Huyết tương có chức năng gì trong cơ thể

Huyết tương là một trong những thành phần chính cấu tạo nên máu. Nó không chỉ đảm bảo sự sống của con người mà còn giúp phản ánh tình trạng sức khỏe thông qua việc xét nghiệm. Vậy huyết tương là gì? Thành phần, chức năng và vai trò chính của nó như thế nào? Sau đây là những thông tin quan trọng mà bạn nên nắm rõ.

Huyết tương được khá nhiều người nhắc đến nhưng lại rất ít người biết rõ về cấu trúc, thành phần cũng như sự khác biệt của nó so với huyết thanh. Việc phân biệt rõ hai thành phần này cũng là thông tin quan trọng mà bạn cần nắm rõ.

Huyết tương là gì? Huyết tương hay còn gọi là plasma là chất dịch có màu vàng nhạt. Tuy nhiên, màu sắc của chúng cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào thời gian hay trạng thái sinh lý của cơ thể người. Ví dụ, thông thường sau khi ăn, huyết tương lại đục. Sau khoảng vài tiếng nữa nó lại ngả màu vàng chanh.

Huyết tương là một trong những thành phần quan trọng trong mô máu

Đáng chú ý, trong trạng thái huyết tương đã chuyển sang màu đục thì sẽ không được dùng để truyền máu cho người khác theo đúng nguyên tắc truyền máu bởi khả năng gây sốc và dị ứng cho người nhận máu sẽ rất cao.

Khoa học đã chứng minh huyết tương là một trong những thành phần quan trọng có trong mô máu. Chúng chiếm tới 55% đến 56% toàn bộ lượng máu trong cơ thể.

Thàn phần chính của huyết tương là gì? Trong đó nước chiếm tới 90% thể tích, 10 % còn lại là các chất hòa tan như:

  • Protein huyết tương: Thành phần này chiếm khoảng 7% thể tích của huyết tương. Bao gồm các loại protein như:
  • Albumin: Đây là loại protein huyết tương chiếm số lượng nhiều nhất với 3,5-5g/dL máu. Nó là yếu tố chính tạo nên áp lực thẩm thấu máu – chỉ số quyết định tới quá trình phân phối nước trong cơ thể. Albumin đóng vai trò liên kết với các các chất không thể hòa tan trong nước một phần hoặc hoàn toàn để chúng có thể được vận chuyển thuận lợi trong huyết tương.
  • Globulin miễn dịch: Gồm ba loại chính là alpha, beta, gamma. Chúng là các protein có hình cầu và được hòa tan ngay trong huyết tương. Trong đó gamma protein có các kháng thể được tổng hợp từ tương bào.
  • Fibrinogen: Đây là loại protein được tổng hợp từ gan và thông qua các enzyme liên kết với máu trong quá trình cầm máu, nó sẽ biến đổi thành fibrin. Kiểm tra nồng độ fibrinogen có trong huyết tương được xếp vào dạng xét nghiệm đông máu cơ bản giúp chẩn đoán được một số bệnh lý của cơ thể người.
Huyết tương chứa thành phần chính là nước và các chất hòa tan khác

Các thành phần khác có trong huyết tương:

  • Các thành phần hữu cơ: Gồm vitamin, amino acid, một số loại peptide với tác dụng điều hòa steroid hormone và lipid.
  • Muối vô cơ hay muối khoáng: Chiếm thể tích khoảng 0.9 % trong huyết tương và bao gồm các muối điện li Kali, Natri hay Canxi.

Nhiều người vẫn thường nhầm lẫn giữa huyết tương và huyết thanh. Tuy nhiên chúng lại hoàn toàn khác nhau về cả đặc điểm, tính chất lấn công dụng. Sau đây sẽ là một số so sánh cơ bản nhất giúp bạn phân biệt được huyết tương và huyết thanh.

Định nghĩa: Huyết thanh là phần lỏng của máu được chiết tách sau khi thực hiện đông máu. Còn huyết tương lại là một chất lỏng có trong máu với đặc tính trong suốt và có màu vàng vàng.

  • Thành phần: Thành phần của huyết thanh không có chứa các chất đông máu còn huyết tương thì có.
  • Số lượng: Trong máu, huyết thanh có tỉ lệ ít hơn nhiều so với huyết tương.
  • Tách chiết: Huyết thanh chỉ có thể được lấy ra thông qua quá trình làm đông máu. Còn huyết tương thì có thể thu được trước khi đông máu.
  • Sử dụng thuốc chống đông máu: Huyết thanh bắt buộc dùng thuốc đông máu để tách riêng còn huyết tương thì không.
  • Hạn sử dụng: Huyết thanh chỉ có thể lưu trữ trong khoảng vài ngày nếu được bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2 đến 6 độ C. Trong khi đó huyết tương lại có thể bảo quản trong vòng 1 năm.
  • Sự sắp xếp các tế bào: Trong huyết thanh, các tế bào được liên kết với nhau do sự hình thành cục máu đông. Còn trong huyết tương, các tế bào bị treo lơ lửng và tách biệt nhau.
Khá nhiều người không phân biệt được rõ huyết tương và huyết thanh

Ứng dụng:

Huyết thanh thường dùng để kiểm tra nhóm máu. Còn huyết tương lại dùng cho những người cần tế bào máu.

Huyết thanh ứng dụng trong điều chế thuốc chống nọc độc của động vật và ứng dụng trong tiêm chủng. Trong khi đó, huyết tương giúp vận chuyển các chất hòa tan qua máu.

Huyết thanh được thường sử dụng trong các xét nghiệm xác định nồng độ HCG, protein, cholesterol, đường có trong máu. Còn huyết tương giúp duy trì huyết áp bình thường và điều chỉnh nhiệt độ cơ thể.

Huyết tương có có rất nhiều chức năng đối với sức khỏe của con người. Chính vì vậy nó được ứng dụng rộng rãi trong y học hiện đại.

Chức năng vận chuyển

Nhiệm vụ chính của huyết tương chính là vận chuyển các chất hoạt quan trọng từ cơ quan này đến cơ quan khác của cơ thể. Các chất này thường là hormon, protein, oxy, sắt hay đường glucose,…

Cụ thể, Protein có trong huyết tương đóng vai trò rất lớn trong chức năng vận chuyển các chất vô cơ và hữu cơ có chứa trong máu. Đồng thời giúp chúng chuyển hóa thành các chất có ích cho cơ thể.

Chức năng tạo áp suất keo của máu

Albumin có trong protein huyết tương sẽ cung cấp áp suất thẩm thấu cho phần chất lỏng của máu bên. Nhờ đó nó sẽ ngăn máu tràn vào các mô cũng như các tế bào. Bên cạnh đó Albumin cũng có vai trò hút nước lưu thông để giữ lượng nước bên trong máu.

Huyết tương giúp tạo áp suất keo của máu

Đáng chú ý, những bệnh lý về gan thường xuất phát từ việc albumin trong máu bị giảm. Chính vì vậy, áp suất keo của máu cũng giảm xuống, lượng nước có trong mạch máu bị thoát ra ngoài và đọng lại ở những khoảng gian bào, từ đó gây nên hiện tượng phù gan.

Chức năng kháng khuẩn

Globulin có chứa trong protein huyết tương sẽ tham gia vận chuyển các chất lipid, axit béo, steroid… trong cơ thể. Mục đích của việc này là tăng khả năng miễn dịch bảo vệ cơ thể trước tác động của các vi khuẩn gây hại. Nhờ đó có thể giúp cơ thể người tránh được các bệnh lý thông thường.

Chức năng cầm máu

Fibrinogen có trong huyết tương là thành phần chính tham gia vào quá trình đông máu. Nhờ vậy, nó được ứng dụng rộng rãi trong việc cầm máu – công đoạn quan trọng trong bất cứu cuộc phẫu thuật nào như mổ sỏi thận, mổ sỏi đường mật,….

Trong y học hiện đại, huyết tương có trong máu người thường được tách riêng các ra để truyền cho những người cần. Điều này được ứng dụng phổ biến trong điều trị nhiều bệnh lý liên quan đến việc thiếu máu. Tuy nhiên chỉ huyết tương giàu tiểu cầu và được đông lạnh mới được ưu tiên sử dụng.

Huyết tương thường được chỉ định truyền cho những đối tượng sau:

  • Người bệnh bị giảm một yếu tố đông máu bẩm sinh nhưng lại không có chế phẩm chuyên biệt để có thể truyền.
  • Bệnh nhân bị viêm mao mạch dị ứng do giảm tiểu cầu trong trường hợp phải thay huyết tương.
  • Người bắt buộc phải truyền máu nhiều do bị mất máu và có triệu chứng rối loạn.
  • Đối tượng bị thiếu antithrombine III nhưng lại không có antithrombine III đậm đặc để truyền thay thế.
  • Người bệnh bị chảy máu cấp đồng thời các yếu tố đông máu bị giảm toàn bộ.
  • Người hội chứng tiêu sợi huyết kèm giảm mạnh các yếu tố giúp đông máu.

Bài viết trên đã cung cấp những thông tin bổ ích xoay quanh vấn đề: Huyết tương là gì, thành phần cũng như chức năng chính. Hy vọng chúng sẽ giúp ích cho nhiều độc giả. Tuy nhiên để hiểu sâu hơn về huyết tương, bạn có thể nhờ tới sự tư vấn của các chuyên gia, các bác sĩ đầu ngành.

Huyết tương [Plasma] là gì? Huyết tương trong Tiếng Anh là gì? Thành phần và chức năng của huyết tương với cơ thể?

Trong máu gồm có bạch cầu, tiểu cầu và huyết tương. Huyết tương có vai trò quan trọng trong việc cung cấp và nuôi dưỡng cơ thể. Thành phần của huyết tương không nhiều, chủ yếu là nước, vì thế nó có thể được khuếch tán qua thành của mạch máu nhỏ như mao mạch. Vậy để hiểu thêm về huyết tương là gì? Thành phần và chức năng của huyết tương? Hãy theo dõi ngay dưới đây nhé.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

Huyết tương là một thành phần chất lỏng màu vàng của máu chứa các tế bào máu của máu toàn phần ở trạng thái huyền phù. Nó là phần chất lỏng của máu mang các tế bào và protein đi khắp cơ thể và chiếm khoảng 55% tổng lượng máu của cơ thể. Huyết tương là phần chất lỏng nội mạch của chất lỏng ngoại bào [tất cả chất lỏng bên ngoài tế bào của cơ thể]. Nó chủ yếu là nước [lên đến 92% thể tích], và chứa các protein hòa tan quan trọng [6–8%] [ví dụ: albumin huyết thanh, globulin và fibrinogen],Glucose, các yếu tố đông máu, chất điện giải [Na+, Ca2+, Mg2+, HCO3–, Cl–, v.v.], hormone, carbon dioxide [huyết tương là môi trường chính để vận chuyển sản phẩm bài tiết] và oxy. Nó đóng một vai trò quan trọng trong hiệu ứng thẩm thấu nội mạch giúp giữ cân bằng nồng độ điện giải và bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng và các rối loạn máu khác

Huyết tương được tách ra khỏi máu bằng cách quay một ống máu tươi có chứa chất chống đông máu trong máy ly tâm cho đến khi các tế bào máu rơi xuống đáy ống. Huyết tương sau đó được đổ hoặc rút ra.Đối với các ứng dụng xét nghiệm tại điểm chăm sóc, huyết tương có thể được chiết xuất từ máu toàn phần thông qua lọc hoặc qua ngưng kết để cho phép kiểm tra nhanh các dấu ấn sinh học cụ thể. Huyết tương có mật độ khoảng 1025 kg/m3 hoặc 1,025 g/ml.

Huyết tương là một chất dịch trong, có màu vàng nhạt đồng thời huyết tương cũng là một trong những thành phần quan trọng nhất của máu. Huyết tương chiếm tới 55 – 65% tổng lượng máu trong cơ thể.

Sinh lý huyết tương thay đổi thường xuyên theo tình trạng sinh lý của cơ thể. Sau bữa ăn huyết tương có màu đục và sau khi ăn vài giờ thì sẽ trong hơn và có màu vàng chanh. Nếu đơn vị máu có huyết tương màu đục sẽ không được sử dụng vì có thể gây sốc, gây dị ứng cho người bệnh.

Trong y học hiện đại, huyết tương có trong máu người thường được tách riêng các ra để truyền cho những người cần. Điều này được ứng dụng phổ biến trong điều trị nhiều bệnh lý liên quan đến việc thiếu máu. Tuy nhiên chỉ huyết tương giàu tiểu cầu và được đông lạnh mới được ưu tiên sử dụng. Huyết tương thường được chỉ định truyền cho những đối tượng sau:

+ Người bệnh bị giảm một yếu tố đông máu bẩm sinh nhưng lại không có chế phẩm chuyên biệt để có thể truyền.

+ Bệnh nhân bị viêm mao mạch dị ứng do giảm tiểu cầu trong trường hợp phải thay huyết tương.

+ Người bắt buộc phải truyền máu nhiều do bị mất máu và có triệu chứng rối loạn.

+ Đối tượng bị thiếu antithrombine III nhưng lại không có antithrombine III đậm đặc để truyền thay thế.

+ Người bệnh bị chảy máu cấp đồng thời các yếu tố đông máu bị giảm toàn bộ.

Xem thêm: Thành phần tình thái là gì? Nhận biết, tác dụng và lấy ví dụ?

+ Người hội chứng tiêu sợi huyết kèm giảm mạnh các yếu tố giúp đông máu.

2. Huyết tương Tiếng Anh là gì?

Huyết tương Tiếng Anh là ” Plasma”.

3. Thành phần và chức năng của huyết tương với cơ thể:

3.1. Thành phần của Huyết tương:

Huyết tương chứa 90% nước về thể tích, 10% còn lại là các chất tan như protein huyết tương, các thành phần hữu cơ và muối vô cơ,…

 + Protein huyết tương: Huyết tương có chứa rất nhiều protein hòa tan và chiếm 7% về thể tích, trong đó các protein quan trọng nhất là:

+ Albumin: Là loại protein huyết tương phổ biến nhất [3,5-5g/dL máu] và là yếu tố chính gây ra áp suất thẩm thấu [osmotic pressure] của máu. Các chất chỉ hòa tan một phần hoặc sẽ không hòa tan trong nước được vận chuyển trong huyết tương bằng cách liên kết với albumin.

+ Globulin: Alpha, beta, gamma là những protein hình cầu hòa tan trong huyết tương. Gamma protein có các kháng thể hay immunoglobulin được tổng hợp bởi tương bào.

+ Fibrinogen: Được biến đổi thành fibrin bởi các enzyme liên kết với máu trong quá trình cầm máu. Fibrinogen được tổng hợp, chế tiết ở gan.

Các hợp chất hữu cơ khác:

Xem thêm: Tế bào nhân thực là gì? Thành phần chính và các đặc điểm?

Các hợp chất hữu cơ khác trong huyết tương gồm: amino acid, vitamin, glucose và một số loại peptide điều hòa lipide và steroid hormone. Ngoài ra còn có các muối khoáng: muối khoáng chiếm 0.9 g/o về thể tích bao gồm các muối điện li như Na, Ca, K,….

3.2. Chức năng của Huyết tương:

Huyết tương có vai trò vận chuyển các nguyên liệu quan trọng của cơ thể, như glucose, sắt, ô xy, hormon, protein…. Mỗi lít huyết tương chứa khoảng 75g protein.

Hợp chất này được chia thành hai loại chính gồm albumin và globulin:

+ Albumin: Cung cấp áp suất thẩm thấu giữa cho phần chất lỏng của máu bên trong các mạch máu, ngăn máu tràn vào các mô và sau đó vào các tế bào. Albumin có thể được xem như một loại xốp hút nước lưu thông, giữ lượng nước cần thiết trong dòng máu.

+ Globulin: Có nhiệm vụ như những kháng thể chống nhiễm khuẩn.

Ngoài ra, huyết tương còn được tiến hành tách các thành phần của máu ra để truyền cho bệnh nhân theo nguyên tắc “thiếu gì truyền nấy”. Và với sự phát triển của khoa học công nghệ trong y học hiện đại ngày nay, thay vì việc truyền máu toàn phần thì nguyên tắc cơ bản của truyền máu hiện đại chính là chỉ sử dụng loại chế phẩm máu mà người bệnh cần nhằm phát huy tối đa hiệu quả và hạn chế tối thiểu những tai biến truyền máu.

Trong các chế phẩm máu được dùng trong truyền máu, các chế phẩm chứa huyết tương được sử dụng khá phổ biến, chủ yếu là huyết tương giàu tiểu cầu và huyết tương tươi đông lạnh.

Cung cấp dinh dưỡng 

Xem thêm: Hệ thống tài chính là gì? Thành phần chính của hệ thống tài chính?

Các acid béo trong huyết tương cũng là nguồn tạo nên các lipid. Nhờ đó mà huyết tương hoạt động như nguồn cung cấp dinh dưỡng cho các mô tế bào bất cứ khi nào cần thiết. Ngoài ra, Cholesterol có trong hợp chất không chứa Nitơ của huyết tương góp phần tổng hợp nên hormon của các tuyến sinh dục và thượng thận và cũng góp phần tạo nên túi mật.

Tạo áp suất thẩm thấu và cân bằng nước

Như đã biết thành phần của huyết tương là Albumin – tạo áp suất thẩm thấu khoảng 25 mm Hg. Do đó, nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng lượng nước thích hợp giữa các mô và máu. Albumin chịu trách nhiệm chính cho chức năng này vì trọng lượng phân tử của loại protein này thấp và có số lượng chiếm ưu thế hơn so với các loại protein khác.

Đây cũng là câu trả lời cho nguyên nhân vì sao cơ thể của người có vấn đề về thận thường có biểu hiện phù nề bởi bệnh về thận khiến họ mất đi protein albumin, lượng nước vượt quá mức cho phép sẽ di chuyển đến các mô làm các mô trương phình.

Chức năng vận chuyển

Một trong những chức năng quan trọng nhất của protein huyết tương là vận chuyển lipid và các chất hòa tan trong lipid trong cơ thể.

Magie, Canxi, một số loại thuốc, vitamin, cùng một số cation và anion được vận chuyển bằng albumin huyết tương.

Đông máu

Xem thêm: Hành vi là gì? Thành phần, phân loại và ví dụ các loại hành vi?

Albumin và fibrinogen là protein quan trọng có trong thành phần của huyết tương. Trong đó albumin đóng vai trò chủ chốt trong việc duy trì sự cân bằng của chất lỏng hay còn được gọi là là áp suất oncotic, trong máu. Đây là yếu tố giữ cho chất lỏng phân định khu vực rõ ràng và không chảy vào các vùng khác trên cơ thể.

Fibrinogen – thành phần không thể thiếu trong quá trình đông máu. Nếu con người bị mất máu do bị thương, lượng fibrinogen và huyết tương của họ cũng mất đi. Máu khó đông và chảy liên tục dẫn đến mất máu. Nếu không có fibrinogen, chúng ta có thể bị cạn kiệt máu đến mức nguy hiểm tính mạng chỉ với một vết đứt nhỏ trên cơ thể.

Cung cấp chất điện giải

Natri, kali, clo, magie và canxi là các chất điện giải cần thiết và giữ vai trò quan trọng đối với cơ thể. Cơ thể chúng ta có thể gặp rắc rối lớn như nhịp tim không ổn định, cơ yếu, thường xuyên co giật nếu thiếu các chất điện giải này.

Chức năng miễn dịch

Gamma globulin có trong huyết tương có chức năng miễn dịch, giúp chống lại các vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng cơ thể.

Việc mất nhiều máu do tai nạn hay rủi ro trong cuộc sống khiến con người mất máu, huyết tương theo đó cũng mất đi. Vì vậy, việc hiến tặng huyết tương là thật sự cần thiết và được xem như một nghĩa cử cao đẹp. Quá trình hiến tặng không ảnh hưởng đến sức khỏe chủ thể, và chỉ sau 28 ngày, cơ thể người hiến có thể phục hồi như bình thường. Mỗi cơ sở y tế, bệnh viện sẽ có cách tiếp nhận huyết tương khác nhau nhưng vấn đề an toàn cho người bệnh và người hiến tặng luôn được đặt lên hàng đầu.

Cơ thể của chúng ta luôn ẩn chứa nhiều điều kỳ diệu, mỗi cơ quan hay thành phần nhỏ trong cơ thể đều mang một chức năng quan trọng riêng mà nếu thiếu đi sẽ có những ảnh hưởng đáng kể đến cơ thể con người. Với những kiến thức chúng tôi mang lại từ bài viết, hy vọng bạn đọc đã có được những kiến thức bổ ích, hiểu hơn về thành phần và những chức năng quan trọng đối với cơ thể của huyết tương.

Ngoài các thông tin được chia sẻ, bạn đọc có thể tìm đọc các bài viết khác trên website medlatec.vn để tiếp tục bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm hữu ích khác trong chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.

Video liên quan

Chủ Đề