Giấy tờ thanh lý hóa giá nhà ở năm 2024

  1. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời( Hồ sơ hợp thức hóa nhà đất ) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  1. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  1. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật

  1. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  1. Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Giấy tờ thanh lý hóa giá nhà ở năm 2024

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định ( Hồ sơ hợp thức hóa nhà đất ) tại trên nhưng có:

  1. Hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Quý khách hàng cần biết rõ cách thức làm hồ sơ hợp thức hóa nhà đất để thuận tiện hơn trong việt sử dụng đất .
  1. Sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Hướng dẫn hợp thức hóa nhà đất

Giấy tờ thanh lý hóa giá nhà ở năm 2024

Sau đây chúng tôi xin hướng dẫn làm hồ sơ hợp thức hóa nhà đất chi tiết nhất

Quy trình thực hiện

Bước 1. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ hợp thức hóa nhà đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất/UBND huyện.

Bước 2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất/UBND huyện ra phiếu hẹn và xử lý hồ sơ

Bước 3. Văn phòng Đăng ký QSD đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến của UBND xã, thị trấn về tình trạng sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản trên đất, tình trạng tranh chấp đất đai; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì phối hợp với UBND thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, xem xét tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày; Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng nhận.

Bước 4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất/UBND huyện trả kế quả giải quyết cho người sử dụng đất.

  1. Thành phần, số lượng hồ sơ:
  2. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
  3. Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013:
  4. Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ( hồ sơ hợp thức hóa nhà đất ) ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

Bản sao các giấy tờ ( hồ sơ hợp thức hóa nhà đất ) liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

Đối với việc thu tiền sử dụng đất Chính phủ đã quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23-8-2000 như sau: "Người sử dụng đất được mua nhà thuộc sở hữu nhà nước trong các trường hợp thanh lý hóa giá cho người đang thuê trước ngày 5-7-1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán kinh doanh nhà ở - gọi chung là Nghị định 61/CP) đã nộp đủ tiền theo quy định và trong giá bán nhà đã tính yếu tố vị trí nhà hoặc tiền sử dụng đất, hoặc trong giấy tờ thanh lý, hóa giá có ghi diện tích nhà kèm theo diện tích đất sử dụng thuộc đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp thanh lý, hóa giá nhà và mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 5-7-1994 như sau: Đối với phần diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hóa giá theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định này thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Phần diện tích đất còn lại trong khuôn viên nhà thanh lý, hóa giá thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất nếu nằm trong hạn mức đất ở (bao gồm cả diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hóa giá và diện tích trong khuôn viên còn lại) phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở.

Căn cứ các quy định trên, việc xử lý thu tiền sử dụng đất đối với mua nhà thanh lý, hóa giá thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61 thực hiện theo nguyên tắc sau:

Đối với diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hóa giá mà người sử dụng đất được mua nhà thuộc sở hữu nhà nước đã nộp đủ tiền theo quy định và trong giá bán nhà đã tính yếu tố vị trí nhà hoặc tiền sử dụng đất hoặc trong giấy tờ thanh lý, hóa giá có ghi diện tích nhà kèm theo diện tích đất sử dụng thì thuộc đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất.

Đối với diện tích đất còn lại trong khuôn viên nhà thanh lý, hóa giá, nếu người mua nhà thuộc sở hữu nhà nước chưa nộp đủ tiền theo quy định và trong giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà chưa tính tiền sử dụng đất đối với diện tích đất còn lại này thì người mua phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích nằm trong hạn mức đất ở (bao gồm cả diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hóa giá); đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Trường hợp nếu người mua nhà thuộc sở hữu nhà nước đã nộp đủ tiền theo quy định và trong giấy tờ bán nhà thanh lý, hóa giá đã tính tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất còn lại thì người mua nhà thanh lý, hóa giá không phải nộp tiền sử dụng đối với phần diện tích đất còn lại này.