Giải bài tập ngữ văn 7 từ láy
Sách giải văn 7 bài từ láy (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 7, sách giải ngữ văn lớp 7 bài từ láy sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 7 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 7, giải bài tập sgk văn 7 đạt được điểm tốt: Show
I, Các loại từ láy1. Từ láy đăm đăm có các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn Từ láy mếu máo có sự giống nhau về phụ âm đầu giữa các tiếng Từ láy liêu xiêu có sự giống nhau vè vần giữa các tiếng 2. Dựa vào kết quả phân tích tren từ láy gồm hai loại: láy toàn bộ và láy bộ phận 3. Sở dĩ không nói bật bật, thẳm thẳm mà lại nói bần bật, thăm thẳm vì thực chất đó là những từ ngữ được cấu tạo theo lối lặp lại tiếng gốc, nhưng để dễ nói nghe xuôi tai nên có sự biến đổi về âm cuối thanh điệu II, Nghĩa của từ láy1. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tác, gâu gâu được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng 2. a, Các từ láy lí nhí, li ti, ti hí,… có chung khuôn vần i gợi tả âm thanh hình dáng nhỏ bé b, Các từ láy nhấp nhô, phập phồng, bồng bềnh,.. có chung khuôn vần âp thường gợi tả những hình ảnh, động tác lên xuống liên tiếp 3. So với tiếng gốc mềm, từ láy mềm mại có sắc thái nghĩa nhấn mạnh hơn. So với tiếng gốc đỏ từ láy đo đỏ có sắc thái giảm nhẹ đi III, Luyện tậpBài 1 (trang 40 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Từ láy toàn bộ Từ láy bộ phận Thăm thẳm Bần bật Chiêm chiếp Nức nở Tức tưởi Rón rén Lặng lẽ Rực rõ Ríu rít Nặng nề Bài 2 (trang 40 Ngữ Văn 7 Tập 1):Điền các tiếng để tạo từ láy Lấp ló Nho nhỏ Nhức nhối Khang khác Thâm thấp Chênh chếch Anh ách Bài 3 (trang 40 Ngữ Văn 7 Tập 1):– Nhẹ nhàng, nhẹ nhõm
– Xấu xí, xấu xa
– Tan tành, tan tác
Bài 4 (trang 40 Ngữ Văn 7 Tập 1):– Nhỏ nhắn: Bạn tôi có vóc người nhỏ nhắn – Nhỏ nhặt: Chúng ta cần quan tâm những vấn đề lớn hơn đừng để ý những điều nhỏ nhặt – Nhỏ nhẻ : Bạn ấy ăn nói nhỏ nhẻ như cô dâu mới về nhà chồng – Nhỏ nhen: Bạn bè không nên có thói nhỏ nhen – Nhỏ nhoi: Công việc tuy nhỏ nhoi nhưng rất có ích Bài 5 (trang 40 Ngữ Văn 7 Tập 1):– Các từ máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở là các từ ghép + Từ láy toàn bộ: Các tiếng lập lại nhau hoàn toàn. Cũng có một số trường hợp các tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối để tạo nên một sự hài hòa về âm thanh. + Từ láy bộ phận: Ở các tiếng có sự giống nhau về phần vần hoặc phụ âm đầu. 1. Trả lời câu hỏi 1 trang 41 sgk Ngữ văn 7 tập 1Những từ láy in đậm trong các câu sau có đặc điểm âm thanh giống và khác nhau? – Em cắn chặt môi im lặng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường, từ cột cờ đến tấm bảng tin và những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch. – Tôi mếu máo trả lời và đứng như chôn chân xuống đất, nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe. Trả lời Những từ láy có đặc điểm âm thanh giống và khác nhau: – Tiếng láy lặp lại hoàn toàn tiếng gốc: đăm đăm. – Biến âm để tạo nên sự hài hòa về vần và thanh điệu (đọc thuận miệng, nghe êm tai): mếu máo, liêu xiêu. 2. Trả lời câu hỏi 2 trang 41 sgk Ngữ văn 7 tập 1Dựa vào kết quả phân tích hãy phân loại từ láy ở mục 1. Trả lời: Phân loại từ láy: – Láy toàn bộ: đăm đăm – Láy bộ phận: mếu máo, liêu xiêu. 3. Trả lời câu hỏi 3 trang 41 sgk Ngữ văn 7 tập 1Vì sao từ láy dưới đây không được nói là bật bật, thẳm thẳm. – Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. – Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vù khóc nhiều. Trả lời: – Không dùng bật bật và thẳm thẳm vì nó là những từ láy toàn bộ đã có sự biến đổi về thanh điệu và phụ âm cuối. – Hoặc: Không nói bật bật, thẳm thẳm mà lại nói bần bật, thăm thẳm vì thực chất đó là những từ được câu tạo theo lối lặp lại tiếng gốc, nhưng để cho dễ nói, nghe xuôi tai nên có sự biến đổi về âm cuối hoặc thanh điệu. II – Nghĩa của từ láy– Nghĩa của từ láy được tạo thành như đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. – Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như: + Sắc thái biểu cảm. + Sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh. 1. Trả lời câu hỏi 1 trang 42 sgk Ngữ văn 7 tập 1Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành nhờ đặc điểm gì về âm thanh? Trả lời: Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng (nháy lại các tiếng kêu, tiếng động…- từ tượng thanh). 2. Trả lời câu hỏi 2 trang 42 sgk Ngữ văn 7 tập 1Các từ láy trong nhóm sau đây có điểm gì chung về âm thanh và về nghĩa?
Trả lời: Các từ láy trong mỗi nhóm sau đây có điểm chung về âm thanh và về nghĩa:
3. Trả lời câu hỏi 3 trang 42 sgk Ngữ văn 7 tập 1So sánh nghĩa của các từ láy mềm mại, đo đỏ với nghĩa gốc làm cơ sở hình thành chúng: đỏ, mềm? Trả lời: Ý nghĩa của mềm mại, đo đỏ đã được giảm nhẹ hơn so với ý nghĩa của mềm, đỏ. III – Luyện tập1. Trả lời câu hỏi 1 trang 43 sgk Ngữ văn 7 tập 1Đọc đoạn đầu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê (từ “Mẹ tôi, gióng khản đặc” đến “nặng nề thế này”).
Trả lời:
Từ láy toàn bộthăm thẳm, bần bật, chiêm chiếpTừ láy bộ phậnnức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề. 2. Trả lời câu hỏi 2 trang 43 sgk Ngữ văn 7 tập 1Điền các từ vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo từ láy. … ló, … nhỏ, nhức …, … khác, … thấp, … chếch, … ách. Trả lời: lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, anh ách 3. Trả lời câu hỏi 3 trang 43 sgk Ngữ văn 7 tập 1Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu. Trả lời: – nhẹ nhàng, nhẹ nhõm:
– xấu xí, xấu xa:
– tan tành, tan tác:
4. Trả lời câu hỏi 4 trang 43 sgk Ngữ văn 7 tập 1Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhẻ, nhỏ nhỏ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi. Trả lời: – Bạn Hoa có dáng người nhỏ nhắn. – Chúng ta không nên để bụng những chuyện nhỏ nhặt. – Bạn Lan ăn uống nhỏ nhẻ, từ tốn. – Nói xấu người khác là hành vi rất nhỏ nhen. – Phần đóng góp của mỗi người cho cuộc đời thật nhỏ nhoi. 5. Trả lời câu hỏi 5 trang 43 sgk Ngữ văn 7 tập 1Các từ máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở từ láy hay từ ghép. Trả lời: Các từ máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria…nảy nở là từ ghép, chúng chỉ có sự trùng hợp ngẫu nhiên về phụ âm đầu. 6. Trả lời câu hỏi 6* trang 43 sgk Ngữ văn 7 tập 1Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), hành (trong học hành) có nghĩa là gì? Các từ chùa chiền, no nê, rơi rớt, học hành là từ láy hay từ ghép? Trả lời: – chiền trong chùa chiền có nghĩa là chùa. – nê trong no nê có nghĩa là đầy đủ. – rớt trong rơi rớt có nghĩa là: rơi – hành trong học hành nghĩa là làm, thực hành. Bài trước: Bài tiếp theo: Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Từ láy sgk Ngữ văn 7 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt! |