Mức lương cao nhất Trưởng Công an xã là bao nhiêu? #TVPL #ThuVienPhapLuat #LearnOnTikTok #hoccungtiktok #congan #cand
♬ nhạc nền - Thư Viện Pháp Luật - Thư Viện Pháp LuậtTừ ngày 1.8.2023, chính thức không còn chức danh công chức Trưởng Công an xã. Thay vào đó, Trưởng Công an xã sẽ là chức danh thuộc lực lượng công an nhân dân, phù hợp với đề án xây dựng công an xã chính quy đã được áp dụng trên toàn quốc. Vậy mức lương của công an xã chính quy năm 2023 là bao nhiêu?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tại Điểm g Khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân năm 2018, cấp bậc hàm cao nhất đối với công an xã, phường, thị trấn chính quy là Trung tá - tương ứng với chức danh Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.
Do đó mức lương công an xã chính quy năm 2023 được xác định theo cấp bậc hàm và được tính từ cấp bậc hàm Hạ sĩ đến cấp bậc hàm Trung tá.
Cụ thể, mức lương của công an xã chính quy năm 2023 được xác định bằng công thức sau đây:
Mức lương công an xã chính quy = Lương cơ sở x Hệ số lương.
Từ ngày 1.7.2023 trở đi, theo Nghị quyết 69/2022/QH15, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/ tháng.
Về hệ số lương của công an nhân nhân chính quy cấp xã:
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì hệ số lương của công an nhân dân được thực hiện theo Bảng 6 [đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân]/
Như vậy, từ hai căn cứ nêu trên, mức lương của công an xã chính quy theo cấp bậc quân hàm, tính từ cấp bậc hàm Hạ sĩ đến cấp bậc hàm Trung tá được xây dựng như sau:
Bên cạnh đó, đối với mức lương công an xã chính qua theo từng lần nâng lương được quy định tại Mục 2 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP.
Hiểm họa từ việc liên kết thẻ ngân hàng với các ứng dụng
Để tiện lợi cho việc thanh toán online, nhiều ứng dụng đã hỗ trợ liên kết với thẻ ngân hàng của khách hàng. Tuy nhiên, tính bảo mật của một...
Tỷ lệ lương hưu của người suy giảm khả năng lao động 62%
Bạn đọc Kim Như hỏi: Tôi bị suy giảm khả năng lao động 62%, nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng 2.2024, tính đến thời điểm nghỉ việc đủ 51...
Trưởng Công an xã không còn là công chức cấp xã từ 1.8.2023
Từ ngày 1.8.2023, công chức cấp xã sẽ có 6 chức danh, không còn chức danh Trưởng Công an xã , theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Như vậy, công an xã chính quy là Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân.
Đồng thời quan hệ công tác của Công an xã chính quy được thể hiện tại Điều 5 Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy, có quy định như sau:
Quan hệ công tác của Công an xã chính quy
1. Trưởng Công an xã chịu sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Trưởng Công an cấp huyện về công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng lực lượng Công an xã.
2. Trưởng Công an xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.
3. Quan hệ giữa Công an xã với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn là quan hệ phối hợp, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự.
Mức lương công an xã chính quy hiện nay là bao nhiêu?
Mức lương công an xã chính quy hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo Luật Công an nhân dân 2018, thì cấp bậc hàm cao nhất đối với công an xã chính quy là Trung tá ứng với chức danh Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.
Do đó mức lương công an xã chính quy sẽ tính theo cấp bậc hàm Hạ sĩ đến cấp bậc hàm Trung tá, cụ thể như sau:
- Mức lương được tính bằng công thức:
Mức lương = Lương cơ sở x Hệ số lương
Trong đó:
- Mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng. [Theo Nghị quyết 69/2022/QH15]
- Đồng thời, hệ số lương của công an nhân nhân được thực hiện theo Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
Như vậy, mức lương của công an xã chính quy theo cấp bậc quân hàm [tính đến cấp bậc hàm Trung tá] như sau:
Cấp bậc quân hàm
Hệ số lương
Mức lương hiện nay
Đơn vị: VNĐ
Trung tá
6,60
11.880.000
Thiếu tá
6,00
10.800.000
Đại úy
5,40
9.720.000
Thượng úy
5,00
9.000.000
Trung úy
4,60
8.280.000
Thiếu úy
4,20
7.560.000
Thượng sĩ
3,80
6.840.000
Trung sĩ
3,80
6.300.000
Hạ sĩ
3,20
5.760.000
Đối với mức lương công an xã chính quy qua theo từng lần nâng lương được quy định tại Mục 2 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP [được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP], cụ thể:
* Từ ngày 01/07/2023: Mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng.
Cấp bậc quân hàm
Hệ số nâng lương lần 1
Mức lương nâng lần 1
[Đơn vị: VNĐ]
Hệ số nâng lương lần 2
Mức lương nâng lần 2
[Đơn vị: VNĐ]
Trung tá
7,00
12,600,000
7,40
13.320.000
Thiếu tá
6,40
11.520.000
6,80
12.240.000
Đại úy
5,80
10,440,000
6,20
11.160.000
Thượng úy
5,35
9.630.000
5,70
10.260.000
Ai quyết định việc tổ chức Công an xã chính quy?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy, có quy định về thẩm quyền tổ chức Công an xã chính như sau:
Thẩm quyền quyết định tổ chức Công an xã chính quy và lộ trình xây dựng Công an xã chính quy
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tổ chức Công an xã chính quy.
2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tổ chức Công an xã chính quy.Trung tá Trưởng công an xã lương bao nhiêu?
2. Mức lương của công an xã chính quy năm 2023.Lương công an xã bao nhiêu một tháng?
Mức lương công an xã chính quy = Lương cơ sở x Hệ số lương. Từ ngày 1.7.2023 trở đi, theo Nghị quyết 69/2022/QH15, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/ tháng.Mức lương của công an xã là bao nhiêu?
Mức lương công an xã chính quy hiện nay là bao nhiêu?.Công an viên được hưởng phụ cấp bao nhiêu?
Chức danh công an viên được phụ cấp bằng 1,1 lần mức lương cơ sở, thôn đội trưởng được hỗ trợ 0,8 lần mức lương cơ sở. Các chức danh: Chi hội trưởng Hội Nông dân, Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh, Chi hội trưởng Hội Phụ nữ, Bí thư chi Đoàn, Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi được hỗ trợ 0,33 lần mức lương cơ sở.