Giá thuốc chữa viêm gan C mới nhất

Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực tiếp và các thuốc khác phụ thuộc vào kiểu gen; có thể loại bỏ vĩnh viễn RNA vi-rút

[Xem thêm Nguyên nhân gây viêm gan Nguyên nhân gây viêm gan Viêm gan là tình trạng viêm của gan đặc trưng bởi tổ chức hoại tử nhiều ổ hoặc lan tỏa. Viêm gan có thể là cấp tính hoặc mạn tính [thường được định nghĩa là kéo dài > 6 tháng]. Hầu hết các trường... đọc thêm , Tổng quan về Viêm Gan Vi-rút Tổng quan về Viêm Gan vi-rút Viêm gan vi-rút mạn tính là viêm gan kéo dài > 6 tháng. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm viêm gan B và C, bệnh gan do nguyên nhân miễn dịch [viêm gan tự miễn], và viêm gan nhiễm mỡ [viêm gan... đọc thêm , và Viêm Gan C Cấp tính Viêm gan C, cấp tính Nguyên nhân gây viêm gan C là do vi-rút RNA, loại này thường lây truyền qua đường tiêm. Đôi khi bệnh gây ra các triệu chứng điển hình của bệnh viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, mệt mỏi, và vàng... đọc thêm .]

Viêm gan kéo dài > 6 tháng thường được chẩn đoán là viêm gan mạn tính, mặc dù mốc thời gian này là không bắt buộc.

Có 6 kiểu gen chính của vi-rút viêm gan C [HCV] với đáp ứng điều trị khác nhau. Genotype 1 phổ biến hơn genotypes 2, 3, 4, 5, và 6; genotype này chiếm từ 70 đến 80% các ca viêm gan C mạn tính ở Hoa Kỳ.

Viêm gan C cấp tính Viêm gan C, cấp tính Nguyên nhân gây viêm gan C là do vi-rút RNA, loại này thường lây truyền qua đường tiêm. Đôi khi bệnh gây ra các triệu chứng điển hình của bệnh viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, mệt mỏi, và vàng... đọc thêm tiến triển thành mạn tính ở khoảng 75% bệnh nhân. CDC ước tính có khoảng 2,7 đến 3,9 triệu người ở Mỹ bị viêm gan C mạn tính. Trên thế giới, có 71 triệu người bị viêm gan C mạn tính [1 Tham khảo chung Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm ].

Viêm gan C mạn tính tiến triển thành xơ gan Xơ gan Xơ gan là một giai đoạn muộn của xơ hoá gan là hậu quả của quá trình lan tỏa biến đổi cầu trúc bình thường của tế bào gan. Xơ gan được đặc trưng bởi các nốt tái tạo bao quanh bởi các mô xơ dày... đọc thêm ở 20 đến 30% bệnh nhân; xơ gan thường mất hàng thập kỷ để xuất hiện. Ung thư biểu mô tế bào gan Ung thư biểu mô tế bào gan Ung thư biểu mô tế bào gan [hepatoma] thường xảy ra ở bệnh nhân xơ gan và phổ biến ở các khu vực có lây nhiễm vi-rút viêm gan B và C lan rộng. Triệu chứng và dấu hiệu thường không đặc hiệu.... đọc thêm có thể là hậu quả của xơ gan do HCV, nhưng hiếm gặp ở bệnh nhân nhiễm vi-rút mạn tính mà không xơ gan [không giống như nhiễm HBV].

Tham khảo chung

  • 1. World Health Organization: Viêm gan C. Truy cập ngày 8/16/17.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Nhiều bệnh nhân không có triệu chứng và không bị vàng da, mặc dù một số bệnh cảm thấy cơ thể khó chịu, chán ăn, mệt mỏi, và khó chịu ở vùng bụng trên không rõ ràng. Thông thường, những phát hiện đầu tiên là dấu hiệu của bệnh gan mạn tính [ví dụ như lách to, sao mạch, bàn tay son] hoặc biến chứng của xơ gan [ví dụ:, tăng áp lực tĩnh mạch cửa Tăng áp lực tĩnh mạch cửa [Xem thêm Cấu trúc và chức năng gan và Đánh giá bệnh nhân có bệnh lý gan.] Tăng áp cửa là áp lực cao trong tĩnh mạch cửa. Bệnh này thường do xơ gan [ở các nước phát triển], bệnh sán máng [ở... đọc thêm , cổ trướng Cổ trướng Cổ trướng là dịch tự do trong khoang phúc mạc. Nguyên nhân phổ biến nhất là tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các triệu chứng thường do bụng chướng. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và siêu âm hoặc... đọc thêm , bệnh não Hội chứng não cửa chủ [Xem thêm Cấu trúc và chức năng gan và Đánh giá bệnh nhân có bệnh lý gan.] Bệnh não não gan là một hội chứng thần kinh tâm thần. Nguyên nhân thường gặp nhất là do lượng protein trong ruột cao... đọc thêm ].

Viêm gan vi-rút C mạn tính đôi khi có liên quan với bệnh Lichen phẳng, viêm mạch dưới da, viêm cầu thận Viêm cầu thận màng tăng sinh Viêm cầu thận màng tăng sinh là một nhóm hỗn hợp các rối loạn có cùng các triệu chứng của hội chứng viêm thận và hội chứng thận hư và hình ảnh tổn thương mô bệnh học dưới kính hiển vi. Phần... đọc thêm , bệnh porphyrin da Porphyria Cutanea Tarda Porphyria cutanea tarda [PCT] là một porphyria gan tương đối phổ biến ảnh hưởng chủ yếu đến da. Bệnh gan cũng phổ biến. PCT là do sự thiếu hụt di truyền hoặc mắc phải trong hoạt tính của decarboxylase... đọc thêm , và có thể là u lympho không Hodgkin.

Sàng lọc

Những người có các đặc điểm nhất định của bệnh nên được sàng lọc viêm gan C, cho dù họ có triệu chứng gợi ý hay không. Sàng lọc một lần được khuyến cáo cho những người có các đặc điểm sau [1,2 Tài liệu tham khảo về sàng lọc Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm ]:

  • Sinh ra từ năm 1945 đến năm 1965, bất kể sinh ra ở quốc gia nào.

  • Hiện đang sử dụng hoặc đã từng tiêm chích các loại ma túy bị cấm, ngay cả khi chỉ tiêm một lần hoặc đã dùng cách đây rất lâu

  • Đã sử dụng các loại ma túy bị cấm bằng đường mũi.

  • Được cho dùng các yếu tố đông máu cô đặc sản xuất trước năm 1987

  • Đã được truyền máu hoặc ghép tạng trước tháng 7 năm 1992

  • Hiện tại hoặc đã từng được điều trị bằng lọc máu kéo dài.

  • Có mức ALT không bình thường hoặc bệnh gan mạn tính không giải thích được

  • Làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ hoặc an toàn công cộng và đã bị phơi nhiễm với máu có HCV dương tính từ kim tiêm, các thương tích khác do vật sắc nhọn, hoặc có tiếp xúc niêm mạc.

  • Nhiễm HIV

  • Đã từng bị giam giữ

  • Trẻ có mẹ bị nhiễm HCV

Các xét nghiệm kể trên có ý nghĩa quan trọng và các triệu chứng có thể không xuất hiện cho đến khi viêm gan C đã gây tổn thương nhiều vùng của gan sau nhiều năm bị lây nhiễm.

Tài liệu tham khảo về sàng lọc

  • 1. American Association for the Study of Liver Disease and the Infectious Disease Society of America [IDSA]: HCV Testing and linkage to care. Truy cập ngày 8/30/17.

  • 2. CDC: Các khuyến cáo về xét nghiệm của nhiễm vi-rút viêm gan C. Truy cập ngày 8/30/17.

Chẩn đoán

  • Xét nghiệm huyết thanh học

[Xem thêm hướng dẫn thực hành của Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh Gan Mỹ Diagnosis, Management, and Treatment of Hepatitis C và hướng dẫn lâm sàng U.S. Preventive Services Task Forces Screening for Hepatitis C in Adults.]

Cần nghĩ đến chẩn đoán Chẩn đoán Viêm gan vi-rút mạn tính là viêm gan kéo dài > 6 tháng. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm viêm gan B và C, bệnh gan do nguyên nhân miễn dịch [viêm gan tự miễn], và viêm gan nhiễm mỡ [viêm gan... đọc thêm viêm gan C mạn tính ở những bệnh nhân có các đặc điểm sau:

  • Triệu chứng gợi ý và dấu hiệu

  • Tăng aminotransferase tình cờ

  • Đã được chẩn đoán viêm gan cấp trước đây

Chẩn đoán xác định dựa trên kết quả xét nghiệm kháng nguyên HCV dương tính và HCV-HCV dương tính 6 tháng sau khi nhiễm trùng ban đầu [xem Bảng: Xét nghiệm huyết thanh học của Hepatitis C Xét nghiệm huyết thanh học của Hepatitis C Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm ].

Sinh thiết gan hữu ích trong các trường hợp sau:

  • Mức độ hoạt động của tình trạng viêm.

  • Đánh giá giai đoạn xơ hóa hoặc tiến triển của bệnh [đôi khi có thể giúp xác định bệnh nhân nào cần điều trị và điều trị khi nào]

  • Loại trừ các nguyên nhân khác của bệnh gan

Tuy nhiên, vai trò của sinh thiết gan đối với viêm gan C đang thay đổi, và sinh thiết đang dần bị thay thế các phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn [ví dụ, siêu âm đàn hồi gan, cộng hưởng từ đàn hồi gan] và các marker huyết thanh của xơ hóa, cũng như các hệ thống chấm điểm xơ hóa dựa trên các marker huyết thanh học.

Kiểu gen HCV được xác định trước khi điều trị vì kiểu gen sẽ ảnh hưởng đến phác đồ được lựa chọn, thời gian và khả năng thành công của điều trị.

Xét nghiệm phát hiện và định lượng HCV-RNA được sử dụng để giúp chẩn đoán viêm gan C và để đánh giá đáp ứng trong và sau điều trị. Hầu hết các xét nghiệm định lượng HCV-RNA hiện nay có ngưỡng dưới phát hiện là it nhất < 50 IU / mL. Nếu phương pháp định tính không đủ độ nhạy, có thể sử dụng phương pháp định tính. Các xét nghiệm định tính có thể phát hiện ra mức HCV-RNA rất thấp, thường là 99% khả năng là HCV-RNA âm tính và thường được coi là đã chữa khỏi. Gần 95% bệnh nhân có SVR có cải thiện trên mô học, bao gồm chỉ số xơ hóa và chỉ số hoạt động mô học; ngoài ra, nguy cơ tiến triển thành xơ gan, suy gan và tử vong do gan cũng giảm đi. Ở những bệnh nhân xơ gan có tăng áp lực tĩnh mạch cửa và bệnh nhân điều trị bằng phác đồ interferon thì SVR đã được chứng minh là làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa và làm giảm đáng kể nguy cơ suy gan mất bù, tử vong do gan, tử vong do mọi nguyên nhân và ung thư biểu mô tế bào gan1 Tham khảo về tiên lượng bệnh Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm ].

Thường đạt được SVR ở các bệnh nhân điều trị liệu pháp interferon khi có 1 các điểm sau: