Lym tăng là gì

07:54 - 30/05/2020 Lượt xem: 2260

Trong rất xét nghiệm máu huyết học có rất nhiều thông số được đánh giá. Trong đó có chỉ số LYM. Chỉ số LYM có vai trò quan trọng giúp bác sĩ có thể phát hiện những dấu hiệu bất thường của cơ thể. 1. Chỉ số LYM là gì? Chỉ số LYM là tên […]

Trong rất xét nghiệm máu huyết học có rất nhiều thông số được đánh giá. Trong đó có chỉ số LYM. Chỉ số LYM có vai trò quan trọng giúp bác sĩ có thể phát hiện những dấu hiệu bất thường của cơ thể.

1. Chỉ số LYM là gì?

Chỉ số LYM là tên viết tắt của cụm từ – Lym phocyte hay bạch cầu lympho. LYM là những tế bào máu có khả năng miễn dịch của cơ thể.

Chúng có thể trở thành những tế bào “nhớ” sau khi tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh và tồn tại lâu dài cho đến khi tiếp xúc lại 1 lần nữa với cùng tác nhân ấy.

Khi ấy chúng sẽ gây ra những phản ứng miễn dịch mạnh mẽ, nhanh và kéo dài hơn so với lần đầu. Để tiêu diệt các tác nhân gây bệnh.

2. Giá trị bình thường của LYM trong xét nghiệm huyết học là bao nhiêu?

Người bình thường tỉ lệ Lympho bào của cơ thể khoảng 20 đến 40%. Và tỉ lệ bạch cầu Lympho trong máu khoảng 18 – 51%. Chỉ số xét nghiệm LYM chính là một trong những xét nghiệm thường quy của xét nghiệm công thức máu.

3. Chỉ số LYM tăng, giảm trong những trường hợp nào?

Bình thường chỉ số LYM sẽ tăng >30% trong các bệnh lý nhiễm trùng mạn tính như: Lao, viêm khớp, nhiễm khuẩn máu, nhiễm virut như ho gà, sởi.

Lượng LYM giảm trong một số bệnh nhiễm trùng cấp tính; chứng mất bạch cầu hạt; sốc phản vệ; các bệnh tự nhiễm…

4. Cần làm gì khi chỉ số LYM tăng?

Thành phần LYM cần được đánh giá cùng với các thông số huyết học khác. Số lượng bạch cầu, tỉ lệ bạch cầu trung tính, tỉ lệ bạch cầu ái toan, ái kiềm… thì khi đó chỉ số mới có ý nghĩa. Bác sĩ sẽ đánh giá kết hợp cùng các chỉ số khác để đưa ra chẩn đoán. Và đi tìm nguyên nhân.

Tùy vào mức độ mức độ bạch cầu tăng mà bác sĩ sẽ có các phương pháp điều trị phù hợp hơn, cụ thể như:

Những trường hợp người bệnh có chỉ số LYM tăng [tức là lượng bạch cầu lympho tăng lên] do viêm nhiễm thì các bác sĩ sẽ chỉ định dùng các loại thuốc kháng sinh nhằm đẩy lùi tình trạng nhiễm trùng lan rộng và nghiêm trọng hơn. Bên cạnh đó người bệnh nên chú ý bổ sung các loại vitamin cần thiết như B9, B12, sắt để hỗ trợ điều trị bệnh.

Trường hợp bệnh nhân tăng bạch cầu lympho ở mức độ nghiêm trọng hơn cần có liệu trình điều trị cụ thể và chuyên sâu hơn. Có thể phải dùng đến phương pháp lọc máu, truyền máu. đặc biệt những người bị ung thư cần thực hiện phương pháp cấy ghép tủy sống.

Để đánh giá thông số LYM cần phải làm xét nghiệm máu thường quy. Để đặt lịch khám và xét nghiệm, bạn có thể truy cập website: DK.SAN43NGUYENKHANG.VN hoặc liên hệ Zalo: 0342.318.318 để được hướng dẫn.

Chắc hẳn nhiều người còn chưa biết chỉ số xét nghiệm LYM là gì? Bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin giúp bạn hiểu hơn về chỉ số LYM và tầm quan trọng với sức khỏe của chúng ta.

1. Xét nghiệm máu LYM là gì?

LYM là một loại tế bào bạch cầu có khả năng miễn dịch trong cơ thể, còn có tên gọi khác là bạch huyết bào hay tế bào lympho.

Sau khi tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, tế bào LYM có thể biến thành các tế bào “nhớ”. Từ đó chúng sẽ tạo ra được phản ứng miễn dịch nhanh hơn so với lần đầu và tiêu diệt tác nhân gây bệnh.

Xét nghiệm máu LYM sẽ kiểm tra được số lượng tế bào Lympho có trong cơ thể. Chỉ số xét nghiệm LYM bình thường là trong mức 4 – 10 G/L, tương ứng với tỷ lệ LYM trong máu là 17 – 48%. 

2. Nên làm gì khi chỉ số LYM bất thường?

Chỉ số xét nghiệm máu LYM bất thường, tức là tăng hoặc giảm so với mức tham chiếu. Điều đó cho thấy cơ thể bạn có thể đang gặp phải một vài vấn đề sức khỏe và cần thăm khám, điều trị chuyên sâu với bác sĩ. 

Xét nghiệm bạch cầu LYM giúp cho việc chẩn đoán và phát hiện sớm các bệnh nhiễm khuẩn và bệnh lý khác trong cơ thể. 

– Chỉ số LYM cao thường là biểu hiện của các bệnh lý nhiễm trùng mạn tính như: Lao, nhiễm khuẩn máu, viêm khớp, nhiễm virus như sởi, ho gà…

– Chỉ số LYM thấp thường xuất hiện trong các bệnh như sốt rét, ung thư, HIV/AIDS, tăng chức năng vỏ thượng thận hoặc người đang sử dụng glucocorticoid…

Để đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe, ngoài xét nghiệm chỉ số LYM thì còn cần kiểm tra các thông số huyết học khác như lượng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu trung tính… Tùy vào mức độ lượng bạch cầu tăng hay giảm mà bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị phù hợp hơn, như điều trị bằng thuốc kháng sinh [tránh nhiễm trùng lan rộng], bổ sung các loại vitamin như B9, B12, sắt… để cải thiện tình trạng bệnh.

Trong một vài trường hợp xét nghiệm máu LYM tăng quá cao ở mức nghiêm trọng thì cần có điều trị chuyên sâu hơn như lọc máu, truyền máu,…

3. Xét nghiệm chỉ số LYM ở đâu chính xác? 

Để xét nghiệm chỉ số LYM trong máu chính xác, Trung tâm xét nghiệm HAPPINY là địa chỉ uy tín bạn nên lựa chọn. 

– Với kinh nghiệm 11 năm trong lĩnh vực xét nghiệm, HAPPINY đã thực hiện xét nghiệm & chăm sóc sức khỏe cho hàng nghìn người dân.

– Hội tụ đội ngũ giáo sư, bác sĩ đầu ngành đến từ các chuyên khoa xét nghiệm, ung bướu…

Hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại nhập khẩu từ Mỹ, Nhật, Hàn… cùng phòng xét nghiệm theo quy định Bộ y tế. chuẩn ISO 15189:2012

4. Lợi ích khi xét nghiệm máu tại HAPPINY

– Khách hàng được lấy máu xét nghiệm tại nhà với đầy đủ quy trình thực hiện và bảo quản mẫu nghiêm ngặt

– Kỹ thuật viên lấy mẫu tận nơi nhanh chóng, chuyên nghiệp, có kinh nghiệm lâu năm.

– Miễn phí lấy mẫu với khách hàng trong bán kính dưới 5 km.

– Phục vụ xét nghiệm tất cả các ngày trong tuần, kể cả thứ 7, chủ nhật và ngày lễ.

– Trả kết quả xét nghiệm chỉ sau 2 giờ, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.

– Bảo mật thông tin khách hàng 100% và lưu trữ kết quả, tra cứu nhanh chóng.

– Phù hợp cho những người sức khỏe yếu, mẹ bầu, trẻ nhỏ hoặc người có ít thời gian, không thuận tiện đi lại.

Trên đây là những kiến thức về xét nghiệm máu LYM là gì và ý nghĩa của xét nghiệm. Mong rằng các thông tin này sẽ hữu ích cho bạn trong việc kiểm tra sức khỏe. Để được tư vấn hay đặt lịch xét nghiệm tại HAPPINY, xin vui lòng liên hệ tổng đài 024 9999 2020 để được hỗ trợ tốt nhất hoặc đăng ký TẠI ĐÂY.

Bạch cầu là thành phần quan trọng của máu. Vai trò của chúng là chống lại nhiễm trùng và chúng rất cần thiết cho sức khỏe thể chất và tinh thần.

Số lượng bạch cầu cao có thể cho thấy hệ thống miễn dịch đang hoạt động để tiêu diệt nhiễm trùng.

Nó cũng có thể là một dấu hiệu của căng thẳng về thể chất hoặc cảm xúc. Những người bị ung thư máu cụ thể cũng có thể có số lượng bạch cầu cao.

Số lượng bạch cầu thấp có thể báo hiệu rằng một chấn thương hoặc tình trạng đang phá hủy các tế bào nhanh hơn chúng đang được tạo ra hoặc cơ thể đang sản xuất quá ít tế bào trong số đó.

Tế bào bạch cầu chiếm khoảng 1% tổng số tế bào máu và chúng rất cần thiết cho hoạt động bình thường của hệ thống miễn dịch. Các tế bào bạch huyết còn được gọi là bạch cầu.

Tủy xương liên tục sản xuất các tế bào bạch cầu. Chúng được lưu trữ trong máu và hệ thống bạch huyết cho đến khi chúng cần thiết để chống lại nhiễm trùng hoặc bệnh tật trong cơ thể.

Các chủng loại

Một số loại bạch cầu phục vụ các chức năng khác nhau.

Hầu hết mọi người sẽ sản xuất khoảng 100 tỷ tế bào bạch cầu mỗi ngày.

Bình thường có từ 4.000 đến 11.000 tế bào trong mỗi microlít máu, mặc dù điều này có thể thay đổi tùy theo chủng tộc.

Có một số loại bạch cầu khác nhau, mỗi loại có trách nhiệm khác nhau:

  • Tế bào lympho: Đây là những tế bào quan trọng để sản xuất kháng thể giúp cơ thể tự bảo vệ chống lại vi khuẩn, vi rút và các mối đe dọa khác.
  • Bạch cầu hạt trung tính: Đây là những tế bào bạch cầu tiêu diệt vi khuẩn và nấm mạnh mẽ.
  • Bạch cầu ưa kiềm: Những chất này cảnh báo cơ thể về các bệnh nhiễm trùng bằng cách tiết hóa chất vào máu, chủ yếu là để chống lại dị ứng.
  • Bạch cầu ưa axit: Chúng chịu trách nhiệm tiêu diệt ký sinh trùng và tế bào ung thư, và chúng là một phần của phản ứng dị ứng
  • Bạch cầu đơn nhân: Có nhiệm vụ tấn công và phá vỡ các vi trùng hoặc vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.

Khi cần thiết, bạch cầu đơn nhân di chuyển đến các cơ quan khác, chẳng hạn như lá lách, gan, phổi và tủy xương, nơi chúng biến đổi thành một tế bào gọi là đại thực bào.

Đại thực bào chịu trách nhiệm về nhiều chức năng, bao gồm loại bỏ các mô chết hoặc bị hư hỏng, tiêu diệt tế bào ung thư và điều chỉnh phản ứng miễn dịch.

Nguyên nhân

Sự gia tăng các tế bào bạch cầu được gọi là tăng bạch cầu. Nó thường xảy ra để đáp ứng các trường hợp sau:

  • Nhiễm trùng
  • Ức chế miễn dịch
  • Thuốc điều trị, bao gồm cả corticosteroid
  • tủy xương hoặc rối loạn miễn dịch
  • một số bệnh ung thư, chẳng hạn như bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính hoặc mãn tính
  • Viêm nhiễm
  • Thương tật
  • Căng thẳng cảm xúc
  • Lao động
  • Trong thai kỳ
  • Hút thuốc
  • Phản ứng dị ứng
  • Tập thể dục quá mức
  • Một số bệnh về đường hô hấp, chẳng hạn như ho gà hoặc bệnh lao, có thể làm tăng mức bạch cầu.

Trong một số trường hợp, tất cả các tế bào bạch cầu đều bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, một số người mắc một bệnh cụ thể trong đó chỉ có một loại bạch cầu bị ảnh hưởng.

Nếu mức độ của một loại bạch cầu cụ thể tăng lên, điều này có thể là do một nguyên nhân cụ thể.

  • Bạch cầu đơn nhân: Mức độ cao của bạch cầu đơn nhân có thể cho thấy sự hiện diện của nhiễm trùng mãn tính, tự miễn dịch hoặc rối loạn máu, ung thư hoặc các tình trạng y tế khác.
  • Tế bào lympho: Nếu có sự gia tăng mức độ tế bào lympho, tình trạng này được gọi là tăng bạch cầu lymphocytic. Điều này có thể xảy ra do vi rút hoặc nhiễm trùng, chẳng hạn như bệnh lao. Nó cũng có thể liên quan đến u lympho và bệnh bạch cầu cụ thể.
  • Bạch cầu hạt trung tính: Mức độ tăng của bạch cầu trung tính trong cơ thể của họ dẫn đến một trạng thái vật lý được gọi là tăng bạch cầu đa nhân trung tính. Tình trạng này là một phản ứng miễn dịch bình thường đối với một sự kiện, chẳng hạn như nhiễm trùng, chấn thương, viêm nhiễm, một số loại thuốc và một số loại bệnh bạch cầu.
  • Bạch cầu ưa kiềm: Nồng độ basophils tăng cao có thể xảy ra ở những người có tiền sử mắc bệnh tuyến giáp kém hoạt động, được gọi là suy giáp, hoặc do một số tình trạng y tế khác.
  • Bạch cầu ưa axit: Nếu một người có nồng độ bạch cầu ưa axit cao, cơ thể có thể đang phản ứng với nhiễm ký sinh trùng, chất gây dị ứng hoặc hen suyễn.

Đôi khi, không có nguyên nhân xác định nào làm tăng bạch cầu. Đây được gọi là hội chứng tăng bạch cầu ái toan vô căn [idiopathic hypereosinophilic syndrome]. Nó có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như tổn thương tim, phổi, gan, da và hệ thần kinh.

Những người bị ảnh hưởng bởi hội chứng “idiopathic hypereosinophilic syndrome” có thể gặp các triệu chứng như:

  • Giảm cân
  • Sốt
  • Đổ mồ hôi đêm
  • Mệt mỏi
  • Ho khan
  • Đau ngực sưng tấy
  • Đau bụng
  • Phát ban da
  • Đau đớn
  • Yếu đuối
  • Lú lẫn
  • Hôn mê

Sự mất cân bằng khác

Nếu mức độ bạch cầu thấp hơn bình thường, đây có thể là dấu hiệu cho thấy người đó bị giảm hoạt động miễn dịch.

Điều này có thể xảy ra do các tình trạng tương tự như HIV hoặc thuốc ức chế miễn dịch.

Sự thiếu hụt tế bào bạch cầu là lý do tại sao những người mắc bệnh hoặc dùng thuốc ức chế hệ thống miễn dịch đối mặt với nguy cơ nhiễm trùng cao hơn.

Sản xuất tế bào máu bất thường cũng là một đặc điểm của một số bệnh ung thư, chẳng hạn như bệnh bạch cầu và ung thư hạch.

Một số tình trạng, được gọi chung là rối loạn tăng sinh tủy, có thể xảy ra trong tủy xương.

Những tế bào này phát triển khi sản xuất quá nhiều tế bào máu chưa trưởng thành, dẫn đến mất cân bằng. Rối loạn tăng sinh tủy là những tình trạng hiếm gặp có thể trở thành ác tính hoặc không.

Các triệu chứng và chẩn đoán

Tác động chính xác của số lượng bạch cầu cao phụ thuộc vào tình trạng hoặc yếu tố gây ra chúng.

Sự dao động về số lượng tế bào máu có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.

Sau khi nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào, bác sĩ có thể sử dụng xét nghiệm máu để đánh giá số lượng bạch cầu và các xét nghiệm và kiểm tra thêm thường là cần thiết để xác định chính xác nguyên nhân.

*Nguồn: Mayo Clinic

Đặt lịch hẹn khám, tư vấn bác sĩ Nhi khoa, Đa khoa tại FMP:

Tel: 024 3843 0748 [24/7]

Địa chỉ: 298i Kim Ma, Ba Dinh, Hanoi

Email:

Video liên quan

Chủ Đề