Methionin là thuốc gì

6/3/2011 10:06:00 AM

Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng thay thế cho acetylcystein để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan.

Tên quốc tế: Methionine.

Loại thuốc: Thuốc giải độc paracetamol.

Dạng thuốc và hàm lượng

Nang 250 mg, 500 mg; viên nén 250 mg, 500 mg; dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch 75 mg/5 ml. Dạng kết hợp [là thành phần trong nhiều chế phẩm đa acid amin].

Tác dụng

Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng thay thế cho acetylcystein để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan. Methionin còn được dùng theo đường uống để làm giảm pH nước tiểu.

Chỉ định

Chủ yếu dùng điều trị quá liều paracetamol khi không có acetylcystein. Ngoài ra còn dùng để toan hóa nước tiểu.

Chống chỉ định

Người bệnh bị nhiễm toan.

Tổn thương gan nặng.

Thận trọng

Ở những người bệnh đã bị suy gan, methionin có thể làm cho tổn thương gan nặng thêm. Cần thận trọng khi dùng methionin cho người bệnh bị bệnh gan nặng.

Ở những người bệnh đã bị suy gan/tổn thương gan, methionin có thể làm bệnh về não do gan tiến triển mạnh. Không được dùng methionin để điều trị ngộ độc paracetamol nếu đã quá 12 giờ tính từ lúc uống thuốc quá liều.

Cần chú ý khi truyền tĩnh mạch methionin cho người bị suy tim, giữ muối - giữ nước.

Thời kỳ mang thai

Chưa có dữ liệu.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có dữ liệu.

Tác dụng phụ và xử trí

Buồn nôn, nôn, ngủ gà, dễ bị kích thích.

Gây nhiễm toan chuyển hóa và tăng nitơ huyết ở người bị suy chức năng thận.

Giảm liều hoặc ngừng thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Ðiều trị quá liều paracetamol: Liều uống ban đầu là 2,5 g, tiếp theo cứ cách 4 giờ lại uống 2,5 g, như vậy 3 lần. Ðiều trị phụ thuộc vào nồng độ paracetamol trong huyết tương. Cần tiến hành điều trị chậm nhất là 10 đến 12 giờ sau khi uống paracetamol. Cũng có thể truyền methionin theo đường tĩnh mạch. Nên uống trong bữa ăn hoặc khi đang no.

Tương tác

Methionin và levodopa: Methionin có thể làm giảm tác dụng của levodopa. Cần tránh dùng methionin liều cao ở người bệnh đang được điều trị bằng levodopa.

Ðộ ổn định và bảo quản

Tránh ánh sáng. Bảo quản ở nhiệt độ từ 5 đến 25 độ C.

Quy chế

Thuốc dạng tiêm truyền phải được kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết này nói về:

Methionine [L-methionine] là một chất bổ sung dinh dưỡng cũng như một axit amin thiết yếu được tìm thấy trong thực phẩm. Methionine là cần thiết cho sự tăng trưởng bình thường và sửa chữa các mô cơ thể; nó không thể được thực hiện bởi cơ thể, nhưng phải được lấy từ chế độ ăn kiêng; do đó, nó được coi là một axit amin thiết yếu của tinh tinh. Có hai loại methionine L-methionine [có trong tự nhiên] và D-methionine.

Methionine là một axit amin chứa lưu huỳnh giúp cải thiện tông màu và độ đàn hồi của da, thúc đẩy tóc khỏe mạnh và tăng cường móng tay. Bổ sung Methionine thường được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng và rối loạn khác nhau, nhưng có nghiên cứu khoa học hạn chế để hỗ trợ hiệu quả của các chất bổ sung để điều trị bệnh. Tuy nhiên, methionine được cho là có hiệu quả trong điều trị ngộ độc Tylenol [acetaminophen].

Tên gọi khác của methionine bao gồm:

  • D-methionine
  • DL methionine
  • Axit butyric L-2-amino-4- [methylthio]

Lợi ích của Methionine

Lưu huỳnh trong methionine cung cấp cho cơ thể nhiều lợi ích cho sức khỏe. Chúng có thể bao gồm:

  • Nuôi dưỡng tóc, da và móng.
  • Bảo vệ tế bào khỏi các chất ô nhiễm.
  • Tạo điều kiện cho quá trình giải độc.
  • Làm chậm quá trình lão hóa.
  • Giúp hấp thụ các chất dinh dưỡng khác [như selen và kẽm].
  • Hỗ trợ bài tiết kim loại nặng [như chì và thủy ngân] giúp quá trình bài tiết của cơ thể.
  • Ngăn chặn sự tích tụ chất béo dư thừa trong gan [bằng cách hoạt động như một tác nhân lipotropic, một chất tạo điều kiện cho sự phân hủy chất béo].
  • Giảm mức cholesterol bằng cách tăng sản xuất lecithin ở gan.

1. Ngộ độc Tylenol [Acetaminophen

Methionine được sử dụng để điều trị các trường hợp ngộ độc Tylenol [acetaminophen] do sử dụng quá liều haowcj nguyên nhân khác. Methionine được cho là để ngăn chặn các sản phẩm phụ của acetaminophen gây tổn thương gan do quá liều Tylenol. Tuy nhiên, các phương pháp điều trị khác cũng được sử dụng và methionine có thể không hiệu quả nhất.

2. Ung thư

Methionine đã được một số nghiên cứu về khả năng hỗ trợ điều trị ung thư nhưng những kết quả là hỗn hợp.

Một báo cáo phân tích tổng hợp năm 2013 của một nghiên cứu khoa học, "Phân tích tổng hợp này chỉ ra rằng lượng methionine trong chế độ ăn uống có thể liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng, đặc biệt là ung thư ruột kết. thời gian cần thiết để xác nhận những phát hiện này." 

Ví dụ, một nghiên cứu năm 2016 đã báo cáo trong số 10 axit amin thiết yếu được thử nghiệm, thiếu hụt methionine đã gợi ra những tác động ức chế mạnh nhất đối với sự di cư và xâm lấn của các tế bào ung thư.

Một số nghiên cứu cho thấy chế độ ăn ít methionine có thể có lợi. Có các loại tế bào ung thư cụ thể phụ thuộc vào methionine để phát triển. Do đó, việc hạn chế ăn thực phẩm có chứa methionine có lợi cho những người mắc một số loại ung thư, vì nó dẫn đến cái chết của các tế bào ung thư

3. Bệnh Alzheimer

Các nghiên cứu cho thấy L-methionine có thể giúp cải thiện trí nhớ và chức năng não, nhưng theo một nghiên cứu, được công bố bởi Molecular Neurodegeneration. Một số bằng chứng chỉ ra rằng dư thừa methionine có thể gây hại và có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường loại 2, bệnh tim, một số loại ung thư, thay đổi não bộ như tâm thần phân liệt và suy giảm trí nhớ.

Nghiên cứu về bệnh L-methionine và Alzheimer chỉ được thực hiện trong các nghiên cứu trên động vật. Trong một nghiên cứu mô hình chuột năm 2015 đã phát hiện ra rằng chế độ ăn giàu L-methionine dẫn đến:

  • Sự gia tăng amyloid [một chất thường tích tụ trong não của những người mắc bệnh Alzheimer].
  • Sự gia tăng mức độ protein tau trong não [sự gia tăng có thể dẫn đến việc tau protein bị vón cục và kết lại với nhau để tạo thành các rối tau bất thường, được tìm thấy ở những người mắc bệnh Alzheimer].
  • Sự gia tăng căng thẳng oxy hóa và phản ứng viêm [cả hai đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer].
  • Suy giảm trí nhớ và mất trí nhớ.

Công dụng khác

Methionine thường được sử dụng cho các rối loạn khác, nhưng thiếu kết quả nghiên cứu lâm sàng để sao lưu sự an toàn và hiệu quả của việc sử dụng nó trong các điều kiện sau:

  • Herpes simplex và herpes zoster [bệnh zona]
  • Triệu chứng mãn kinh
  • Viêm tuyến tụy
  • Vấn đề cuộc sống
  • Phiền muộn
  • Nghiện rượu
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu [UTI]
  • Hen suyễn và dị ứng
  • Tâm thần phân liệt

Tác dụng phụ có thể xảy ra

Methionine có thể gây ra một số tác dụng phụ nhẹ, bao gồm buồn nôn và nôn, buồn ngủ và khó chịu. Trên thực tế, buồn nôn được báo cáo là một tác dụng phụ rất phổ biến có thể xảy ra từ việc bổ sung methionine.

Chống chỉ định

Chống chỉ định là một điều kiện hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng không nên sử dụng một kỹ thuật cụ thể hoặc thuốc. Methionine chống chỉ định cho những tình trạng sau:

  • Tổn thương gan.
  • Bệnh não gan [giảm chức năng của não do tổn thương gan].
  • Bệnh gan nặng [như xơ gan].
  • Nhiễm axit [một tình trạng axit quá mức của cơ thể và tính axit của máu].
  • Mang thai và cho con bú [không có đủ dữ liệu đáng tin cậy để hỗ trợ sự an toàn của methionine để phát triển phôi hoặc trẻ bú mẹ].
  • Xơ vữa động mạch [xơ cứng động mạch]: Methionine có thể làm nặng thêm chứng xơ vữa động mạch. Việc bổ sung dinh dưỡng có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
  • Tâm thần phân liệt: Liều lớn methionine [hơn 20 g mỗi ngày trong năm ngày] đã được biết là gây nhầm lẫn, mê sảng và kích động ở những người bị tâm thần phân liệt.
  • Thiếu Methylenetetrahydrofolate reductase [MTHFR] [một bệnh di truyền liên quan đến một phương pháp xử lý bất thường về nguy cơ mắc bệnh tim].

Liều lượng và chuẩn bị

Liều lượng hàng ngày được đề xuất [RDA] cho methionine [với một loại axit amin khác có tên là cysteine] cho người lớn là 14 mg/Kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày.

Methionine được cho là độc hại nhất trong tổng số 9 axit amin ở người. Do đó, điều quan trọng là tham khảo ý kiến ​​của bác sỹ trước khi dùng thuốc bổ sung methionine. Nhưng, một kết quả nghiên cứu lâm sàng đã không chỉ ra các dấu hiệu độc tính nghiêm trọng, ngoại trừ ở liều rất cao methionine. Liều hàng ngày 250 miligam [mg], tương đương khoảng 25% liều methionine hàng ngày được khuyến cáo, được báo cáo là an toàn.

Liều dùng methionine cho người dùng quá liều acetaminophen là 2,5 gram mỗi bốn giờ [tối đa là 10 gram]. Vì quá liều Tylenol có thể gây tử vong, điều cần thiết là nhận trợ giúp y tế khẩn cấp thay vì tự điều trị.

Nguồn bài viết

//www.verywellhealth.com/methionine-4771763

  1. National Center for Biotechnology Information. PubChem Database. Methionine. Updated September 21, 2019.
  2. Park BK, Dear JW, Antoine DJ. Paracetamol [acetaminophen] poisoning. BMJ Clin Evid. 2015;2015:2101. Published 2015 Oct 19.
  3. Cavuoto P, Fenech MF. A review of methionine dependency and the role of methionine restriction in cancer growth control and lifespan extension. Cancer Treat Rev. 2012;38[6]:726-36. doi:10.1016/j.ctrv.2012.01.004
  4. Tapia-rojas C, Lindsay CB, Montecinos-oliva C, et al. Is L-methionine a trigger factor for Alzheimer's-like neurodegeneration?: Changes in Aβ oligomers, tau phosphorylation, synaptic proteins, Wnt signaling and behavioral impairment in wild-type mice. Mol Neurodegener. 2015;10:62. doi:10.1186/s13024-015-0057-0
  5. Brustolin S, Giugliani R, Félix TM. Genetics of homocysteine metabolism and associated disorders. Braz J Med Biol Res. 2010;43[1]:1-7.
  6. ME, Han B, . Are we getting enough sulfur in our diet?. Nutr Metab [Lond]. 2007;4:24. doi:10.1186/1743-7075-4-24
  7. Brok J, Buckley N, Gluud C. Interventions for paracetamol [acetaminophen] overdose. Cochrane Database of Systematic Reviews. 2006, Issue 2. Art. No.: CD003328. doi:10.1002/14651858.CD003328.pub2

Additional Reading

Page 2

Bài viết này nói về:

Astaxanthin là một sắc tố caroten xảy ra trong cá hồi, vi tảo, nấm men và tôm, trong số các sinh vật biển khác. Nó thường được tìm thấy ở cá hồi Thái Bình Dương và là thứ mang lại cho cá màu hồng nhạt.

Astaxanthin là một chất chống oxy hóa được cho là có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Nó được liên kết với làn da khỏe mạnh hơn, sức chịu đựng, sức khỏe của tim, đau khớp và thậm chí có thể có một tương lai trong điều trị ung thư.

Dưới đây là 7 lợi ích tiềm năng của astaxanthin.

1. Chống oxy hóa

Như bạn có thể nhận thấy, chất chống oxy hóa rất tốt cho bạn. Các đặc tính chống oxy hóa của astaxanthin cung cấp nguồn chính cho các lợi ích về sức khỏe, đặc biệt khi được sử dụng để giúp điều trị ung thư.

Nó hỗ trợ cải thiện lưu lượng máu, và giảm căng thẳng oxy hóa ở những người hút thuốc và những người thừa cân. Một nghiên cứu so sánh astaxanthin và các carotenoids khác cho thấy nó thể hiện hoạt động chống oxy hóa cao nhất chống lại các gốc tự do.

2. Ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư

Do đặc tính chống oxy hóa của nó, đã có rất nhiều nghiên cứu về cách astaxanthin có thể giúp điều trị các bệnh ung thư khác nhau. Một nghiên cứu tìm thấy lợi ích ngắn hạn và dài hạn trong điều trị ung thư vú, bao gồm giảm sự phát triển của các tế bào ung thư vú.

Chi phí cao của astaxanthin tinh khiết đã hạn chế sử dụng trong các nghiên cứu và điều trị ung thư.

3. Giúp da khỏe mạnh

Astaxanthin có thể được sử dụng tại chỗ để thúc đẩy làn da khỏe mạnh. 

Một nghiên cứu năm 2012 cho thấy kết hợp liều astaxanthin tại chỗ và uống có thể giúp làm mờ nếp nhăn, làm cho các đốm đồi mồi nhỏ hơn và giúp duy trì độ ẩm cho da. Có kết quả tích cực ở cả nam và nữ, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn để xác nhận những phát hiện này.

4. Tăng sức bền cho các vận động viên

Đã có rất nhiều nghiên cứu về cách astaxanthin có thể ảnh hưởng đến sức chịu đựng, cũng như mức độ mệt mỏi sau khi tập thể dục. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy nó có thể tăng cường cơ thể sử dụng axit béo, giúp sức bền, và ngăn ngừa tổn thương cơ và xương.

Tuy nhiên, cho đến nay, bằng chứng về tác dụng của nó đối với việc tập thể dục của con người vẫn còn thiếu và cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa trước khi đi đến kết luận.

5. Tăng cường sức khỏe tim mạch

Các nhà nghiên cứu cũng đang xem xét tuyên bố rằng astaxanthin có thể có lợi cho sức khỏe của tim. Một nghiên cứu năm 2006 kiểm tra tác dụng của astaxanthin trên chuột bị tăng huyết áp [huyết áp cao] và kết quả chỉ ra rằng nó có thể giúp cải thiện mức độ elastin và độ dày thành động mạch.

Các tuyên bố khác bao gồm quan niệm rằng astaxanthin có thể ngăn ngừa bệnh tim và giúp giảm cholesterol, nhưng vẫn chưa có đủ bằng chứng để hỗ trợ những công dụng này.

6. Điều trị đau khớp

Astaxanthin cũng có thể có một tương lai trong điều trị đau khớp, bao gồm các tình trạng như viêm khớp dạng thấp, ảnh hưởng đến gần một trong năm của người Mỹ và hội chứng ống cổ tay. Tuy nhiên, kết quả cho đến nay đã được trộn lẫn.

Một số nghiên cứu cho thấy astaxanthin có thể làm giảm viêm và các triệu chứng đau liên quan đến viêm khớp.

7. Tăng cường chức năng sinh sản ở nam giới

Trong một Nghiên cứu năm 2005, astaxanthin cho thấy kết quả tích cực đối với khả năng sinh sản của nam giới. Trong suốt ba tháng, nghiên cứu mù đôi đã kiểm tra 30 người đàn ông khác nhau trước đây bị vô sinh.

Các nhà nghiên cứu đã thấy sự cải thiện về các thông số tinh trùng, như số lượng và khả năng vận động, và cải thiện khả năng sinh sản trong nhóm người nhận được một liều astaxanthin mạnh. Vì đây là một nghiên cứu quy mô tương đối nhỏ, cần có thêm bằng chứng và nghiên cứu để hỗ trợ cho tuyên bố này.

Kết luận

Astaxanthin rất tốt cho sức khỏe, tuy nhiên những lợi ích được nêu ở trên bài viết tuy là có những kết quả khả quan nhưng vẫn cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa để đánh giá tính khả thi và những tác dụng phụ có thể xảy ra trong từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên bạn vẫn có thể sử dụng astaxanthin như một chất chống oxy hóa.

Để hưởng lợi từ các đặc tính chống oxy hóa của nó, bạn hãy cố gắng ăn một ít cá hồi một hoặc hai lần một tuần. Astaxanthin có sẵn ở dạng thực phẩm bổ sung và bạn có thể dễ dàng tìm được trên các trang thương mại điện tử.

Video liên quan

Chủ Đề