Hỏi đáp tước quân tịch là gì

Tước quân tịch là việc quân nhân bị xóa tên khỏi danh sách quân nhân và tước quyền lợi mà bản thân quân nhân và gia đình được hưởng về quân nhân đó.

Bạn đang xem: Tước quân tịch là gì


Trong cuộc sống, khi theo dõi các thông tin trên truyền hình, báo chí về các vụ án có liên quan đến các chủ thể làm việc trong lực lượng quân đội, chúng ta thường nghe nhiều đến việc “tước quân tịch”. Vậy tước Quân tịch là gì?

Để nhằm giúp quý độc giả có thể hiểu hơn về vấn đề này, Luật Hoàng Phi xin gửi đến quý độc giả những thông tin dưới bài viết sau.

Tước quân tịch là gì?

Tước quân tịch là việc quân nhân bị xóa tên khỏi danh sách quân nhân và tước quyền lợi mà bản thân quân nhân và gia đình được hưởng về quân nhân đó.

Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có khái niệm tường minh “tước quân tịch” là gì. Tuy nhiên, trong hệ thống pháp luật nước ta, có xuất hiện thuật ngữ “tước danh hiệu quân nhân” [với ý nghĩa tường đồng với thuật ngữ “tước quân tịch” ] được quy định lần đầu tiên tại Khoản 2 Điều 21, Điều 71 Bộ luật Hình sự 1985- Bộ luật Hình sự đầu tiên của Việt Nam.

Bộ luật hình sự 1985 quy định “tước danh hiệu quân nhân” [hay “tước quân tịch”] là hình phạt bổ sung áp dụng cho đối tượng phạm tội là quân nhân khi phạm tội nghiêm tọng do cố ý gây nguy hại lớn cho xã hội.

Quy định về tước quân tịch mới nhất?

Thứ nhất, về đối tượng áp dụng hình thức xử lý kỷ luật “tức danh hiệu quân nhân” [hay “tước quân tịch”]: Là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ [sau đây gọi chung là quân nhân], công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng [sau đây gọi chung là công chức, công nhân và viên chức quốc phòng] và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. [theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 16/2020/TT-BQP]

Thứ hai, về nguyên tắc xử lý kỷ luật theo hình thức “tước danh hiệu quân nhân” [hay “tước quân tịch”]:

– Mọi vi phạm kỷ luật phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh; hậu quả do vi phạm kỷ luật gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

– Việc xử lý vi phạm kỷ luật được tiến hành nhanh chóng, chính xác, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.

– Việc xử phạt vi phạm kỷ luật phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.

– Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; không áp dụng các hình thức kỷ luật khác thay cho hình thức kỷ luật được pháp luật quy định.

– Không áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu quân nhân và buộc thôi việc đối với nữ quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”- Theo Điều 4 Thông tư 16/2020/TT-BQP.

Thứ ba, về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật:


Theo Điều 41 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định như sau:

1. Người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản, trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật. Nếu người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm. Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.

2. Tập thể cơ quan, đơn vị phân tích, phê bình, tham gia ý kiến về hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. Nếu người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm, tập thể cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp phân tích, phê bình, tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật.

3. Người chỉ huy phải kiểm tra, xác minh trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền trực tiếp gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Nếu người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, để kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật đối với người vi phạm.

4. Kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.

5. Báo cáo cấp ủy Đảng cỏ thẩm quyền xem xét, thông qua [nếu có].

Xem thêm: Drivers Là Gì - Tìm Hiểu Về Driver Là Gì Và Cách Sử Dụng Driver

6. Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.

7. Tổ chức công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.


– Ngoài ra , Điều 42 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

1. Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì người chỉ huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay lên cấp trên có thẩm quyền.

2. Trường hợp người vi phạm không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, đề nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập họp chỉ huy, cấp ủy xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn.

3. Trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân thì chỉ huy đơn vị quản lý quân nhân bị xử lý từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên phải cử người đưa quân nhân bị kỷ luật, cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú [trừ trường hợp đào ngũ không trở lại đơn vị hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù].

4. Trường hợp quân nhân đào ngũ bị xử lý kỷ luật vắng mặt thì đơn vị gửi văn bản thông báo hình thức xử lý và yêu cầu quân nhân vi phạm trở lại đơn vị về Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn, cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình quân nhân. Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà quân nhân vi phạm vẫn không trở lại đơn vị thì bị coi là đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

5. Trường hợp người vi phạm pháp luật bị khởi tố, truy tố, xét xử thì chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên ra quyết định người vi phạm không được mang mặc trang phục của Quân đội trong thời gian bị cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử.

6. Trường hợp người vi phạm đã chết thì chỉ xem xét, kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.

7. Trường hợp quân nhân vi phạm kỷ luật trong thời gian biệt phái thì việc xem xét, xử lý kỷ luật do cơ quan, tổ chức sử dụng quân nhân biệt phái tiến hành và gửi toàn bộ hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị quản lý quân nhân biệt phái để lưu vào hồ sơ quân nhân.

8. Trường hợp người vi phạm chuyển công tác về cơ quan, đơn vị khác trong Bộ Quốc phòng mới phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật khi công tác ở cơ quan, đơn vị cũ thì do cơ quan, đơn vị cũ tiến hành xem xét kỷ luật và gửi toàn bộ hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị đang quản lý người vi phạm để lưu hồ sơ và theo dõi quản lý.

9. Trường hợp người vi phạm thôi phục vụ trong quân đội mới phát hiện có hành vi vi phạm kỷ luật trong thời gian phục vụ trong quân đội thì do cơ quan, đơn vị quân đội đã quản lý tiến hành xem xét xử lý kỷ luật.


Thứ tư, về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật “tước danh hiệu quân nhân” [hay “tước quân tịch”]:

– Theo điểm b Khoản 1 Điều 43 Thông tư 16/2020/TT-BQP, không áp dụng thời hiệu đối với hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước danh hiệu quân nhân.

– Khoản 2,3,4 Điều 43 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về thời hạn xử lí kỷ luật tước quân tịch như sau:

– Thời hạn xử lý kỷ luật đối với quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 tháng.

– Trường hợp người vi phạm kỷ luật có liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử, đơn vị tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật áp dụng theo Khoản 2 Điều này.

– Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định.

Qua nội dung bài viết trên đã giải thích một cách đầy đủ và chi tiết về khái niệm tước quân tịch là gì?

Tước quân tịch là việc quân nhân bị xóa tên khỏi danh sách quân nhân và tước quyền lợi mà bản thân quân nhân và gia đình được hưởng về quân nhân đó.

Bạn đang xem: Tước quân tịch là gì


Trong cuộc sống, khi theo dõi các thông tin trên truyền hình, báo chí về các vụ án có liên quan đến các chủ thể làm việc trong lực lượng quân đội, chúng ta thường nghe nhiều đến việc “tước quân tịch”. Vậy tước Quân tịch là gì?

Để nhằm giúp quý độc giả có thể hiểu hơn về vấn đề này, Luật Hoàng Phi xin gửi đến quý độc giả những thông tin dưới bài viết sau.

Tước quân tịch là gì?

Tước quân tịch là việc quân nhân bị xóa tên khỏi danh sách quân nhân và tước quyền lợi mà bản thân quân nhân và gia đình được hưởng về quân nhân đó.

Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có khái niệm tường minh “tước quân tịch” là gì. Tuy nhiên, trong hệ thống pháp luật nước ta, có xuất hiện thuật ngữ “tước danh hiệu quân nhân” [với ý nghĩa tường đồng với thuật ngữ “tước quân tịch” ] được quy định lần đầu tiên tại Khoản 2 Điều 21, Điều 71 Bộ luật Hình sự 1985- Bộ luật Hình sự đầu tiên của Việt Nam.

Bộ luật hình sự 1985 quy định “tước danh hiệu quân nhân” [hay “tước quân tịch”] là hình phạt bổ sung áp dụng cho đối tượng phạm tội là quân nhân khi phạm tội nghiêm tọng do cố ý gây nguy hại lớn cho xã hội.

Quy định về tước quân tịch mới nhất?

Thứ nhất, về đối tượng áp dụng hình thức xử lý kỷ luật “tức danh hiệu quân nhân” [hay “tước quân tịch”]: Là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ [sau đây gọi chung là quân nhân], công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng [sau đây gọi chung là công chức, công nhân và viên chức quốc phòng] và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. [theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 16/2020/TT-BQP]

Thứ hai, về nguyên tắc xử lý kỷ luật theo hình thức “tước danh hiệu quân nhân” [hay “tước quân tịch”]:

– Mọi vi phạm kỷ luật phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh; hậu quả do vi phạm kỷ luật gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

– Việc xử lý vi phạm kỷ luật được tiến hành nhanh chóng, chính xác, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.

– Việc xử phạt vi phạm kỷ luật phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.

– Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; không áp dụng các hình thức kỷ luật khác thay cho hình thức kỷ luật được pháp luật quy định.

– Không áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu quân nhân và buộc thôi việc đối với nữ quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”- Theo Điều 4 Thông tư 16/2020/TT-BQP.

Thứ ba, về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật:


Theo Điều 41 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định như sau:

1. Người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản, trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật. Nếu người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm. Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.

2. Tập thể cơ quan, đơn vị phân tích, phê bình, tham gia ý kiến về hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. Nếu người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm, tập thể cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp phân tích, phê bình, tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật.

3. Người chỉ huy phải kiểm tra, xác minh trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền trực tiếp gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Nếu người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, để kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật đối với người vi phạm.

4. Kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.

5. Báo cáo cấp ủy Đảng cỏ thẩm quyền xem xét, thông qua [nếu có].

Xem thêm: Nghĩa Của Từ Swindle Là Gì, Nghĩa Của Từ Swindle, Swindle In Vietnamese

6. Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.

7. Tổ chức công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.


– Ngoài ra , Điều 42 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

1. Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì người chỉ huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay lên cấp trên có thẩm quyền.

2. Trường hợp người vi phạm không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, đề nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập họp chỉ huy, cấp ủy xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn.

3. Trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân thì chỉ huy đơn vị quản lý quân nhân bị xử lý từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên phải cử người đưa quân nhân bị kỷ luật, cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú [trừ trường hợp đào ngũ không trở lại đơn vị hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù].

4. Trường hợp quân nhân đào ngũ bị xử lý kỷ luật vắng mặt thì đơn vị gửi văn bản thông báo hình thức xử lý và yêu cầu quân nhân vi phạm trở lại đơn vị về Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn, cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình quân nhân. Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà quân nhân vi phạm vẫn không trở lại đơn vị thì bị coi là đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

5. Trường hợp người vi phạm pháp luật bị khởi tố, truy tố, xét xử thì chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên ra quyết định người vi phạm không được mang mặc trang phục của Quân đội trong thời gian bị cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử.

6. Trường hợp người vi phạm đã chết thì chỉ xem xét, kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.

7. Trường hợp quân nhân vi phạm kỷ luật trong thời gian biệt phái thì việc xem xét, xử lý kỷ luật do cơ quan, tổ chức sử dụng quân nhân biệt phái tiến hành và gửi toàn bộ hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị quản lý quân nhân biệt phái để lưu vào hồ sơ quân nhân.

8. Trường hợp người vi phạm chuyển công tác về cơ quan, đơn vị khác trong Bộ Quốc phòng mới phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật khi công tác ở cơ quan, đơn vị cũ thì do cơ quan, đơn vị cũ tiến hành xem xét kỷ luật và gửi toàn bộ hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị đang quản lý người vi phạm để lưu hồ sơ và theo dõi quản lý.

9. Trường hợp người vi phạm thôi phục vụ trong quân đội mới phát hiện có hành vi vi phạm kỷ luật trong thời gian phục vụ trong quân đội thì do cơ quan, đơn vị quân đội đã quản lý tiến hành xem xét xử lý kỷ luật.


Thứ tư, về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật “tước danh hiệu quân nhân” [hay “tước quân tịch”]:

– Theo điểm b Khoản 1 Điều 43 Thông tư 16/2020/TT-BQP, không áp dụng thời hiệu đối với hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước danh hiệu quân nhân.

– Khoản 2,3,4 Điều 43 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về thời hạn xử lí kỷ luật tước quân tịch như sau:

– Thời hạn xử lý kỷ luật đối với quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 tháng.

– Trường hợp người vi phạm kỷ luật có liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử, đơn vị tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật áp dụng theo Khoản 2 Điều này.

– Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định.

Qua nội dung bài viết trên đã giải thích một cách đầy đủ và chi tiết về khái niệm tước quân tịch là gì?

Video liên quan

Chủ Đề