá linh hoạt dựa trên các mức giá hoàn toàn linh hoạt, trái phiếu thay thế hoàn hảo cho nhau, yếu tố quyết định tới tỷ giá là quan hệ tương đối
giữa cầu tiền và cung tiền. Mơ hình chỉ rõ quốc gia có tốc độ tăng trưởng tiền tệ cao sẽ có mức kỳ vọng lạm phát cao, dẫn đến việc giảm cầu tiền thực tế, tăng chi tiêu
hàng hoá, tăng mức giá trong nước và làm mất giá nội tệ để thoả điều kiện ngang giá sức mua PPP. Ta có phương trình tỷ giá sử dụng sai lệch lãi suất như sau:
e=m-m - y y + r-r Ta có phương trình tỷ giá được viết lại và sử dụng sai lệch kỳ vọng lạm phát
giá như sau: e=m-m - y y + Pe-Pe
Hạn chế của mơ hình tiền tệ giá linh hoạt là giả định điều kiện ngang giá sức mua liên tục được thoả mãn và mức giá hoàn toàn linh hoạt giống như tỷ giá. Mơ
hình giá cả linh hoạt đã có bổ sung quan trọng cho lý thuyết xác định tỷ giá hối đối
vì mơ hình này đã chỉ ra được một cách rõ ràng hơn vai trò của cung tiền, kỳ vọng lạm phát và sự tăng trưởng kinh tế trong việc xác định những thay đổi của tỷ giá.
1.4.3.3. Mơ hình tiền tệ giá cứng của Dornbusch The Dornbusch sticky- price monetary model:
Mơ hình tiền tệ giá cứng là mô hình xác định tỷ giá hối đoái do Rudiger Dornbusch 1976 đề xướng giải thích sự khác biệt giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá theo
điều kiện ngang giá sức mua. Giả thiết của mơ hình là giá cả trên thị trường hàng hoá và tiền lương trên thị trường lao động được xác định trên thị trường giá cả cứng nhắc
thay đổi chậm chạp trước các cú sốc và tỷ giá tăng giảm không tương xứng với sự vận động của mức giá. Mơ hình giả định nước chủ nhà là nhỏ trong thị trường vốn
thế giới, tỷ lệ lãi suất nước ngoài là cho trước; vốn tự do luân chuyển đảm bảo trái phiếu trong nước và trái phiếu nước ngoài thay thế hoàn hảo cho nhau thoả điều kiện
ngang bằng lãi suất, tỷ lệ mất giá kỳ vọng của nội tệ bằng chênh lệch giữa lãi suất trong nước và lãi suất nước ngoài. Nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất nước
ngồi thì xuất hiện kỳ vọng nội tệ tăng giá để đảm bảo điều kiện ngang bằng lãi suất. Tiền lương thay đổi định kỳ nên giá hàng hoá tăng chậm chạp, cứng nhắc.
-Thị trường tài sản quốc tế: Mơ hình Dornbush giả định điều kiện ngang giá sức mua chỉ đúng trong dài hạn, nên tỷ lệ mất giá kỳ vọng của đồng tiền e được
quyết định bởi tốc độ của tham số điều chỉnh β0 và khoảng chênh lệch giữa tỷ giá hiện tại e và tỷ giá cân bằng dài hạn ē.
-Thị trường hàng hóa: việc mất giá của đồng tiền sẽ làm tăng cầu xuất khẩu và sẽ được triệt tiêu bằng việc tăng mức giá trong nước làm mất lợi thế cạnh tranh. Tỷ
lệ mất giá của tỷ giá phải lớn hơn tỷ lệ tăng giá của mức giá để giữ cân bằng cung cầu. Tổng cầu d là hàm số của mức chi tiêu c ngoại sinh phụ thuộc thuận chiều vào
tỷ giá thực tế e-p+p
f
và thu nhập trong nước y, ngược chiều với lãi suất danh nghĩa trong nước r.
d = c + β
1
e-p+p
f
+ β
2
y- β
3
r e = -β e ē
-Thị trường tiền tệ: với mức cung tiền thực tế m tương đối cao trong điều kiện lãi suất trong nước r giảm xuống kỳ vọng tăng giá của đồng tiền thì người dân mới
n tâm nắm giữ tiền. Mơ hình cân bằng xảy ra khi thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ cân bằng. Đường cân bằng hàng hóa HH có độ dốc nhỏ hơn đường PPP vì tỷ
lệ tăng mức giá p nhỏ hơn tỷ lệ mất giá của tỷ giá e. e = ē -1
de dp
p-m+ηy-σr
f
Điểm cân bằng trong nền kinh tế là điểm A giao nhau của ba đường: đường cân bằng thị trường hàng hoá HH, đường cân bằng thị trường tiền tệ TT, đường
ngang giá sức mua PPP. Đường PPP được vẽ xuất phát từ gốc nghĩa là mức giá trong nước tăng lên 1 lượng x thì tỷ giá tăng lên một lượng tương ứng để duy trì PPP. Nền
kinh tế sẽ ở trạng thái cân bằng hoàn toàn khi tỷ giá tương ứng với tỷ giá theo PPP, tổng cung bằng với tổng cầu, thị trường tiền tệ cân bằng.Hình 1.14; 1.15
Mơ hình Dornbusch đã xem thị trường vốn là nhân tố chính quyết định tỷ giá trong ngắn hạn, mơ hình giải thích những biến động của tỷ giá có quan hệ với mức
giá thế giới và thay đổi số lượng tiền thế giới, là kết quả của thị trường ngoại hối hợp lý dẫn tới một tỷ giá sai lệch so với tỷ giá theo lý thuyết PPP. Các chủ thể kinh tế
trên thị trường hàng hố và lao động cần có một khoảng thời gian để điều chỉnh hành vi trước một cơ chế chính sách tiền tệ mới. Trong dài hạn, NHTW cần hướng chính
sách tỷ giá về việc ổn định mức giá trong nước.
Bên cạnh đó mơ hình cũng lý giải tỷ giá thực tế thường biến động mạnh hơn các nhân tố tác động. Tuy nhiên mơ hình khơng đưa yếu tố kỳ vọng lạm phát vào
chính thức.
Hình 1.14: Mơ hình tăng vọt phóng đại tỷ giá của Dornbusch
Nguồn: Tài chính quốc tế hiện đại [29]
Nguồn: Tài chính quốc tế hiện đại [29]
1.5. SỰ MẤT ỔN ĐỊNH VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở CÁC NƢỚC VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI:
Theo thống kê của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế IMF, trong hầu hết các trường hợp ở các nước đang phát triển, sự mất cân bằng trong tỷ giá hối đoái xảy ra dưới dạng tăng
giá thực của nội tệ làm mất khả năng cạnh tranh quốc tế thể hiện ở việc tăng giá
hàng xuất khẩu và giảm giá hàng nhập khẩu, dẫn đến một sự thâm hụt ngày càng lớn trong cán cân thanh toán vãng lai. Kết quả là một sự mất cân bằng ngoại đã xảy ra.
Mức giá
Tỷ giá
o p
A ppp
e H
T T
H
Hình 1.15: Cân bằng trong mơ hình Dornbusch
Việc quay trở lại mục tiêu cân bằng ngoại được tiến hành bằng sự điều chỉnh tương quan giá cả giữa hàng hóa xuất nhập khẩu thơng qua biện pháp cơ bản là thực hiện
phá giá. Sự gia tăng hội nhập quốc tế và việc quá trông cậy vào dòng vốn tư nhân, trong khi cơ cấu kinh tế chưa đạt mức cần thiết, các chính sách kinh tế vĩ mô chưa
thật sự ổn định làm cho thị trường mất ổn định dẫn đến đảo ngược lớn của dòng vốn. Sự rút vốn đột ngột làm chao đảo thị trường tài chính trong cuộc khủng hoảng tiền tệ
ở Đông Nam Á năm 1997 đã cảnh báo cho các nước về tính bất ổn của q trình tự
do hố tài chính tiền tệ, đây là cuộc khủng hoảng có liên quan nhiều nhất đến vấn đề tiền tệ. Hiện tượng đầu cơ, mua bán khống trên thị trường tài chính dẫn đến đỗ vỡ
hàng loạt các nhà đầu tư, hệ thống ngân hàng trong nước cạnh tranh kém có nguy cơ phá sản hay bị thơn tính.
Sau khi xem xét những vấn đề cần quan tâm trong mục tiêu cân bằng vĩ mô của nền kinh tế ứng với một tỷ giá hối đoái nhất định, luận án nêu một số bài học kinh
nghiệm của các nước.

1.5.1. Kinh nghiệm của các nƣớc khu vực Châu Á.


Video liên quan

Chủ Đề