Hướng dẫn php diff string - chuỗi khác biệt php
(PHP 5 >= 5.3.0, PHP 7) Show
Nội dung chính
DateTime::diff -- DateTimeImmutable::diff -- DateTimeInterface::diff -- date_diff — Trả về sự khác nhau giữa 2 đối tượng DateTime. Dạng hướng đối tượngDạng hướng thủ tụcDateTime::diff ( DateTimeInterface bool(false)
bool(true)
bool(false) 2 [, bool bool(false)
bool(true)
bool(false) 3 = bool(false)
bool(true)
bool(false) 4 ]
)Các tham sốDateTimeImmutable::diff ( DateTimeInterface bool(false)
bool(true)
bool(false) 2 [, bool bool(false)
bool(true)
bool(false) 3 = bool(false)
bool(true)
bool(false) 4 ] )Giá trị trả vềDateTimeInterface::diff ( DateTimeInterface bool(false)
bool(true)
bool(false) 2 [, bool bool(false)
bool(true)
bool(false) 3 = bool(false)
bool(true)
bool(false) 4 ] )Dạng hướng thủ tụcCác tham số Giá trị trả về Các tham số5Giá trị trả về 6Sử dụng toán tử so sánh Giá trị trả vềSử dụng toán tử so sánh Sử dụng hàm strcmp()Sử dụng hàm similar_textDateTime::diff() Dạng hướng đối tượng 8Dạng hướng thủ tục 9Các tham số +2 days
Giá trị trả vềDateTime
0 1Sử dụng hàm similar_text bool(false)
bool(true)
bool(false) Sử dụng toán tử so sánhCách đơn giản và thô sơ nhất là dùng toán tử so sánh của PHP (comparison operators). Tuy nhiên không nên dùng toán tử Equal ( 2) mà nên dùng toán tử Identical ( 3). Bởi vì 2 không so sánh kiểu dữ liệu và có thể dẫn đến sai lệch trong việc so sánh. Ta hãy xem thử ví dụ sau:Nội dung chính
Theo PHP document thì hàm này tương tự như soundex nhưng chính xác hơn vì dựa vào nguyên tắc phát âm cơ bản trong tiếng Anh. Và hàm này trả về một khóa có chiều dài thay đổi theo chiều dài của chuỗi đầu vào. Thuật toán này được phát triển bởi Lawrence Philips và được mô tả trong cuốn “Practical Algorithms for Programmers”, Binstock & Rex, Addison Wesley, 1995.
bool(false)
bool(true)
bool(false) 1 Trong khi dùng hàm soundex sẽ trả về 2 kết quả khác nhau 4 (Catherine) và 5 (Katherine). Ở đây ta có thể thấy tại sao hàm 6 được mô tả là chính xác hơn hàm 7, theo nghĩa nó có ích hơn vì trên thực tế hai Katherine và Catherine đọc hoàn toàn giống nhau. Cũng tương tự như 7, ta có thể sử dụng hàm 6 để tăng khả năng tìm kiếm trong database.Tham khảo một bài viết áp dụng với PythonPHP String Comparison == vs strcmp, Stackoverflow
what is the difference between “some” == “some\0” and strcmp(“some”,“some\0”) in c++?, Stackoverrflow Cách đơn giản và thô sơ nhất là dùng toán tử so sánh của PHP (comparison operators). Tuy nhiên không nên dùng toán tử Equal ( 2) mà nên dùng toán tử Identical ( 3). Bởi vì 2 không so sánh kiểu dữ liệu và có thể dẫn đến sai lệch trong việc so sánh. Ta hãy xem thử ví dụ sau:Nội dung chính
Mặc dùng 5 và 6 hoàn toàn khác nhau nhưng kết quả trả về là 7 thay vì 8. Bởi vì khi PHP sẽ ngầm định ép kiểu về 9 để so sánh, và ép kiểu chuỗi ‘defaultpassword’ về kiểu float thì nó sẽ ra kết quả như sau: 0 Xem thêmDo đó khi so sánh 2 chuỗi 1 và 2 bằng phép toán 2 ta được kết quả là true.
Mặc dù nó vẫn bung ra Warning như nó vẫn vượt qua vào được bên trong và in ra câu thông báo:”You successfully logged in” Sử dụng hàm similar_text 8Hàm similar_text nhận 3 tham số, 2 chuỗi đầu vào và một biến chứa kết quả trả về. Kết quả là số phần trăm giống nhau giữa hai chuỗi. Ví dụ:
Kết quả trả về là 9 Theo document của PHP, hàm này tính toán sự giống nhau giữa hai chuỗi được được mô tả trong sách Programming Classics: Implementing the World’s Best Algorithms by Oliver (ISBN 0-131-00413-1).Tuy nhiên thứ tự của các tham số cũng khiến thay đổi kết quả trả về, và ví dụ dưới đây được báo cáo là một bug nhưng chưa được xác nhận
Sử dụng hàm levenshteinHàm này ngược lại với hàm 0, nó sẽ trả về 0 nếu như hai chuỗi so sánh giống hệt nhau:
Hàm này tính khoảng cách levenshtein (hay còn gọi là Edit distance) giữa 2 dãy (sequence) và được đặt tên theo một nhà khoa học người Nga Vladimir Levenshtein người đã nghĩ ra ý tưởng này vào năm 1965. Khoảng cách levenshtein được tính bằng cách tính số lần xóa (deletions), thêm (insertions) và thay thế (substitutions) để chuyển chuỗi gốc (source) thành chuỗi đích (target). Ví dụ: Khoảng cách Levenshtein giữa 2 chuỗi “kitten” và “sitting” là 3, vì phải dùng ít nhất 3 lần biến đổi.
bool(false)
bool(true)
bool(false) 0Sử dụng hàm soundex 1Hàm này sử dụng thuật toán ngữ âm (phonetic algorithm) để tính toán chỉ mục của các tự dựa trên cách phát âm của nó (theo tiếng Anh). Hàm này trả về một chuỗi 4 ký tự bắt đầu với một chữ cái. Thuật toán này được mô tả trong cuốn nổi tiếng The Art Of Computer Programming, vol. 3: Sorting And Searching”, Addison-Wesley (1973), pp. 391-392 của Donald Knuth. Ví dụ: Trong MySQL có một hàm tương tự soundex. Ta có thể dùng hàm này để đưa ra tìm không gần đúng một keyword. Ta lưu trong database 1 trường soundex, để so sánh với keyword người dùng đưa vào: 2Sử dụng hàm metaphone 3Theo PHP document thì hàm này tương tự như soundex nhưng chính xác hơn vì dựa vào nguyên tắc phát âm cơ bản trong tiếng Anh. Và hàm này trả về một khóa có chiều dài thay đổi theo chiều dài của chuỗi đầu vào. Thuật toán này được phát triển bởi Lawrence Philips và được mô tả trong cuốn “Practical Algorithms for Programmers”, Binstock & Rex, Addison Wesley, 1995. bool(false)
bool(true)
bool(false) 1 Trong khi dùng hàm soundex sẽ trả về 2 kết quả khác nhau 4 (Catherine) và 5 (Katherine). Ở đây ta có thể thấy tại sao hàm 6 được mô tả là chính xác hơn hàm 7, theo nghĩa nó có ích hơn vì trên thực tế hai Katherine và Catherine đọc hoàn toàn giống nhau. Cũng tương tự như 7, ta có thể sử dụng hàm 6 để tăng khả năng tìm kiếm trong database.Tham khảo một bài viết áp dụng với Python References:
|