Nêu những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học Việt Nam từ the kỷ X XIX

Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX – Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX trang 104 SGK Ngữ văn 10. Các đặc điểm lớn về hình thức nghệ thuật gồm: Tính quy phạm và sự phá vỡ quy phạm; tính trang nhã và xu hướng bình dị; tính dân tộc và tiếp thu tinh hoa của văn học nước ngoài.

KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Các thành phần chủ yêu và các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ TK X đến hết TK XIX

a. Các thành phần chủ yếu gồm: Văn học chữ Hán, văn học chữ Nôm, ngoài ra còn một số tác phẩm viết bằng tiếng Pháp [của Nguyễn Ái Quốc những năm 1920].

b. Các giai đoạn gồm

– Từ TK X đến hết TK XIV

– Từ TK XV đến hết TK XVII

– Từ TK XVIII đến nửa đầu TK XIX

– Nửa cuối TK XIX

2. Một số đặc điểm về nội dung và hình thức của văn học trung đại Việt Nam

a. Các đặc điểm lớn về nội dung gồm: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.

b. Các đặc điểm lớn về hình thức nghệ thuật gồm: Tính quy phạm và sự phá vỡ quy phạm; tính trang nhã và xu hướng bình dị; tính dân tộc và tiếp thu tinh hoa của văn học nước ngoài.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Nêu những điểm chung và riêng của hai thành phần văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm

Thành phần

Đặc điểm

Văn học chữ Hán

Văn học chữ Nôm

Về thời điểm xuất hiên

Khoảng từ TK X

Khoảng cuối TK XIII

Về thể loại

Gồm nhiều thể loại phong phú: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết, chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ đường luât…

Chủ yếu là thơ, bao gồm truyện thơ [thể lục bát], ngâm khúc [thể song thất lục bát], thơ Nôm, đường luật, thơ đường luật thất ngôn xen lục ngôn, hát nói…

Vị trí

Là bộ phận có địa vị thông trị, được các triều đại phong kiến coi trọng.

Là bộ phận không được giai cấp thông trị coi trọng nhưng có vị trí đặc biệt trong nền văn hoc dân tôc.

Thành tựu, ý nghĩa, giá trị

Nhiều thành tựu to lớn

Cũng có nhiều thành tựu lớn cho thấy sức sông của ngôn ngữ và văn hóa Viêt Nam.

2. Dựa vào kiến thức đã trình bày trong mục II [SGK], lập bảng tổng kết vể tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đai theo mẫu [SGK, tr. 111]

Giai đoạn văn hoc

Nội dung

Nghệ thuật

Sự kiện văn hoc, tác giả, tác phẩm

Từ TK X đến TK XIV

Chủ nghĩa yêu nước với âm hưởng hào hứng

Văn học chữ Hán: Tiếp thu các loại văn học chữ Hán.

-Dân tộc mới giành được độc lập, vằn học chịu ảnh hưởng trực tiếp của văn học Hán.

–       Chiến thắng quân Nguyên – Mông.

–   Các tác giả, tác phẩm

Văn học chữ Nôm mới xuất hiện.

chính: Chiếu dời đô [Lý Công Uẩn] Vận nước [Đỗ Pháp Thuận], Sông núi nước Nam [Lý Thường Kiệt], Hịch tướng sỹ [Trần Quốc Tuấn], Phú sông Bạch Đằng [Trương Hán Siêu]…

Quảng cáo

Từ TK XV đến hết TK XVII

Từ nội dung yêu nước, yêu nước mang âm hưởng ngợi ca, đến phản ánh và phê phán hiện thực.

Văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể loại: Thơ chữ Nôm cũng phát triển cùng với chữ Hán, có nhiều sáng tạo về thể loại như thể lục ngôn xen thất ngôn, song thất lục bát…

+ Chiến thắng quân Minh.

+ Chế độ phong kiến hưng thịnh đến đỉnh cao nhưng cũng có những dấu hiệu suy đồi.

+ Tác giả, tác phẩm: Nguyễn Trãi với Quản trung từ mệnh tập,

Bình Ngô đại cáo, ưc Trai thi tập, Quốc âm thi tập… Hồng Đức quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông và Hội Tao Đàn; Bạch Vân quốc ảm thi tập của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ…

Từ TK

XVIII             đến nửa đầu TK

XIX

Chủ nghĩa nhân đạo xuất hiện và phát triển tới đỉnh cao

Chủ nghĩa nhân đạo xuất hiện và phát triển tới đỉnh cao

+ Trịnh – Nguyễn phân tranh; Tây Sơn và triều đại Quang Trung xuất hiện nhưng nhanh chóng sụp đổ; Nhà Nguyễn hồi. Nhân dân chịu cảnh chiến tranh liên miên.

+ Các tác giả, tác phẩm chính: Đặng Trần Côn vói Chinh phụ ngâm. khúc [bản dịch Nôm của Đoàn Thị Điểm], Nguyễn Gia Thiều với Cung oán ngâm, thơ Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái, Nguyễn Du với thơ chữ Hán và kiệt tác Truyện Kiều, thơ Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát…

Nửa cuối TK XIX

Chủ nghĩa yêu nước âm hưởng bi tráng, có tư tưởng canh tân đất nước.

Chủ nghĩa yêu nước âm hưởng bi tráng; có tư tưởng canh tân đất nước.

+ Pháp xâm lược. Các phong trào khỏi nghĩa chông Pháp thất bại.

+ Các tác giả, tác phẩm: Nguyễn Đình Chiểu vói Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Lục Văn Tiên, Ngư tiều y thuật vấn đáp…; Nguyễn Khuyến nổi tiếng vối chùm thơ mùa thu; Tú Xương với nhiều bài thơ hiện thực trào lộng.

3. Nêu một số tác phẩm văn học đã học trong chương trình THCS để làm sáng tỏ những đặc điểm lớn vể nội dung của văn học Việt Nam TK X đến TK XIX 

a. Các đặc điểm lớn về nội dung gồm: Chủ nghĩa yêu nước; chủ nghĩa nhân dân và cảm hứng thê sự.

b. HS nhớ lại các tác phẩm văn học trung đại đã học ỏ THCS, gồm:

– Nam quốc sơn hà [Lý Thường Kiệt]

– Hịch tướng sỹ [Trần Quốc Tuấn]

– Bình Ngô đại cáo [Nguyễn Trãi]

[Các tác phẩm trên tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước]

– Truyện Kiều [Nguyễn Du]

– Chinh phụ ngâm [Đặng Trần Côn – bản dịch chữ Nôm của Đoàn Thị Điểm]

– Mời trầu, Bánh trôi nước [Hồ Xuân Hương]

[Các tác phẩm trên tiêu biểu cho chủ nghĩa nhân đạo]

– Qua đèo Ngang/Thăng Long thành hoài co’ Chiều hôm nhớ nhà [Bà Huyện Thanh Quan]

– Thói đời [Nguyễn Công Trứ]

– Thương vợ [Trần Tế Xương]

[Các tác phẩm trên tiêu biểu cho cảm hứng thế sự]

4. Văn học Việt Nam TK X đến TK XIX có những đặc điểm lớn nào về nghệ thuật? Từ đó suy ta sự khác nhau về các đọc của văn  học cổ so với văn học hiện đại.

a. Các đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học trung đại gồm: Tính quy phạm và sự phá vỡ quy phạm; tính trang nhã và xu hướng bình dị, tính dân tộc và tiếp thu tinh hoa của văn học nước ngoài.

b. Suy ra cách đọc:

– Coi trọng tính quy phạm [nắm vững tính quy phạm như: niệm, luật rong thơ đường…] nhưng đồng thời đánh giá đúng mức tính sáng tạo ở chỗ phá vỡ tính quy phạm.

– Chú ý đến vẻ đẹp trang nhã [không phải hiện thực trần trụi mà được cách điệu, làm sang trọng hơn lên], nhưng đồng thời cũng đánh giá đúng mức xu hướng bình dị hóa, gần gũi với đại chúng, nhân dân lao động…

– Chú ý đến tính dân tộc [cả về hình thức lẫn nội dung], nhưng đồng thời phải chú ý đến sự vay mượn, nhất là của ngưòi Hán.

VnDoc xin trân trọng giới thiệu bài Lý thuyết Ngữ văn 10: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết tổng hợp nội dung bài khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX nhằm giúp ích cho các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập tốt Ngữ văn lớp 10. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tài liệu dưới đây.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết

Bài: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

  • 1/ Các thành phần của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
  • 2/ Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
  • 3/ Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
  • 4/ Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

1/ Các thành phần của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

a/ Văn học chữ Hán

- Thời gian: ra đời từ thế kỉ X, tồn tại và phát triển đến hết thế kỉ XIX

- Thể loại: Văn học chữ Hán có thơ và văn xuôi, chủ yếu tiếp thu từ văn học Trung Quốc

+ Văn xuôi: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi

+ Thơ: Phú, thơ cổ phong, thơ Đường luật...

b/ Văn học chữ Nôm

- Thời gian: Cuối thế kỉ XVIII văn học sáng tác bằng chữ Nôm xuất hiện, tồn tại và phát triển đến hết thời kì văn học trung đại.

- Thể loại: Chủ yếu là thơ, rất ít tác phẩm văn xuôi

+ Một số thể loại tiếp thu từ văn học Trung Quốc như: phú, văn tế, chủ yếu là sáng tác theo thể thơ khá tự do.

+ Một số thể loại văn học Trung Quốc đã được dân tộc hóa như: Thơ Nôm đường luật, Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.

+ Phần lớn được sáng tác theo các thể văn học của dân tộc như: ngâm khúc [song thất lục bát], truyện thơ [lục bát], hát nói [thơ tự do kết hợp với âm nhạc]

2/ Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

a/ Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV

- Đây là giai đoạn khôi phục và xây dựng nền văn hiến dân tộc, trong đó có văn học

- Giai đoạn đặt nền móng, có tính chất định hướng cho nền văn học dân tộc [chữ viết, thể loại; hình thức, nội dung...]

- Nội dung văn học: nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng, khẳng định và ngợi ca dân tộc

- Nghệ thuật:

+ Văn học chữ Hán: văn chính luận, văn xuôi [viết về lịch sử, văn hóa]; thơ, phú.

+ Văn học chữ Nôm: đặt những viên gạch đầu tiên với một số bài thơ phú

- Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu:

+ Những tác phẩm mở đầu cho dòng văn học yêu nước: Chiếu dời đô - Lí Công Uẩn, Nam quốc sơn hà - Lí Thường Kiệt

+ Những tác phẩm tiêu biểu cho nội dung yêu nước mang hào khí Đông A: Hịch tướng sĩ, Tỏ lòng...

b/ Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII

- Văn học giai đoạn này phát triển theo hướng dân tộc hóa từ ngôn ngữ đến thể loại, từ hình thức đến nội dung.

- Nội dung văn học: từ nội dung yêu nước mang âm hưởng ngợi ca chuyển sang nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến.

- Nghệ thuật:

+ Văn học chữ Hán phát triển với nhiều thành tựu: văn chính luận; văn xuôi tự sự

+ Văn học chữ Nôm có sự Việt hóa thể loại tiếp thu từ Trung Quốc: thơ Nôm Đường luật, thơ thất ngôn xen lục ngôn; sáng tạo những thể loại văn học dân tộc: khúc ngâm, khúc vịnh, diễn ca lịch sử.

- Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu:

+ Những sáng tác là kết tinh của văn học yêu nước: Quốc âm thi tập, Ức trai thi tập, Bình ngô đại cáo - Nguyễn Trãi

+ Thơ chữ Hán và chữ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm; Hồng Đức Quốc âm thi tập - Lê Thánh Tông và hội Tao Đàn

+ Tác phẩm ghi dấu ấn trưởng thành của văn xuôi tự sự: Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ

c/ Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX

- Đây là thời kì phát triển rực rỡ đánh dấu bước trưởng thành toàn diện của văn học trung đại Việt Nam.

- Nội dung văn học: Xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa - quan tâm đến con người bình thường, đánh dấu đòi quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc lứa đôi.

- Nghệ thuật:

+ Đạt được nhiều thành tựu lớn cả về văn xuôi và văn vần, cả chữ Hán và chữ Nôm.

+ Văn học chữ Nôm và những thể loại văn học dân tộc đạt tới đỉnh cao

+ Văn học chữ Hán cũng đạt được nhiều thành tựu văn nghệ thuật lớn: tiểu thuyết chương hồi, kí, tùy bút.

- Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu:

+ Cung oán ngâm khúc - Nguyễn Gia Thiều

+ Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn

+ Hoàng Lê nhất thống chí - Ngô Gia Văn Phái

+ Thơ Nguyễn Du với đỉnh cao là Truyện Kiều

+ Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ là hai cây đại thụ ở giai đoạn cuối vẫn tiếp tục tinh thần nhân đạo nhưng đã bộc lộ cái tôi, tình cảm riêng tư.

d/ Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX

- Văn học giai đoạn này tập trung vào những nội dung cơ bản như:

+ Ca ngợi tinh thần yêu nước, chống thực dân Pháp

+ Vạch trần những hiện thực nhố nhăng của xã hội thực dân nửa phong kiến bằng ngòi bút châm biếm

+ Bộc lộ tư tưởng canh tân đất nước

- Về nghệ thuật:

+ Sáng tác văn học chủ yếu vẫn theo thể loại và thi pháp truyền thống

+ Văn học chữ Hán và chữ Nôm vẫn là chính, mặc dù đã xuất hiện một số tác phẩm viết bằng chữ quốc ngữ

- Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu:

+ Nguyễn Đình Chiểu với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vấn đáp là những tác phẩm tiêu biểu cho tinh thần yêu nước

+ Thơ ca trữ tình trào phúng của Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương

3/ Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

a/ Chủ nghĩa yêu nước

- Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại gắn liền với tư tưởng "Trung quân ái quốc"

- Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại được thể hiện tập trung ở một số phương diện

+ Ý thức độc lập tự do, tự cường, tự hào dân tộc, tự hào trước chiến công thời đại, trước lịch sử dân tộc

+ Lòng căm thù giặc và ý chí quyết chiến, quyết thắng chống kẻ thù xâm lược

+ Xót xa, bi tráng trước tình cảnh nước mất nhà tan

+ Thái độ, trách nhiệm khi xây dựng đất nước trong thời bình

+ Biết ơn, ca ngợi những người hi sinh vì đất nước

+ Tình yêu thiên nhiên đất nước

b/ Chủ nghĩa nhân đạo

- Thể hiện qua thơ văn của các tác giả: Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan...

- Chủ nghĩa nhân đạo bắt nguồn từ truyền thống dân tộc, từ văn học dân gian; ảnh hưởng bởi tư tưởng nhân văn tích cực của đạo Phật, Nho giáo, Đạo giáo...

- Những biểu hiện của tinh thần nhân đạo - sự quan tâm đặc biệt tới số phận con người.

- Cảm thông, chia sẻ với số phận con người bất hạnh

- Khẳng định, trân trọng, đề cao phẩm chất, tài năng, những quan hệ đạo đức tốt đẹp và khát vọng chính đáng của con người.

- Tố cáo những thế lực tàn bạo, chà đạp lên con người, bênh vực, bảo vệ và thay con người nói tiếng nói đấu tranh cho khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, khát vọng về công lí chính nghĩa của họ.

c/ Cảm hứng thế sự

- Cảm hứng thế sự là bày tỏ suy nghĩ, tình cảm về hiện thực đời sống, hiện thực xã hội

- Cảm hứng thế sự thể hiện rõ nét trong thơ về nhân tình thế thái của Nguyễn Bỉnh Khiêm; về hiện thực xã hội trong Thượng Kinh kí sự, Vũ trung tùy bút; đời sống nông thôn trong thơ Nguyễn Khuyến và xã hội thành thị trong thơ Tú Xương. Qua đó tác giả bộc lộ tình cảm yêu, ghét, lên án và cả khát vọng, hoài bão con người.

4/ Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

a/ Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm

- Tính quy phạm là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu mà người sáng tác văn học phải tuân theo

- Văn chương coi trọng mục đích giáo huấn: Bộc lộ ý chí và để bày tỏ đạo lí làm người.

- Nghệ thuật: sáng tác theo công thức ước lệ, tượng trưng: những qui định chặt chẽ về số câu, số chữ, niêm, niêm, luật, đối, bố cục....; những thi liệu, điển tích, điển cố trong văn học Trung Hoa.

- Phá vỡ tính quy phạm: phát huy cá tính sáng tạo trên cả hai lĩnh vực nội dung và hình thức. Các tác giả như: Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Du, Trần Tế Xương,...

b/ Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị

- Trang nhã là nghiêm trang và thanh tao. Văn học trung đại Việt Nam có tính trang nhã thể hiện ở những mặt sau:

+ Về đề tài, chủ đề: hướng tới cái cao cả, trang trọng hơn là cái đời thường bình dị.

+ Về hình tượng nghệ thuật: hướng tới vẻ tao nhã, mĩ lệ hơn là vẻ đẹp đơn sơ, mộc mạc

+ Về ngôn ngữ nghệ thuật: Chất liệu ngôn ngữ cao quý, cách diễn đạt trau chuốt, hoa mĩ hơn là công thức tự nhiên.

- Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, văn học ngày càng gắn bó với hiện thực đã đưa văn học từ phong cách sang trọng, tao nhã về gần gũi với đời sống hiện thực, tự nhiên và bình dị

c/ Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài

- Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Quốc ở những lĩnh vực

+ Về ngôn ngữ: dùng chữ Hán để sáng tác

+ Về thể loại: văn vần [ thể cổ phong và Đường Luật]; văn xuôi [chiếu, biểu, hịch, cáo, tiểu thuyết chương hồi,...]

+ Về thi liệu: Sử dụng thi liệu và điển tích, điển cố Trung Hoa.

- Quá trình dân tộc hóa những tinh hoa của văn học Trung Quốc

+ Sáng tạo ra chữ Nôm và dùng nó để sáng tác văn học;

+ Việt hóa thơ Đường luật thành thơ Nôm Đường luật, thất ngôn xen lục ngôn;

+ Sáng tạo ra các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói, các khổ ngâm khúc, truyện thơ. Tất cả lấy đề tài, thi liệu từ đời sống, con người Việt Nam.

---------------------------------------

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 10, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 9 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 10. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Với nội dung bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX các bạn học sinh cùng quý thầy cô chắc hẳn đã nắm vững được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được về đặc điểm, vai trò của nền văn học Việt Nam từ thế kỉ 10 đến cuối thế kỉ 19... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết nhé.

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Lý thuyết Ngữ văn 10: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. Hi vọng đây là tài liệu hữu ích giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập hơn nữa và có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn lớp 10 nhé. Ngoài ra để giúp các bạn học sinh có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, VnDoc.com mời các bạn cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau: Lý thuyết môn Ngữ Văn 10, Tóm tắt tác phẩm môn Ngữ Văn lớp 10, Trắc nghiệm Văn 10, Tác giả - Tác phẩm Ngữ Văn 10, Soạn văn 10 siêu ngắn, Văn mẫu lớp 10, Soạn văn 10. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề