Mỗi lần hiến máu lấy bao nhiêu ml năm 2024

* Thường nữ có cân nặng # 45kg có khoảng 3000ml máu và nam

45kg có khoảng 3150ml máu. Lượng máu hiến

250ml so với lượng máu trong cơ thể mỗi người là không đáng kể.Mỗi kg trong lượng cơ thể trung bình có 70ml máu, nếu lấy 250ml máu của 3000ml máu chỉ bằng 8% số lượng máu cơ thể, Vì vậy sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe. Như vậy người Việt Nam trung bình có thể hiến được từ 350 - 500 ml/lần. Mỗi năm, một người khỏe mạnh bình thường có thể hiến được từ 3 - 4 lần, mỗi lần hiến máu cách nhau khoảng ba tháng.

* Sau khi hiến máu, thông thường từ 3-5 ngày toàn bộ lượng máu đã hiến sẽ được tái tạo lại bởi chính các tế bào máu tốt và trẻ do chính cơ thể sinh ra.

* Trên thực tế hàng năm có hàng chục vạn người Việt Nam đã hiến máu theo sự chỉ dẫn của bác sỹ, trên thế giới có khoảng hàng chục triệu người đã hiến máu cho đến nay chưa thấy có công bố nào về việc hiến máu đã tổn hại đến sức khỏe.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2023/TT-BYT quy định mức chi cho người hiến máu lấy tiền như sau:

Chi tiền trực tiếp cho người hiến máu toàn phần:

- Một đơn vị máu có thể tích 250 ml: 195.000 đồng;

- Một đơn vị máu có thể tích 350 ml: 320.000 đồng;

- Một đơn vị máu có thể tích 450 ml: 430.000 đồng.

Chi tiền trực tiếp cho người hiến gạn tách các thành phần máu:

- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 400.000 đồng;

- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 400 đến 500 ml: 600.000 đồng;

- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 500 đến 650 ml: 700.000 đồng.

Đồng thời căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2023/TT-BYT quy định như sau:

Chi phí phục vụ cho việc xác định giá của một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn
...
2. Mức chi bình quân tối đa đối với ăn uống tại chỗ cho người hiến máu [cả người hiến máu tình nguyện không lấy tiền và người hiến máu lấy tiền]: 30.000 đồng/người/lần hiến máu. Các cơ sở cung cấp máu có trách nhiệm tổ chức chu đáo, công khai để người hiến máu được ăn uống tại chỗ trước và sau khi hiến máu.

Theo như quy định trên, người hiến máu lấy tiền còn được hỗ trợ ăn uống tại chỗ với mức chi bình quân tối đa là 30.000 đồng/người/lần hiến máu.

Hiến máu được bao nhiêu tiền? Mức chi cho người hiến máu lấy tiền mới nhất năm 2023 theo Thông tư 15/2023/TT-BYT là bao nhiêu? [Hình từ Internet]

Người hiến máu cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 26/2013/TT- BYT quy định như sau:

Tiêu chuẩn truyền máu
Người hiến máu là người có đủ tiêu chuẩn về tuổi, sức khỏe và các điều kiện khác, cụ thể như sau:
1. Tuổi: từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi.
2. Sức khỏe:
a] Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần.
b] Người có cân nặng ít nhất là 50 kg được phép hiến các thành phần máu bằng gạn tách; người hiến máu có thể hiến một hoặc nhiều thành phần máu trong mỗi lần gạn tách, nhưng tổng thể tích các thành phần máu hiến không quá 500 ml; Người có cân nặng ít nhất là 60 kg được phép hiến tổng thể tích các thành phần máu hiến mỗi lần không quá 650 ml.
c] Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng; không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu [đối với phụ nữ]; không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma tuý, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật; không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu;
d] Lâm sàng:
- Tỉnh táo, tiếp xúc tốt;
- Huyết áp tâm thu trong khoảng từ 100 mmHg đến dưới 160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến dưới 100 mmHg;
- Nhịp tim đều, tần số trong khoảng từ 60 lần đến 90 lần/phút;
- Không có một trong các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh [trên 10% cân nặng cơ thể trong thời gian 6 tháng]; da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da.
đ] Xét nghiệm:
- Đối với người hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu bằng gạn tách: nồng độ hemoglobin phải đạt ít nhất bằng 120 g/l; nếu hiến máu toàn phần thể tích trên 350 ml phải đạt ít nhất 125 g/l.
- Đối với người hiến huyết tương bằng gạn tách: nồng độ protein huyết thanh toàn phần phải đạt ít nhất bằng 60g/l và được xét nghiệm trong thời gian không quá 01 tháng;
- Đối với người hiến tiểu cầu, bạch cầu hạt, tế bào gốc bằng gạn tách: số lượng tiểu cầu phải lớn hơn hoặc bằng 150´109/l.
3. Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, việc được hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét, quyết định.

Theo đó, người hiến máu phải đáp ứng điều kiện của 2 nhóm tiêu chuẩn trên.

Đồng thời việc hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét, quyết định.

Đơn vị máu, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn khi đáp ứng quy định nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2023/TT-BYT có nêu rõ như sau:

Quy định về đơn vị máu, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn
1. Đơn vị máu đạt tiêu chuẩn khi được lấy, bảo quản trong túi chất dẻo có sẵn chất chống đông và đã được làm đầy đủ các xét nghiệm sàng lọc bắt buộc theo quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động truyền máu [sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2013/TT-BYT].
2. Chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn khi được điều chế đạt các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT .

Theo đó, đơn vị máu, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn khi đáp ứng quy định trên.

Trong đó, đối với đơn vị máu thì phải được lấy, bảo quản trong túi chất dẻo có sẵn chất chống đông và đã được làm đầy đủ các xét nghiệm sàng lọc bắt buộc.

Mỗi lần hiến máu bao nhiêu ml?

Bạn có hiến máu từ 250 mL - 450 mL tùy trọng lượng cơ thể. Tủy xương của bạn sẽ tái tạo lại lượng máu mất trong vòng vài giờ. Vì vậy bạn không lo bị thiếu máu sau khi hiến máu.

Mỗi ngày có bao nhiêu ml máu được thay thế?

Mỗi ngày có khoảng 40 ml – 80 ml máu được thay thế mới. Đời sống trung bình của hồng cầu từ 90 đến 120 ngày. Cơ thể sẽ liên tục sản sinh các tế bào hồng cầu mới và bù đắp lại.

250 ml máu là bao nhiêu?

STT Máu toàn phần theo thể tích Thể tích thực [ml] [±10%]
3 Máu toàn phần 100 ml 115
4 Máu toàn phần 150 ml 170
5 Máu toàn phần 200 ml 225
6 Máu toàn phần 250 ml 285

Điều 2. Quy định về đơn vị máu, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn.moh.gov.vn › documents › 723850_KHTC4_30072020_1.docnull

1 bịch máu là bao nhiêu ml?

Một đơn vị máu hiện nay ở Việt Nam là 250 ml, 350 ml, có thể lên đến 450 ml. Dung dịch chống đông hiện nay là CPD-A1, 49 ml cho đơn vị 350 ml, 35 ml cho đơn vị 250 ml. Tỉ lệ máu/chống đông là 7/1. Lượng Hb không được dưới 10g/100ml.

Chủ Đề