Nghiên cứu thành phần hóa học cây xakê artocarpus altilis năm 2024

Đánh giá hoạt tính kháng oxy hoá và kháng khuẩn của các cao chiết xuất từ lá sa kê (Artocarpus altilis L.)

Nghiên cứu thành phần hóa học cây xakê artocarpus altilis năm 2024

Bài viết Đánh giá hoạt tính kháng oxy hoá và kháng khuẩn của các cao chiết xuất từ lá sa kê (Artocarpus altilis L.) trình bày đánh giá hoạt tính sinh học của các cao chiết xuất từ lá cây Sa kê dựa trên khả khả năng kháng oxy hóa và kháng một số vi khuẩn gây bệnh của các cao gồm cao methanol (Me), cao phân đoạn petroleum ether (PE), dichloromethane (DC) và ethyl...

7 p TaiLieuvn 04/07/2022 45 1

Từ khóa: Artocarpus altilis, Chất điều hòa tăng trưởng thực vật, Nuôi cấy in vitro, Chất điều hòa tăng trưởng, Quá trình nuôi cấy in vitro chồi Sa Kê, Nhân giống Sa Kê

Khảo sát thành phần hóa thực vật và độc tính cấp của cao chiết lá Sa kê (Artocarpus altilis Moraceae)

Lá cây Sa kê có rất nhiều tác dụng trong y học cổ truyền như: trị đái tháo đường, trị gout, xơ vữa động mạch, chống lo âu… Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật, độc tính cấp của cao chiết lá Sa kê Artocarpus altilis Moraceae nhằm định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo về tác động dược lí của dược liệu này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng:Lá bánh tẻ Sa kê (Artocarpus altilis Moraceae) thu hái tại tỉnh Ninh Thuận. Phương pháp nghiên cứu:Chiết lá Sa kê bằng phương pháp chiết nóng. Khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật có trong lá và cao lá Sa kê bằng phương pháp Ciuley. Độc tính cấp được xác định theo phương pháp của Đỗ Trung Đàm [8]. Kết quả:Xác định được hợp chất trong cao chiết: flavonoid, triterpenoid, polyphenol, hợp chất polyuronic. Cao chiết chưa thấy biểu hiện độc tính trên chuột thử nghiệm với liều Dmax (166,040g/kg). Kết luận:Lá Sa kê và cao đặc lá Sa kê có thành phần hóa học: flavonoid, triterpenoid, polyphenol, hợp c...

  • 1. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 BỘYTẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THUÝ AN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SA KÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI - 2014
  • 2. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 BỘYTẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THUÝ AN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SA KÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Người hướng dẫn: 1.PGS.TS. Nguyễn Thái An 2. Ths. Hoàng Thái Hòa Nơi thực hiện: Bộ môn Dược liệu - Đại học Dược Hà Nội HÀ NỘI - 2014
  • 3. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên và giúp đỡ tận tình từ các thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến: PGS.TS. Nguyễn Thái An người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành khóa luận. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ths. Hoàng Thái Hòa đã cho tôi những đóng góp quý báu về đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên Bộ môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội, Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm khoa học & Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, cùng toàn thể các thầy cô giáo, các cán bộ Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện để tôi có thể lĩnh hội những kiến thức quý giá về ngành Dược trong suốt 5 năm học. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh, động viên tôi hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Thuý An
  • 4. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………..1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN…………………………………………………3 1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, PHÂN BỐ……...…3 1.1.1. Vị trí phân loại của chi Artocarpus J. R. Forst. & G. Forst………3 1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ Dâu tằm (Moraceae)………………….3 1.1.3. Đặc điểm thực vật của chi Artocarpus J. R. Forst. & G. Forst…...4 1.1.4. Đặc điểm thực vật của một số loài thuộc chi Artocarpus J. R. Forst. & G. Forst……………………….………………………………..4 1.1.5. Đặc điểm thực vật của loài Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg – Sa kê………………………………………………...…..……………..6 1.1.6. Phân bố của Sa kê...………………………………………………6 1.1.7. Bộ phận dùng của Sa kê…………..………………………………7 1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA SA KÊ..…………………………...7 1.2.1. Quả………………………………………………………………..7 1.2.2. Lá…………………………………………………………………8 1.2.3. Rễ…………………………………………………………………9 1.2.4. Thân……………………………………………………………..10 1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA SA KÊ..……………………..………11 1.3.1. Tác dụng chống oxy hóa……………………………………...…11 1.3.2. Tác dụng chống ung thư…………………………………………11 1.3.3. Tác dụng chống viêm……………………………………………12 1.3.4. Tác dụng chống xơ vữa động mạch……………………………..13
  • 5. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 1.3.5. Tác dụng hạ đường huyết……………………………………….13 1.3.6. Tác dụng kháng khuẩn………………………………………….14 1.3.7. Tác dụng ức chế men chuyển angiotensin (ACE)………………14 1.4. TÍNH VỊ, CÔNG NĂNG CỦA SA KÊ..…………………………….14 1.5. CÔNG DỤNG CỦA SA KÊ…………………………………………15 CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………………………16 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU………………….16 2.1.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu…………………………..…………16 2.1.2. Thiết bị nghiên cứu………………………………….…………..16 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………16 2.2.1. Nghiên cứu về thực vật………………………………………….17 2.2.2. Nghiên cứu về hóa học…………………………………………..17 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………17 2.3.1. Nghiên cứu về thực vật…………………………………………..17 2.3.2. Nghiên cứu về hóa học…………………………………………..17 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ…………………………….19 3.1. NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT…………………………………….19 3.1.1. Mô tả hình thái cây………………………………………………19 3.1.2. Giám định tên khoa học………………………………………….19 3.1.3. Phân biệt cây Sa kê với cây Mít nài về đặc điểm hình thái……...21 3.1.4. Đặc điểm vi phẫu lá……………………………………………...22 3.1.5. Đặc điểm vi phẫu thân…………………………………………...22 3.1.6. Đặc điểm bột lá…………………………………………………..24 3.1.7. Đặc điểm bột thân………………………………………………..24 3.2. NGHIÊN CỨU VỀ HÓA HỌC………………………………………24 3.2.1. Chiết xuất………………………………………………………..24
  • 6. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 3.2.2. Định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong dược liệu bằng phản ứng hóa học………………………………………………………27 3.2.3. Định tính cắn toàn phần bằng sắc ký lớp mỏng…………………34 3.2.4. Định tính cắn các phân đoạn………………………………...…..37 BÀN LUẬN…………………………………………………………………47 KẾT LUẬN………………………………………………………………….50 ĐỀ XUẤT……………………………………………………………………51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ACE Men chuyển angiotensin AST Ánh sáng thường C Chloroform dd Dung dịch dm Dung môi E Ethylacetat fMLP formyl-Met-Leu-Phe H n-hexan MeOH methanol P/ư Phản ứng Rf Hệ số di chuyển SKLM Sắc kí lớp mỏng TP Toàn phần TT Thuốc thử UV254nm Ánh sáng tử ngoại bước sóng 254nm UV365nm Ánh sáng tử ngoại bước sóng 365nm
  • 8. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1 Phân biệt cây Sa kê với cây Mít nài về một số đặc điểm 21 hình thái Bảng 3.2 Kết quả định tính sơ bộ các nhóm chất trong lá Sa kê 33 Bảng 3.3 Kết quả định tính cắn toàn phần bằng SKLM 35 Bảng 3.4 Kết quả định cắn H, C, E bằng phản ứng hóa học 37 Bảng 3.5 Kết quả định tính cắn phân đoạn n-hexan bằng SKLM 39 Bảng 3.6 Kết quả định tính cắn phân đoạn chloroform bằng 41 SKLM Bảng 3.7 Kết quả định tính cắn phân đoạn ethylacetat bằng 44 SKLM
  • 9. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang Hình 3.1 Ảnh cây Sa kê 20 Hình 3.2 Ảnh đầu ngọn cành Sa kê 20 Hình 1.3 Ảnh tán lá Sa kê 20 Hình 1.4 Ảnh lá Sa kê 20 Hình 1.5 Ảnh hoa đực Sa kê 20 Hình 1.6 Ảnh quả Sa kê 20 Hình 1.7 Ảnh lá Sa kê 21 Hình 3.8 Ảnh lá Mít nài 21 Hình 3.9 Ảnh quả Sa kê 21 Hình 3.10 Ảnh quả Mít nài 21 Hình 3.11 Ảnh vi phẫu lá cây Sa kê 23 Hình 3.12 Ảnh vi phẫu thân cây Sa kê 23 Hình 3.13 Ảnh một số đặc điểm bột lá cây Sa kê 25 Hình 3.14 Ảnh một số đặc điểm bột thân cây Sa kê 25 Hình 3.15 Sơ đồ chiết xuất cắn toàn phần và các cắn phân đoạn từ 26 lá Sa kê Hình 3.16 Sắc kí đồ của cắn toàn phần khai triển với hệ dm số III 34 Hình 3.17 Sắc kí đồ của cắn H khai triển với hệ dm số III 38 Hình 3.18 Sắc ký đồ của cắn C khai triển với hệ dm số IV 41 Hình 3.19 Sắc ký đồ của cắn E khai triển với hệ dm số IV 44
  • 10. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
  • 11. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, cùng với sự phát triển của tổng hợp hóa dược, công tác nghiên cứu, phát triển thuốc và sản phẩm thiên nhiên mới có nguồn gốc cây cỏ đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với điều kiện tự nhiên đa dạng, Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới có mức độ đa dạng sinh học cao với hơn 12.000 loài thực vật khác nhau. Đặc biệt trong đó có gần 3.900 loài thực vật bậc cao cũng như bậc thấp được các cộng đồng dân tộc sử dụng trong chăm sóc sức khỏe, phòng và trị bệnh [6]. Tuy nhiên phần lớn nguồn tài nguyên này được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian hoặc theo Y học cổ truyền mà chưa được nghiên cứu đầy đủ. Cây Sa kê là loài cây quen thuộc ở miền Nam Việt Nam, có nguồn gốc từ các đảo phía nam Thái Bình Dương, châu Đại Dương. Quả của cây Sa kê được sử dụng phổ biến làm thực phẩm với nhiều cách chế biến khác nhau [8], [9], [19]. Ở Nuven Caledoni, rễ cây được dùng trị hen và các rối loạn dạ dày ruột, một số rối loạn khi mang thai, đau răng miệng và trị bệnh về da. Ở Papua Niu- Guinea, vỏ cây được dùng trị ghẻ, nhựa cây được dùng pha loãng uống trị tiêu chảy và lỵ [8], [9], [19]. Ở nước ta, dân gian dùng lá chữa phù thũng, hoặc dùng ngoài chữa mụn rộp, đinh nhọt, áp xe [19]. Lá già sắc hạ huyết áp, trị tiêu chảy, đái đường [15]. Hiện nay, lá Sa kê đang được cộng đồng tìm kiếm và sử dụng để điều trị nhiều bệnh mà chưa được nghiên cứu kĩ. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của lá Sa kê” với những mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Sa kê.
  • 12. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 2 2. Nghiên cứu về thành phần hóa học của lá Sa kê. Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, đề tài được tiến hành với các nội dung sau: 1. Giám định tên khoa học mẫu nghiên cứu. 2. Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Sa kê: Mô tả đặc điểm hình thái cây Sa kê, phân biệt cây Sa kê và cây Mít nài về đặc điểm hình thái; đặc điểm vi phẫu lá, thân cây Sa kê; đặc điểm bột lá, bột thân cây Sa kê. 3. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Sa kê: Định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong dược liệu bằng phản ứng hóa học và bằng sắc kí lớp mỏng đối với cắn toàn phần và cắn các phân đoạn của lá Sa kê.
  • 13. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, PHÂN BỐ 1.1.1. Vị trí phân loại của chi Artocarpus J. R. Forst. & G. Forst. Theo hệ thống phân loại của Takhtajan, chi Artocarpus J. R. Forst. & G. Forst. nằm trong tông Mít (Artocarpeae) [4], họ Dâu tằm (Moraceae), bộ Gai (Urticales), liên bộ Gai (Urticanae), phân lớp Sổ (Dilleniidae), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) [4], [10]. Vị trí của chi Artocarpus J. R. Forst. & G. Forst. trong hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan được tóm tắt như sau: Ngành Magnoliophyta Lớp Magnoliopsida Phân lớp Dilleniidae Liên bộ Urticanae Bộ Urticales Họ Moraceae Tông Artocarpeae Chi Artocarpus J.R.Forst. & G.Forst. 1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ Dâu tằm (Moraceae) Cây gỗ hay cây bụi, ít khi là cây cỏ, dây leo. Có khi có rễ phụ. Các bộ phận có nhựa mủ trắng [4], [6], [9], [18]. Lá đơn, mọc so le. Có lá kèm bọc lấy chồi, rụng sớm và để lại sẹo dạng nhẫn trên thân hoặc là hai lá kèm rụng sớm để lại hai vết sẹo trên thân [4], [6], [11], [18]. Hoa thường nhỏ, đơn tính cùng gốc hay khác gốc họp thành cụm hoa chùm, bông, tán, đầu hoặc các hoa cái phủ toàn bộ mặt trong của một đế cụm hoa lõm hình quả gioi [4], [6], [7]. Hoa đực có 4 lá đài, không có cánh hoa, 4
  • 14. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 4 nhị đứng đối diện với lá đài. Bộ nhụy của hoa cái có 4 lá noãn, bầu trên hoặc dưới 1 ô, đựng 1 noãn. Quả kép [4], [6]. Hạt thường có nội nhũ bột [7]. 1.1.3. Đặc điểm thực vật của chi Artocarpus J. R. Forst. & G. Forst. [9] Cây gỗ cao 15-20m. Lá mọc so le, nguyên hay chia thùy. Hoa cùng gốc, các hoa đực xếp thành bông đuôi sóc, các hoa cái tập hợp trên một đế hoa lồi. Đài của hoa đực gồm 2 hay 4 phiến. Một nhị có chỉ nhị ở giữa, với bao phấn 2 ô mở bởi 2 kẽ nứt. Bao hoa cái dính liền, có lỗ ở đỉnh và có bầu không cuống ở gốc, ban đầu có 3 ô, sau đó chỉ còn 1 ô. Quả thật, tức là bầu đã chín, là một quả bế nhưng tổng thể tất cả các quả bế này được bao trong một chất bột của đế hoa, tạo thành một quả tụ. 1.1.4. Đặc điểm thực vật của một số loài thuộc chi Artocarpus J. R. Forst. & G. Forst. 1.1.4.1. A.camansi Blanco [32] Cây gỗ lớn, cao tới 10-20m, thân chính cao tới 5m trước khi chia nhánh, đường kính thân trên 1m. Có mủ trắng ở tất cả các phần của cây. Lá mọc so le, dài 40-60cm, rộng 25-45cm. Lá chia thùy nông với 4-6 cặp thùy. Phiến lá mỏng, màu xanh sẫm, phủ nhiều lông tơ. Gân lá có nhiều lông cứng màu trắng hoặc đỏ. Hai lá kèm màu xanh lá mọc đóng lại như nụ, chuyển sang màu vàng trước khi rụng. Hoa đơn tính cùng gốc, mọc ở đầu cành, với cụm hoa đực xuất hiện trước. Cụm hoa đực hình đuôi sóc có đường kính 3cm, dài 25-35cm. Cụm hoa cái hình cầu. Quả kép, hình tròn hoặc hình trứng, kích thước 13-20 x 7-12cm, vỏ màu xanh lục, gần chín có màu vàng xanh, có gai nhọn dài khoảng 5-15mm. Thịt quả xốp, màu trắng hơi vàng, có mùi thơm khi chín. Quả có rất nhiều hạt, có thể lên tới 150 hạt, chiếm khoảng 30-50% khối lượng quả. Hạt gần tròn hoặc gần trụ, dài khoảng 2,5cm, có vỏ mỏng màu nâu với gân đen [32].
  • 15. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 5 1.1.4.2. A.rigidus Blume – Mít nài, Da xóp Cây gỗ lớn cao 10-25cm, dạng như một cây dầu, cành non có lông cứng vàng [8], [9], [14], sau nhẵn, màu xám [9]. Lá đơn nguyên, mọc so le; hình elip hoặc hình trứng ngược, kích thước 6,5-26 x 3,5-15cm [9], [32]; gân lá lông chim, lồi ở mặt dưới [32]; có phiến lá cứng, giòn, nhám ở mặt trên do có nhiều lông cứng [8], [9], [14], mặt dưới có lông tơ mềm, cuống lá dài 6-12mm, có lông ráp vàng [9]. Lá kèm 1cm [8], [14], màu vàng bóng, hình tam giác, sớm rụng [9]. Cụm hoa đực ở ngọn nhánh, tròn hay tròn dài cỡ 1cm [8], [9], [14], không có cuống chung, mang nhiều hoa phủ lông tơ, bao hoa hình ống chia 2 thùy [9]. Cụm hoa cái tròn, đường kính 2,5cm [8], [9], [14], không cuống, mọc ở đầu cành, bao hoa hình ống, có lông cứng, bầu có vòi hình sợi, ẩn sâu trong bao hoa [9]. Quả to, đường kính 7cm [8], [14]; có gai sắc nhọn dài 7-9mm [9], [32]; múi quả khi chín màu vàng, mùi thơm, vị chua ngọt [9], [32]; hạt to, kích thước 12 x 8mm [8], [14]. 1.1.4.3. A.melinoxyla Gagn. - Mít gỗ mật, Mít nài lá nhọn Cây gỗ cao 9-15m, cành non có lông tơ vàng, sau nhẵn [9], [14]. Lá hình bầu dục, gốc lá tròn, đầu lá thuôn tù, dài 20-30 cm, có lông tơ ở gân, gân phụ 10-12 cặp, cuống dài 2cm, có lông tơ vàng [9], [14]. Lá kèm dài 5-6cm, có lông vàng, nhọn đầu, sớm rụng [9]. Cụm hoa đực hình bầu dục, dài 2cm; bao hoa hình lục lạc, tiểu nhụy 1 [9], [14], lá bắc hình khiên [9]. Cụm hoa cái hình cầu, bao hoa hình ống chia thùy, bầu có vòi hình sợi, ẩn sâu trong bao hoa [9]. Quả tròn, đường kính 7cm, có gai tù, thấp, hạt có kích thước 15 x 10mm [9], [14].
  • 16. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 6 1.1.5. Đặc điểm thực vật của loài Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg – Sa kê Tên khoa học: Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg, họ Dâu tằm (Moraceae) [19]. Tên đồng nghĩa: Artocarpus communis J. R. Forster & G. Forster [19], Artocarpus incisa L. f. [13]. Tên nước ngoài: Breadfruit (Anh); A Pain (Pháp) [19]. Tên Việt Nam khác: Xa kê, Bánh mỳ [19]. Sa kê là cây gỗ lớn, có nhựa mủ trắng, có thân to, cao đến 12-15m [8], [9], [13], [14], [19]. Các nhánh và các thân non hơi khúc khuỷu, có vỏ màu nâu, phủ nhiều lông trắng [9]. Thân cây có đường kính khoảng 90cm [13]. Lá mọc so le, có lá kèm, rất rộng, hình trái xoan, thuôn, phủ nhiều lông ráp [8], [9], [13], [14], [19]. Lá thường nguyên lúc non, sau đó xẻ lông chim và xẻ sâu thành những đoạn thuôn nhọn, màu lục đậm ở mặt trên, dài từ 80cm đến 1m và rộng tới 50cm, cuống lá thường ngắn [19]. Lá kèm mau rụng dài 12- 13cm [8], [9], [14]. Cụm hoa đực có hình chùy và chỉ có một nhị [8], [9], [13]. Cũng có khi hoa đực tụ họp nom như đuôi con sóc dài tới 20cm [9], [13]. Cụm hoa cái hình cầu, có khi hình ống. Quả kép rất to, gần như tròn hoặc hơi hình trứng, có đường kính 12-20cm, vỏ màu xanh lục nhạt hay vàng nhạt, có gai, thịt quả rất nạc và trắng, chứa nhiều bột [8], [15], [9], [13], [19]. Quả mọc thành chùm vài ba quả không có hạt nhưng cũng có quả có hạt chìm ngập trong thịt quả [13]. Hạt có đường kính 1cm [8], [9], [14], màu vàng nhạt [19]. 1.1.6. Phân bố của Sa kê Sa kê có nguồn gốc từ các đảo phía nam Thái Bình Dương, châu Đại Dương [8], [9], [13], [19]. Hiện đã di thực vào các đảo Giava, Sumatra
  • 17. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 7 (Indonexia), Malayxia, các vùng Đông Nam Á. Cây cũng đã được trồng ở một số nước nhiệt đới ở châu Phi [13]. Ở nước ta, Sa kê được trồng phổ biến tại các tỉnh phía nam, trong các vườn, công viên,…[8], [9], [13]. 1.1.7. Bộ phận dùng của Sa kê Quả chín được dùng như thực phẩm [9] hay quả chưa chín thái thành lát, sau đó phơi hoặc sấy khô [13]. Vỏ thân, rễ, nhựa và lá được sử dụng nhiều để làm thuốc [8], [9]. 1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA SA KÊ 1.2.1. Quả Trong bột quả Sa kê có 2-3 hoặc 6% nước; 3,2% muối vô cơ; 0,2-1,17% chất béo; 1,1-4,09% chất đạm; 64-85% tinh bột, đường, dextrin; 2-3% độ tro [13]. Ngoài ra, trong 100g chứa 18-32mg Ca; 52-88 mg P; 0,4-1,5mg sắt; 26- 40 đơn vị quốc tế vitamin A; 0,10-0,14mg thiamin; 0,05-0,08mg riboflavin; 0,7-1,5mg niacin và 17-35mg vitamin C [19]. Bằng kĩ thuật HPLC, Golden KD và Williams OJ đã xác định được các acid béo và acid amin có trong quả Sa kê gồm: - Acid béo: acid caproic, acid capric, acid lauric, acid myristic, acid linolenic, acid palmitic, acid oleic, acid linoleic, acid stearic, acid arachidic, acid behenic và acid petroselinic. - Acid amin: acid aspartic, acid glutamic, hydroxyprolin, serin, glycin, histidin, arginin, threonin, alanin, prolin, tyrosin, valin, methionin, isoleucin, leucin, phenylalanin, lysin, norleucin [28]. Từ cao n-hexan của quả Sa kê, Nguyễn Trung Nhân và cộng sự đã phân lập được 4 hợp chất: 2-formyl-5-hydroxymetylfural, acid galic, 5-hydroxy- 7,4’-dimetoxyflavon và epifriedelanol. Cấu trúc các hợp chất được xác định
  • 18. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 8 bởi các dữ liệu phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR và so sánh với tài liệu tham khảo [17]. Một số flavonoid cũng được phân lập từ dịch chiết methanol quả Sa kê gồm: 8-geranyl-3’,4’,7-trihydroxy flavon; arcommunol A; arcommunol B; lespeol; santhoangelol; 3’-geranyl-2’,3,4,4’-tetrahydroxy chalcon; 8-geranyl- 4′,5,7-trihydroxy flavon [26]. Từ dịch chiết ethylacetat và methanol quả Sa kê, Amarasinghe NR và cộng sự còn phân lập được 12 hợp chất gồm: oxyresveratrol; artoindonsianin F; (3-methyl-2-butenyl)-(E)-2,3’,4,5’-stilbentetrol; norartocarpanon; moracin M; norartocarpetin; isoartocarpesin; 2’,4’,5,7-tetrahydroxy-6-(3-methyl-2- butenyl)flavon; 3β-acetoxyolean-12-en-11-on; cycloartenyl acetate; sitosterol; sitosterol β-D-glucopyranosid [21]. 1.2.2. Lá Bằng phương pháp GC-MS, Phạm Thị Thanh Huệ đã xác định được cấu trúc của một số hợp chất có trong dịch chiết ethanol lá Sa kê, gồm: 2-methoxy- 4-vinyl phenol, cyclo hexen-2-on, megastigmatrienon, 4,4,7-trimethyl-5, 6,7,7- tetrahydro-4H-benzofuran-2-on [15]. Năm 2011, Nguyễn Hữu Duy Khang đã phân lập được 8 hợp chất từ dịch chiết chloroform của lá Sa kê. Bằng các dữ liệu phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR, 1D, 2D-NMR, DEPT & MS và HR-ESI-MS, cấu trúc của các hợp chất trên được xác định là: 1-(2,4-dihidroxy phenyl)-3-[2-(2,7-dimethyl-3-methylen oct- 6-enyl)-3,4-dihydroxy phenyl] propan-1-on (DK-1); 1-(2,4-dihydroxy phenyl)- 3-(7-hydroxy benzo furan-4-yl) propan-1-on (DK-2); C25H28O6 (DK-3); 1- (2,4-dihydroxy phenyl)-3-[8-hydroxy-2-methyl-2-(4-methyl pent-3-enyl)-2H- 1-benzo pyran-5-yl] propan-1-on (DK-4); 2-geranyl-2’,3,4,4’-tetrahydroxy dihydrochalcon (DK-5); 1-(2,4-dihydroxy phenyl)-3-[3,4-dihydro-3,8- dihydroxy-2-methyl-2-(4-methyl pent-3-enyl)-2H-1-benzo pyran-
  • 19. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 9 5-yl] propan-1-on (DK-6); 8-geranyl-4’,5,7-trihydroxy flavon (DK-8); cycloaltilisin 7 (DK-7). Trong đó DK-5, DK-8 là những hợp chất lần đầu tiên được phát hiện trong lá Sa kê; DK-1, DK-2 và DK-3 là những hợp chất lần đầu tiên được công bố trên thế giới [16]. Ba dẫn xuất geranyl chalcon bao gồm isolespeol; 5'-geranyl-2',4',4- trihydroxy chalcon và 3,4,2',4'-tetrahydroxy-3'-geranyldihydro chalcon, cùng với hai hợp chất được biết đến là lespeol và santhoangelol, được phân lập từ dịch chiết methanol lá Sa kê. Các cấu trúc đã được nhận dạng dựa vào phổ UV, IR, 1 H-NMR, 13 C-NMR, và so sánh với thư viện phổ [27]. Từ dịch chiết ethylacetat lá Sa kê, Wang Y và cộng sự đã phân lập được β-sitosterol, và 6 flavonoid gồm: 8-geranyl-4′,5,7-trihydroxy flavon; cyclochampedol; 2-geranyl-2′,3,4,4′-tetrahydroxydihydrochalcon; 2′,4′,5- trihydroxy-7-methoxy-8-prenylflavon; 2′-geranyl-3′,4′,7-tirhydroxyflavon và 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-[8-hydroxy-2-methyl-2-(4-methyl-3-pentenyl)-2H - 1-benzo pyran-5-yl]-1-propanon [43]. Năm 2012, Trần Thu Hương và cộng sự đã phân lập từ dịch chiết methanol lá Sa kê được một prenylated auron: artocarpauron; hai prenylated chalcon: 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-[8-hydroxy-2-methyl-2-(4-methyl-3- pentenyl)-2H-1-benzo pyran-5-yl] propan-1-on, 2-geranyl-2’,3,4,4’-tetra hydroxy dihydrochalcon; ba prenylated flavanon: cycloaltilisin 7, (±)- sophoraflavanon A, 2’-geranyl-3’,4’,7-trihydroxyflavanon và ba triterpen: 3β- acetoxycycloart-25-en-24-on, 3β-acetoxycycloart-25-methoxy-23-en, và 3β- acetoxy-urs-12-en-11-on [30]. 1.2.3. Rễ Theo một số tài liệu, trong rễ có prenyl flavonoid gồm: artocommunols CA (4′-O-methylcyclomorusin); artocommunols CB (5,2′,4′-trihydroxy-3- geranyl-7,8-(2,2-dimethyl-6H-pyrano)-6-prenyl flavon); artocommunols CC;
  • 20. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 10 artocommunols CD (5,7,2′,4′-tetrahydroxy-3-geranyl-8-prenylflavon) và artocommunols CE (5,2′,4′-trihydroxy-7,8-(2,2-dimethyl-6H-pyrano)-3-(9- hydroxy) prenyl flavon) [24]; cyclo geracommunin; artoflavon A; artochamin D; artochamin B; artomunoisoxanthon và dihydroartomunoxanthon [36]; artoindonsianin V; hydroxyartocarpin [39]; artocarpin; cycloartobiloxanthon; cycloartocarpin A; morusin [23], [39]; chaplashin; cudraflavon B; artonin E; cudraflavon C và artobiloxanthon [23]. Từ vỏ rễ, Shieh WL và Lin CN đã phân lập được hai hợp chất đã biết: β- sitosterol và cudraflavon A; este triterpenoid: acetate lupeol [40]; hai pyranodihydrobenzoxanthon: artomunoxanthon [40], cycloartomunoxanthon [33], một dẫn xuất quinonoid pyranobenzoxanthon: artomunosanthentrion [40], bốn pyrano flavonoid: cyclomulberrin, cyclocommunol, cyclocommunin và dihydro isocyclo artomunin [35], hai prenyl flavonoid: dihydro cyclo artomunin và cycloartomunin [33], một dẫn xuất của pyrano dihydro benzo xanthon epoxid: artomunoxanthotrion epoxy [34]. 1.2.4. Thân Ba prenylflavon mới: isocyclo morusin, isocyclo mulberrin, và cyclo altilisin, cùng với ba flavonoid đã được biết đến là cyclomorusin, cyclomulberrin, và engeletin, được phân lập từ thân cây. Cấu trúc của các prenylflavon mới được xác định bằng các dữ liệu phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR, so sánh với các hợp chất có liên quan đã biết [25]. Một chalcon prenylated mới, 3'',3''-dimethylpyrano-[3',4']-2,4,2'- trihydroxychalcon được phân lập từ dịch chiết methanol thân cây. Hai dẫn xuất flavonoid, (-) cycloartocarpin và (-) cudraflavon A cũng được phân lập. Ngoài ra, tám flavonoid đã được biết đến, isobacachalcon, morachalcon A, gemichalcons B và C, artocarpin, cudraflavon C, licoflavon, và (2S) euchrenon-a7, cũng được phân lập từ dịch chiết thân cây lần đầu tiên [29].
  • 21. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 11 Từ dịch chiết ether lõi gỗ cây Sa kê, Shimizu K, Kondo R, và Sakai K đã phân lập được một stilben với vòng dimethylchromen: 3,2’,4’-trihydroxy- 6”,6”-dimethyl-pyrano-(3”,2”,4,5)-trans-stilben, được đặt tên là artocarben [41]. 1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA SA KÊ 1.3.1. Tác dụng chống oxy hóa Hai prenylflavonoid mới, cyclogeracommunin (1) và artoflavon (2), đã được phân lập từ dịch chiết chloroform vỏ rễ của A.communis. Hợp chất (2) có khả năng thu dọn các gốc 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl với mức liều IC50 là 24,28 ± 0,8µM, trong khi hợp chất (1) có tác dụng ức chế xanthin oxidase với mức liều IC50 là 73,3 ± 19,1µM [36]. 1.3.2. Tác dụng chống ung thư Chín prenylated flavon: cycloartocarpin, artocarpin, và chaplashin được phân lập từ dịch chiết dichloromethan thân rễ, cùng với morusin, cudraflavon B, cycloartobiloxanthon, artonin E, cudraflavon C và artobiloxanthon được phân lập từ dịch chiết chloroform vỏ rễ, có tác dụng gây độc vừa phải đối với dòng tế bào KB (gây ung thư vòm họng ở người) ở mức liều IC50 lần lượt là 5,5 ± 1,1; 5,1 ± 1,0; 13,4 ± 0,4; 6,9 ± 2,1; 7,9 ± 1,8; 8,7 ± 0,8; 9,8 ± 0,6; 8,5 ± 2,5; 9,3 ± 1,6 (µg/ml) và dòng tế bào BC (gây ung thư vú ở người) ở mức liều IC50 lần lượt là 3,1 ± 0,1; 3,3 ± 0,6; 5,5 ± 0,05; 3,3 ± 1,1; 5,2 ± 0,4; 4,1 ± 0,04; 4,1 ± 0,04; 2,9 ± 0,5; 4,9 ± 0,2 (µg/ml) [23]. Một prenylated flavonoid, 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-[8-hydroxy-2- methyl-2-(4-methyl-3-pentenyl)-2H-1-benzopyran-5-yl]-1-propanon từ dịch chiết dichloromethan lá cho thấy khả năng gây độc đối với tế bào bạch cầu P- 388 ở chuột với mức liều IC50 là 6,7µg/ml [37]. Ba geranyl dihydrochalcon được phân lập từ phân đoạn ethylacetat của dịch chiết methanol lá gồm: 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-{4-hydroxy-6,6,9-
  • 22. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 12 trimethyl-6a,7,8,10a-tetrahydro-6H-dibenzo[b,d]pyran-5-yl}-1-propanon; 2-[6- hydroxyl-3,7-dimethylocta-2(E),7-dienyl]-2’,3,4,4’-tetrahydroxy dihydro chalcon và 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-[3,4-dihydro-3,8-dihydroxy-2-methyl-2- (4-methyl-3-pentenyl)-2H-1-benzo pyran-5-yl]-1-propanon có khả năng gây độc đối với các dòng tế bào gây ung thư ở người: SPC-A-1 (tế bào ung thư phổi), SW-480 (tế bào ung thư ruột kết) và SMMC-7721 (tế bào ung thư biểu mô gan) [44]. Một geranyl chalcon, isolespeol, được phân lập từ phân đoạn dichloromethan trong dịch chiết methanol lá cho thấy khả năng ức chế cao đối với sự phát triển của tế bào ung thư mô mỡ SW 872 ở mức liều IC50 là 3,8mM. Nghiên cứu cho thấy sự tác động của isolespeol lên tế bào SW 872 là thông qua việc làm tăng tác động của protein p53 – một protein ảnh hưởng đến sự chết của tế bào [27]. Dịch chiết ethylacetat từ gỗ của cây có khả năng gây độc đối với tế bào ung thư vú ở người (T47D) phụ thuộc vào nồng độ, với dịch chiết ở IC50 là 6,19µg/ml. Thử trên in vitro, dịch chiết với chủ yếu là artocarpin làm giảm khả năng sống của tế bào T47D bằng cách gây ra cái chết tế bào và hình thành pha phụ G [22]. 1.3.3. Tác dụng chống viêm Tác dụng chống viêm của các flavonoid được phân lập từ A.communis và A.heterophyllus, gồm cycloartomunin (1), cyclomorusin (2), dihydrocycloartomunin (3), dihydroisocycloartomunin (4), cudraflavon A (5), cyclocommunin (6), artomunoxanthon (7), cycloheterohyllin (8), artonins A (9) và B (10), artocarpanon (11), artocarpanon A (12), heteroflavanons A (13), B (14) và C (15 ), được tiến hành thử in vitro bằng cách xác định tác dụng ức chế của các chất trên các chất trung gian hóa học được giải phóng từ tế bào mast, bạch cầu trung tính và đại thực bào. Hợp chất (4) ức chế đáng kể
  • 23. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 13 việc giải phóng α-glucuronidase và histamin từ tế bào mast ở chuột khi bị kích thích bởi P-methoxy-N- methylphenthylamin với liều ID50 tương ứng là 72,6 ± 2,5µM; 70,2 ± 3,2µM. Hợp chất (11) ức chế đáng kể việc giải phóng lysozyme từ bạch cầu trung tính ở chuột khi bị kích thích bởi formyl-Met-Leu-Phe (fMLP) với liều ID50 46,5 ± 5,1µM. Các hợp chất (8), (10), và (11) ức chế đáng kể sự hình thành anion superoxide trong bạch cầu trung tính chuột khi bị kích thích bởi fMLP trong khi các hợp chất (2), (3), (5) và (6) lại kích thích quá trình sản sinh anion superoxide. Hợp chất (11) cho thấy có tác dụng ức chế đáng kể lên việc hình thành nitric oxide và hoạt động của protein iNOS (inducible nitric oxide synthase) trong đại thực bào chuột (dòng tế bào RAW 264,7) bị kích thích bởi lipopolysaccharid [45]. Một chalcon prenylated 3'',3''-dimethyl pyrano[3',4']2,4,2'-trihydroxy chalcon và năm flavonoid gồm isobacachalcon, morachalcon A, gemichalcon B, artocarpin, (2S)-euchrenon a được phân lập từ dịch chiết thân cây cho thấy hoạt động ức chế mạnh sự hình thành nitric oxide trong đại thực bào chuột (dòng tế bào RAW 264,7) bị kích thích bởi lipopolysaccharid với liều IC50 lần lượt là 18,8; 6,4; 16,4; 9,3; 18,7 và 12,3 µM [29]. 1.3.4. Tác dụng chống xơ vữa động mạch Dịch chiết ethylacetat lá Sa kê cho thấy có tác dụng bảo vệ tế bào đối với dòng tế bào U937 đang ủ bệnh do LDL bị oxi hóa (OxLDL). Trong dịch chiết ethylacetat phân lập được β-sitosterol và 6 flavonoid cho thấy có tác dụng bảo vệ tế bào U937 [43]. 1.3.5. Tác dụng hạ đường huyết Ba auron được phân lập từ dịch chiết methanol lá Sa kê, altilisin H, I, và J cho thấy có tác dụng ức chế α-glucosidase với mức liều IC50 lần lượt là 4,9 ± 0,1; 5,4 ± 0,3; 5,1 ± 0,1 µM, mức liều thấp hơn nhiều so với acarbose (IC50=241,8µM), là một chất ức chế α-glucosidase được sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường [38].
  • 24. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 14 1.3.6. Tác dụng kháng khuẩn Dịch chiết methanol vỏ cây và các hợp chất được phân lập: artonin E (4) và 2-[(3,5-dihydroxy)-(Z)-4-(3-methyl but-1-enyl)phenyl]benzo furan-6-ol (5) được thử tác dụng kháng khuẩn trên các chủng vi khuẩn là: Providencia stuartii, P.aeruginosa, Klebsiella pnumoniae, S.aureus, S.typhi, E.coli và chủng vi nấm C.albicans. Kết quả cho thấy cả dịch chiết và hợp chất 4, 5 đều có khả năng ngăn cản sự phát triển của các chủng vi khuẩn và vi nấm thử nghiệm. Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của dịch chiết là 64mg/ml đối với S.aureus và E.coli. Nồng độ ức chế tối thiểu MIC khoảng 32mg/ml cho các hợp chất 4 và 5 trên P.aeruginosa và hợp chất 5 trên E.coli. Tác dụng ức chế của hợp chất 4, 5 đối với P.aeruginosa mạnh hơn chloramphenicol [31]. 1.3.7. Tác dụng ức chế men chuyển angiotensin (ACE) Lá Sa kê được chiết xuất bằng nhiều dung môi khác nhau, và đem tiến hành nghiên cứu khả năng ức chế ACE. Trong số các dịch chiết, dịch chiết ethanol nóng cho thấy khả năng ức chế ACE mạnh với mức liều IC50 là 54,08 ± 0,29mg/ml, tiếp theo là dịch chiết ethylacetat lạnh với mức liều IC50 là 85,44 ± 0,85mg/ml, dịch chiết nước nóng cho thấy khả năng ức chế ACE kém với mức liều IC50 là 765,52 ± 11,97mg/ml. Phân tích thành phần hóa học sơ bộ cho thấy có mối liên quan giữa khả năng ức chế ACE với các hợp chất glycosid và phenolic có nhiều trong dịch chiết [42]. 1.4. TÍNH VỊ, CÔNG NĂNG CỦA SA KÊ Theo Đông y, rễ Sa kê có tính bình, trị ho [8], [20]; vỏ có tác dụng sát trùng; lá có tác dụng tiêu viêm, tiêu độc, lợi tiểu [8], [19], [20]. Thịt quả Sa kê có tác dụng bổ tỳ, ích khí. Hạt có tác dụng bổ trung ích khí, lợi trung tiện [19].
  • 25. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 15 1.5. CÔNG DỤNG CỦA SA KÊ Thịt quả thường được dùng để ăn. Quả còn xanh có bột dùng làm thực phẩm, với nhiều cách chế biến [8], [9], [19]. Hạt luộc hoặc rang, ăn có tác dụng lợi trung tiện, kích dục [19]. Ở nước ta, dân gian dùng lá chữa phù thũng [8], [9], [19], hoặc dùng ngoài chữa mụn rộp, đinh nhọt, áp xe [19]. Lá già sắc hạ huyết áp, trị tiêu chảy, đái đường [15]. Ở Nuven Caledoni, rễ cây được dùng trị hen, các rối loạn dạ dày ruột, một số rối loạn khi mang thai, đau răng miệng và trị bệnh về da [8], [9], [19]. Ở Papua Niu-Guinea, vỏ cây được dùng trị ghẻ, nhựa cây được dùng pha loãng uống trị tiêu chảy và lỵ [8], [9], [19]. Một số bài thuốc có lá Sa kê: ‐ Trị bệnh gout và sỏi thận: 100g lá Sa kê tươi, 100g dưa leo, 50g cỏ xước khô. Tất cả nấu nước uống trong ngày [20]. ‐ Trị tiểu đường tuýp 2: 100g lá Sa kê tươi, 100g trái đậu bắp tươi, 50g lá ổi non, nấu nước uống trong ngày [20]. ‐ Chữa viêm gan, vàng da: 100g lá Sa kê tươi, 50g diệp hạ châu tươi, 50g củ móp gai tươi, 20-50g cỏ mực khô. Tất cả để chung nấu nước uống trong ngày [20]. ‐ Trị chứng huyết áp cao dao động: 2 lá Sa kê vàng vừa mới rụng, 50g rau ngót tươi, 20g lá chè xanh tươi, để chung nấu nước uống trong ngày [20]. - Trị bệnh mụn rộp: lá Sa kê đốt thành than, tán mịn, phối hợp với dầu dừa và nghệ tươi, giã nát, làm thành bánh, đắp [19]. - Chữa sưng háng, mụn nhọt, áp xe: lá Sa kê và lá đu đủ để tươi, lượng bằng nhau, giã với vôi tôi cho đến khi có màu vàng, rồi đắp [8], [9], [19].
  • 26. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 16 Chương 2 NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU 2.1.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu  Mẫu nghiên cứu cây Sa kê:  - Mẫu cây tươi để giám định tên khoa học. - Mẫu cây tươi mang lá, thân cây để nghiên cứu về mặt thực vật. - Lá cây tươi phơi se, sấy trong tủ sấy ở 50°C đến khô, làm nhỏ, bảo quản trong túi nilon kín, để chỗ mát làm nguyên liệu nghiên cứu về mặt hóa học.  Mẫu nghiên cứu cây Mít nài:  - Mẫu cây tươi để phân biệt với cây Sa kê về đặc điểm hình thái.  Nơi thu hái: Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh.   Thời gian thu hái: tháng 11 năm 2013. 2.1.2. Thiết bị nghiên cứu  Các dụng cụ thí nghiệm thường quy (bình nón, bình gạn, cốc có mỏ, pipet…)  Tủ sấy Shellab.   Cân phân tích Precisa.   Máy cất quay Buchi Rotavapor R-200.   Kính hiển vi Leica Wetzlar GmbH, máy ảnh Canon IXUS 115 HS.   Bản mỏng Silicagel GF254 của Merck (Đức) tráng sẵn.   Đèn tử ngoại.   Hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam III, IV.
  • 27. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 17 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.2.1. Nghiên cứu về thực vật - Mô tả hình thái cây, phân biệt với cây Mít nài về đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu. - Nghiên cứu đặc điểm vi học của mẫu. 2.2.2. Nghiên cứu về hóa học Định tính các nhóm chất hữu cơ trong dược liệu và các phân đoạn bằng phản ứng hóa học thường quy và sắc kí lớp mỏng. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nghiên cứu về thực vật  Mô tả hình thái thực vật Mô tả đặc điểm hình thái cây và phân biệt cây Sa kê với cây Mít nài về đặc điểm hình thái theo phương pháp ghi trong tài liệu “Thực tập thực vật và nhận biết cây thuốc” [5].  Giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu Đối chiếu với mô tả trong tài liệu chuyên sâu về thực vật như:  Từ điển thực vật thông dụng [9].   Cây cỏ Việt Nam [14].   Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam [19].   Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam [13].   Nghiên cứu đặc điểm vi học Quan sát cấu tạo vi phẫu lá, thân và soi bột lá, bột thân bằng kính hiển vi, chụp ảnh các đặc điểm vi học bằng máy ảnh theo các tài liệu:  Thực tập thực vật và nhận biết cây thuốc [5].   Thực tập dược liệu [1].
  • 28. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 18 2.3.2. Nghiên cứu về hóa học Định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong dược liệu bằng các phản ứng hóa học thường quy và bằng sắc ký lớp mỏng theo tài liệu:  Bài giảng dược liệu, tập I và II [2], [3].   Thực tập dược liệu [1].   Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc [12].
  • 29. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 19 Chương 3 THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 3.1. NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT 3.1.1. Mô tả hình thái cây Cây gỗ lớn, cao khoảng 10m. Thân to, đường kính khoảng 80-90cm, phân cành cao, các nhánh khúc khuỷu, vỏ màu nâu, sần sùi, có nhựa mủ trắng (hình 3.1). Thân non màu xanh, có phủ nhiều lông trắng (hình 3.2). Lá mọc so le, xếp xoắn, mọc thẳng từ đầu ngọn cành, có lá kèm. Hai lá kèm lớn, dài khoảng 15-20cm, ban đầu dính vào nhau, bọc lấy lá như búp cây, lá cuộn ở bên trong, sau đó tách dần để lá cây bung ra, rụng sớm, có màu xanh chuyển vàng khi rụng (hình 3.3). Lá màu xanh lục, bóng (khi non), đậm và chuyển màu vàng (khi rụng); màu lục đậm ở mặt trên, mặt dưới màu lục nhạt, phủ nhiều lông ráp. Lá xẻ lông chim, 9-11 thùy, mép nguyên, chóp nhọn, đầu thuôn tù. Lá dài 40-50cm, rộng 30-40cm, cuống lá ngắn 2-5cm (hình 3.4). Hoa đực tụ họp lại, hình chùy, dài 15-20cm (hình 3.5). Quả kép, gần như hình tròn hoặc hơi hình trứng, cỡ 10-15 x 15-25cm, vỏ màu xanh lục nhạt, có gai tù, thịt quả trắng, chứa nhiều bột, thường không có hạt (hình 3.6). 3.1.2. Giám định tên khoa học Dựa vào các đặc điểm quan sát, phân tích về đặc điểm hình thái, đối chiếu với các tài liệu tham khảo và được sự giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn Khắc Khôi – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, cây Sa kê dùng để nghiên cứu đã được giám định tên khoa học là Artocarpus communis J. R. Forst. & G. Forst., tên đồng nghĩa là Artocarpus altilis (Park.) Fosb. hay Artocarpus incisus (Thunb.) L., họ Dâu tằm (Moraceae).
  • 30. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 20 Hình 3.1. Ảnh cây Sa kê Hình 3.3. Ảnh tán lá Sa kê Hình 3.2. Ảnh đầu ngọn cành Sa kê Hình 3.4. Ảnh lá Sa kê Hình 3.5. Ảnh hoa đực Sa kê Hình 3.6. Ảnh quả Sa kê
  • 31. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 21 3.1.3. Phân biệt cây Sa kê với cây Mít nài về đặc điểm hình thái Cây Sa kê và cây Mít nài có các đặc điểm hình thái chung của chi Artocarpus J. R. Forst. & G. Forst.: Cây gỗ cao 15-20m; lá mọc so le, chia thùy; hoa đơn tính cùng gốc, các hoa đực xếp thành bông đuôi sóc, các hoa cái tập hợp trên một đế hoa lồi; quả kép. Một số đặc điểm hình thái để phân biệt cây Sa kê với cây Mít nài được trình bày ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Phân biệt cây Sa kê với cây Mít nài về một số đặc điểm hình thái. Đặc điểm Cây Sa kê Cây Mít nài hình thái Lá: Hình 3.7. Ảnh lá Sa kê Hình 3.8. Ảnh lá Mít nài - Chia thùy Sâu (2/3-4/5). Nông (1/3-1/2). - Đầu thùy Nhọn sắc, dài. Thuôn. - Gốc lá Thuôn tù. Thuôn nhọn. - Lông Lông tơ dày, ngắn ở phiến lá; Lông tơ dày đặc ở phiến lá; lông lông cứng ở gân lá màu xám. cứng ở gân lá màu xám hoặc đỏ. Quả: - Màu sắc Hình 3.9. Ảnh quả Sa kê Hình 3.10. Ảnh quả Mít nài Xanh nhạt. Xanh lá đậm. - Gai Gai tù, hầu như không nhô ra. Gai nhọn, sắc, dài. - Thịt quả Bột trắng, chiếm hầu hết quả. Bột trắng, chiếm phần ít thể tích. - Hạt Hầu như không có, nếu có chỉ có Nhiều, chiếm phần lớn quả. Hạt to 2-3 hạt. 2-4cm, có vỏ mỏng màu nâu và gân đen.
  • 32. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 22 3.1.4. Đặc điểm vi phẫu lá Quan sát tiêu bản vi phẫu lá (hình 3.11), nhận thấy: Phần gân lá: Mặt trên và mặt dưới đều lồi, tuy nhiên mặt dưới lồi nhiều hơn. Tế bào biểu bì (1) gồm nhiều tế bào hình chữ nhật, có một số tế bào biến thành lông che chở đơn bào (6). Mô dày (2) được cấu tạo bởi các tế bào hình trứng có thành dày, mặt trên có nhiều lớp tế bào hơn mặt dưới. Mô mềm (3) gồm các tế bào thành mỏng, hình tròn. Các bó mạch nằm trong khối mô mềm, phân bố thành hai phần: phần ngoài tạo thành vòng cung khép kín, phần trong nằm rải rác tạo thành các cánh cung. Trong mỗi bó mạch, phần libe (4) nằm ở ngoài, phần gỗ (5) ở trong. Ngoài ra, trên cả hai lớp biểu bì đều có nhiều lông tiết (7), tinh thể calci oxalat nằm rải rác ở mô mềm. Phần phiến lá: Tế bào biểu bì (8) hình chữ nhật, mặt dưới có lông che chở. Mô giậu (9) chiếm một phần tư chiều dày phần thịt lá, gồm 1-3 lớp tế bào chứa nhiều hạt diệp lục. Phía dưới là mô khuyết (10). Mô giậu và mô khuyết bị phân cách thành các phần bởi các mạch dẫn của gân phụ (11). Tinh thể calci oxalat nằm rải rác trong vùng mô giậu và mô khuyết. 3.1.5. Đặc điểm vi phẫu thân Quan sát tiêu bản vi phẫu thân (hình 3.12), nhận thấy: Thân cây có cấu tạo vi phẫu cấp hai: Ngoài cùng là bần (1) gồm 3-5 lớp tế bào sắp xếp lộn xộn. Tiếp theo là tầng phát sinh bần-lục bì, và lục bì (2) gồm 4-6 lớp tế bào hình đa giác. Mô mềm vỏ (3) gồm các tế bào hình trứng, kích thước không đều nhau. Các bó libe cấp 1 (4) nằm rải rác trong mô mềm vỏ. Libe cấp 2 (5) gồm mô mềm libe và sợi libe. Tiếp theo là gỗ cấp 2 (6) và gỗ cấp 1(7). Tâm là mô mềm vỏ (8), chiếm một phần hai chiều dày thân. Tinh thể calci oxalat rải rác ở mô mềm vỏ, libe và mô mềm ruột.
  • 33. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 23 Hình 3.11. Ảnh vi phẫu lá cây Sa kê 1. Tế bào biểu bì gân lá 2. Mô dày 3. Mô mềm 4. Libe 5. Gỗ 6. Lông che chở đơn bào 7. Lông tiết 8. Tế bào biểu bì phiến lá 9. Mô giậu 10. Mô khuyết 11. Mạch dẫn gân phụ Hình 3.12. Ảnh vi phẫu thân Sa kê 1. Bần 2. Lục bì 3. Mô mềm vỏ 4. Bó libe cấp 1 5. Libe cấp 2 6. Gỗ cấp 2 7. Gỗ cấp 1 8. Mô mềm ruột
  • 34. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 24 3.1.6. Đặc điểm bột lá Lá được phơi sấy khô, tán thành bột mịn. Bột có màu xanh lục, mùi thơm. Quan sát bột dưới kính hiển vi (hình 3.13), nhận thấy: Lông che chở đơn bào (1). Mảnh biểu bì mang lỗ khí (2). Tinh thể calci oxalat hình cầu gai (3). Hạt tinh bột hình tròn đứng riêng rẽ, rốn hạt phân nhánh, vân rõ (4). Mảnh mô mềm (5). Mảnh mô giậu (6). Các mảnh mang màu (7). Các mảnh mạch: mạch xoắn (8), mạch vạch (9). Sợi (10). 3.1.7. Đặc điểm bột thân Thân phơi sấy khô, tán thành bột mịn. Bột có màu vàng nâu, mùi thơm. Quan sát bột dưới kính hiển vi (hình 3.14), nhận thấy: Mảnh biểu bì màu nâu đỏ (1). Mô mềm là các tế bào hình đa giác, thành mỏng (2). Các mảnh mạch: mạch xoắn (3), mạch điểm (4). Sợi gỗ (5). Hạt tinh bột nằm rải rác có hình tròn, rốn phân nhánh (6). Tinh thể calci oxalat (7). Mảnh mang màu (8). 3.2. NGHIÊN CỨU VỀ HÓA HỌC. 3.2.1. Chiết xuất. Cân 1kg dược liệu đã làm nhỏ, cho nước ngập dược liệu (cách bề mặt dược liệu khoảng 2cm), đun sôi trong 30 phút. Sau 30 phút, lấy dịch chiết ra, lọc nóng được dịch lọc. Bã dược liệu được dùng để chiết tiếp lần 2, lần 3. Gộp các dịch lọc lại, lấy một phần đem cô đến cắn (cắn toàn phần). Phần còn lại bay hơi bớt dung môi rồi chuyển vào bình gạn. Tiến hành chiết lỏng – lỏng với các dung môi có độ phân cực tăng dần lần lượt là: n-hexan, chloroform và ethyl acetat. Dịch chiết các phân đoạn được cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm đến cắn lần lượt là n-hexan (cắn H), chloroform (cắn C) và cắn ethyl acetat (cắn E). Hình 3.15 mô tả sơ đồ chiết xuất cắn toàn phần và các cắn phân đoạn từ lá Sa kê.
  • 35. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 25 Hình 3.13. Ảnh một số đặc điểm bột lá Sa kê 1. Lông che chở đơn bào 2. Mảnh biểu bì mang lỗ khí 3. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai 4. Hạt tinh bột 5. Mảnh mô mềm 6. Mảnh mô giậu 7. Các mảnh mang màu 8. Mảnh mạch xoắn 9. Mảnh mạch vạch 10. Sợi Hình 3.14. Ảnh một số đặc điểm bột thân Sa kê 1. Mảnh biểu bì 2. Mô mềm 3. Mảnh mạch điểm 4. Mảnh mạch xoắn 5. Sợi gỗ 6. Hạt tinh bột 7. Tinh thể calci oxalat 8. Mảnh mang màu
  • 36. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 Cắn toàn phần 26 Dược liệu Nước cất Dịch chiết nước n-Hexan Dịch chiết n-hexan n-Hexan thu hồi Cắn H Dịch chiết nước Chlorform Dịch chiết chloroform Chloroform thu hồi Cắn C Dịch chiết nước Ethyl acetat Dịch chiết ethyl acetat Dịch chiết nước Ethyl acetat thu hồi Cắn E Hình 3.15. Sơ đồ chiết xuất cắn toàn phần và các cắn phân đoạn từ lá Sa kê 3.2.2. Định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong dược liệu bằng phản ứng hóa học. 3.2.2.1. Định tính glycosid tim Lấy 3g dược liệu, chiết soxhlet với n-hexan 1 giờ. Bã dược liệu sấy khô, cho vào bình cầu, đun hồi lưu với ethanol 40% trong 1 giờ. Gạn dịch chiết vào cốc có mỏ, thêm khoảng 3ml chì acetat 30%, khuấy đều. Lọc loại tủa, thử
  • 37. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 27 dịch lọc vẫn còn tủa với chì acetat, cho thêm 1ml chì acetat nữa vào dịch chiết, khuấy và lọc lại. Tiếp tục thử đến khi dịch chiết không còn tủa với chì acetat. Cho toàn bộ dịch lọc vào bình gạn và lắc kỹ với hỗn hợp chloroform:ethanol tỷ lệ 4:1 (3 lần, mỗi lần 5ml), gạn lấy lớp chloroform vào cốc có mỏ khô sạch. Chia dịch chiết vào các ống nghiệm nhỏ, bốc hơi dung môi trên nồi cách thuỷ cho đến khô. Cắn còn lại để làm các phản ứng định tính sau:  Phản ứng Liebermann: Hòa tan cắn trong ống nghiệm 1 bằng 1ml anhydrid acetic, lắc đều. Nghiêng ống 450 , cho từ từ theo thành ống 1ml H2SO4 đặc. Quan sát nếu thấy mặt tiếp xúc giữa 2 lớp xuất hiện vòng vàng thì dương tính. Kết quả: Phản ứng âm tính.  Phản ứng Baljet: Hòa tan cắn trong ống nghiệm 2 bằng khoảng 1ml ethanol 90%, nhỏ từng giọt thuốc thử Baljet mới pha (1 phần dung dịch acid picric 1% và 9 phần dung dịch NaOH 10%) nếu thấy xuất hiện màu đỏ cam thì dương tính. Kết quả: Phản ứng âm tính.  Phản ứng Legal: Hòa tan cắn trong 0,5ml ethanol 90%. Nhỏ 1 giọt thuốc thử Natrinitroprussiat 1% và 2 giọt dung dịch NaOH 10%. Lắc đều, nếu thấy xuất hiện màu đỏ cam thì dương tính. Kết quả: Phản ứng âm tính. Sơ bộ kết luận: Dược liệu không chứa glycosid tim. 3.2.2.2. Định tính alkaloid Lấy 2g dược liệu đã làm nhỏ, cho vào bình cầu dung tích 50ml, thấm ẩm dược liệu bằng dd NH3 6 M, để yên 1 giờ. Chiết hồi lưu chlorofrom trong vòng 30 phút, lọc lấy dịch chiết. Lắc dịch chiết chlorofrom với acid H2SO4
  • 38. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 28 1N (2 lần, mỗi lần 5ml). Gộp các dịch chiết nước, cho vào 3 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống nghiệm 1ml, để làm các phản ứng sau.  Phản ứng với thuốc thử Mayer: Thêm 2-3 giọt thuốc thử Mayer, nếu thấy xuất hiện tủa trắng thì phản ứng dương tính.  Kết quả: Phản ứng âm tính.   Phản ứng với thuốc thử Bouchardat: Thêm 2-3 giọt thuốc thử Bouchardat, nếu thấy xuất hiện kết tủa nâu đỏ thì phản ứng dương tính.  Kết quả: Phản ứng âm tính.   Phản ứng với thuốc thử Dragendorff: Thêm 2-3 giọt thuốc thử Dragendoff, nếu thấy xuất hiện kết tủa da cam thì phản ứng dương tính. Kết quả: Phản ứng âm tính. Sơ bộ kết luận: Dược liệu không chứa alkaloid. 3.2.2.3. Định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong cắn toàn phần bằng phản ứng hóa học  Định tính saponin Quan sát hiện tượng tạo bọt: Hòa tan một ít cắn vào khoảng 5ml nước cất. Đun cách thủy 10 phút, lọc qua bông lấy dịch chiết vào ống nghiệm to. Thêm nước cất đến khoảng 10ml, bịt ống nghiệm bằng ngón tay cái, lắc mạnh ống nghiệm theo chiều dọc 5 phút, để yên và quan sát cột bọt thấy cột bọt bền sau 15 phút thì dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước có chứa saponin.  Định tính flavonoid Hòa tan cắn vào ethanol 90%, lọc qua giấy lọc gấp nếp lấy dịch lọc đem làm các phản ứng:  Phản ứng với hơi amoniac (NH3) Nhỏ vài giọt dịch lọc lên miếng giấy lọc, để khô rồi hơ lên miệng lọ NH3
  • 39. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 29 đặc, quan sát nếu thấy vết chất chuyển sang màu vàng thì dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính.  Phản ứng với dung dịch kiềm loãng Cho dịch lọc vào ống nghiệm, nhỏ vài giọt dung dịch NaOH 10% nếu thấy dịch vẩn đục màu vàng thì dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính.  Phản ứng Cyanidin Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống khoảng 1ml dịch lọc, 1 ống thêm ít bột magie kim loại rồi nhỏ từ từ vài giọt HCl đậm đặc, ống còn lại để đối chiếu. Khi phản ứng xong quan sát nếu thấy ống phản ứng xuất hiện màu đỏ cam đậm hơn ống đối chiếu thì dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính.  Phản ứng với dung dịch sắt (III) chlorid Cho khoảng 1ml dịch lọc vào ống nghiệm nhỏ, thêm vài giọt dung dịch FeCl3 5%, lắc đều nếu thấy xuất hiện màu xanh đen thì dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính.  Phản ứng diazo hóa: Cho vào ống nghiệm nhỏ 1ml dịch lọc, thêm vào đó khoảng 1ml dung dịch NaOH 10%, thêm vài giọt thuốc thử diazoni, lắc đều, đun nóng cách thủy nếu thấy xuất hiện màu đỏ cam thì dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước có chứa flavonoid.  Định tính coumarin Chuẩn bị dịch lọc như phần định tính flavonoid để làm các phản ứng:  Phản ứng mở đóng vòng lacton: Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1ml dịch lọc, ống 1 thêm 0,5ml NaOH 10%, ống 2 để nguyên. Đun cả 2 ống trong 2 phút, để nguội, nếu thấy hiện
  • 40. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 30 tượng ống 1 có tủa đục màu vàng, ống 2 trong suốt. Thêm từ từ nước cất vào cả 2 ống đến 4ml, ống 1 trong suốt, ống 2 có tủa đục. Thêm vài giọt HCl đặc vào ống 1, ống 1 trở lại đục như ống 2 thì dương tính. Kết quả: Phản ứng âm tính.  Phản ứng chuyển dạng đồng phân cis-trans: Nhỏ hai giọt dịch chiết ethanol lên giấy lọc, sau đó nhỏ tiếp lên 1 giọt NaOH 10%, để khô. Che nửa vết chất thử bằng một mảnh kim loại rồi soi dưới ánh sáng tử ngoại trong khoảng 30 giây, bỏ vật che ra thấy nửa của vết chất thử không che có cường độ màu sáng hơn nửa vết chất thử bị che thì phản ứng dương tính. Kết quả: Phản ứng âm tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước không có coumarin.  Định tính anthranoid  Phản ứng Borntraeger: Hòa tan một ít cắn vào 10ml H2SO4 1N. Để nguội, lọc qua giấy lọc gấp nếp lấy dịch lọc cho vào bình gạn. Chiết bằng 10ml chloroform, gạn lấy lớp chloroform vào ống nghiệm, cô bớt dung môi còn khoảng 1ml, thêm 1ml NaOH 10% vào, lắc nhẹ, nếu xuất hiện màu đỏ sim thì phản ứng dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước có chứa anthranoid.  Định tính acid hữu cơ Hòa tan cắn trong nước nóng, để nguội rồi lọc qua giấy lọc gấp nếp. Cho vào ống nghiệm nhỏ khoảng 2ml dịch lọc, thêm một ít tinh thể Na2CO3 nếu thấy có bọt khí bay lên thì dương tính. Kết quả: Phản ứng âm tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước không có acid hữu cơ.
  • 41. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 31  Định tính tanin Hòa tan cắn trong nước nóng. Để nguội, lọc qua giấy lọc gấp nếp lấy dịch lọc. Cho vào 3 ống nghiệm nhỏ mỗi ống 2ml dịch lọc. Ống 1: Thêm vài giọt sắt (III) chlorid 5% nếu thấy xuất hiện tủa màu xanh đen thì dương tính. Ống 2: Thêm vài giọt chì acetat 10% nếu thấy xuất hiện tủa bông thì dương tính. Ống 3: Thêm vài giọt gelatin 1% nếu thấy xuất hiện tủa bông trắng thì dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước có chứa tanin.  Định tính đường khử Hòa tan cắn vào 1ml nước nóng, đem lọc thu được dịch lọc. Thêm vào đó 1ml dung dịch thuốc thử Felling A và 1ml dung dịch thuốc thử Felling B. Đun cách thủy sôi vài phút nếu thấy xuất hiện tủa đỏ gạch thì dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước có chứa đường khử.  Định tính acid amin Hòa tan cắn vào 2ml nước nóng. Lọc nóng, lấy dịch lọc vào ống nghiệm nhỏ, thêm 5 giọt thuốc thử Ninhydrin 3%, đun cách thủy 2 phút nếu thấy xuất hiện màu tím thì dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước có chứa acid amin.  Định tính polysaccharid Hòa tan cắn vào 4ml nước nóng, lọc nóng thu được dịch lọc. Cho vào 2 ống nghiệm Ống 1: 4ml nước cất + 5 giọt thuốc thử Lugol
  • 42. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 32 Ống 2: 4ml dịch lọc + 5 giọt thuốc thử Lugol Quan sát màu ống 2 đậm hơn ống 1 thì dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước có chứa polysaccharid.  Định tính chất béo Hòa tan cắn vào 2ml nước nóng, lọc nóng. Nhỏ 1 giọt dịch chiết trên lên miếng giấy lọc, hơ nóng cho bay hết hơi dung môi, nếu để lại vết mờ trên giấy lọc thì phản ứng dương tính. Kết quả: Phản ứng âm tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước không có chất béo.  Định tính caroten Cho vào ống nghiệm nhỏ một ít cắn khô, nhỏ vài giọt H2SO4 đặc vào cắn nếu thấy xuất hiện màu xanh lá thì dương tính. Kết quả: Phản ứng âm tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước không có caroten.  Định tính sterol Cho vào ống nghiệm một ít cắn khô, hòa tan trong 2ml chloroform và 1ml anhydrid acetic. Để ống nghiệm nghiêng 450 , thêm từ từ H2SO4 đậm đặc theo thành ống nghiệm thấy mặt phân cách có vòng tím đỏ, lớp chất lỏng phía trên có màu xanh lá thì dương tính. Kết quả: Phản ứng dương tính. Sơ bộ kết luận: Dịch chiết nước có sterol. Các kết quả định tính được trình bày tóm tắt ở bảng 3.2. Kết luận: Sơ bộ kết luận lá Sa kê không chứa glycosid tim, alkaloid; dịch chiết nước có saponin, flavonoid, anthranoid, tanin, đường khử, acid amin, polysaccharid, sterol; không chứa coumarin, acid hữu cơ, chất béo, caroten.
  • 43. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 33 Bảng 3.2. Kết quả định tính sơ bộ các nhóm chất hữu cơ trong lá Sa kê Nhóm chất Phản ứng định tính Kết Kết quả luận Phản ứng Libermann - 1 Glycosid tim Không Phản ứng Legal - Phản ứng Baljet - Phản ứng với thuốc thử Mayer - 2 Alkaloid Không Phản ứng với thuốc thử Bouchardat - Phản ứng với thuốc thử Dragendorff - 3 Saponin Quan sát hiện tượng tạo bọt + Có Phản ứng với hơi amoniac Phản ứng với dung dịch kiềm loãng 4 Flavonoid Có Phản ứng Cyanidin + Phản ứng với dung dịch FeCl3 5% Phản ứng diazo hóa Phản ứng mở đóng vòng lacton - 5 Coumarin Không Phản ứng chuyển dạng đồng phân cis- - trans 6 Anthranoid Phản ứng Borntraeger Có 7 Acid hữu cơ Phản ứng với Na2CO3 - Không Phản ứng với dd FeCl3 5% 8 Tanin Có Phản ứng dd chì acetat 10% Phản ứng với dd gelatin 1% 9 Đường khử Phản ứng với TT Fehling A và Fehling B Có 10 Acid amin Phản ứng với TT Ninhydrin 3% + Có 11 Polysaccharid Phản ứng với TT Lugol Có 12 Chất béo Tạo vết mờ trên giấy - Không 13 Caroten Phản ứng với H2SO4 đặc - Không 14 Sterol Phản ứng Liebermann + Có Ghi chú:(-): Phản ứng âm tính (+): Phản ứng dương tính (++): Phản ứng dương tính rõ
  • 44. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 34 3.2.3. Định tính cắn toàn phần bằng sắc ký lớp mỏng - Dịch chấm sắc ký: Cắn toàn phần hòa tan trong MeOH. - Bản mỏng Silicagel GF254 (Merck) tráng sẵn, được hoạt hóa ở 110°C trong 1h. Để nguội và bảo quản trong bình hút ẩm. - Hệ dung môi khai triển: Tiến hành thăm dò trên các hệ dung môi Hệ I: Chloroform - Methanol (8:2) Hệ II: Dichlomethan- Methanol - Nước (4:1:0,1) Hệ III: Dichlomethan- Ethyl acetat – Acid formic (5:2:1) - Thuốc thử hiện màu: dd vanilin/ H2SO4 10% và soi dưới đèn tử ngoại bước sóng 254nm và 365nm. - Tiến hành: Chấm dịch methanol lên bản mỏng. Sấy nhẹ cho khô, đặt vào bình sắc kí đã bão hòa dung môi. Sau khi triển khai lấy bản mỏng ra khỏi bình, sấy nhẹ 5 phút cho bay hơi hết dung môi. Phát hiện vết dưới ánh sáng tử ngoại. Sau đó phun thuốc thử hiện màu, sấy ở nhiệt độ khoảng 110°C. Sau nhiều lần triển khai thấy hệ III tách tốt nhất (hình 3.16). I II III IV Hình 3.16. Sắc kí đồ của cắn toàn phần khai triển với hệ dm số III Ghi chú : I : không phun TT, AST III : không phun TT, UV365nm II : không phun TT, UV254nm IV : phun TT, AST
  • 45. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 35 Kết quả định tính bằng SKLM của cắn toàn phần với hệ dung môi III được trình bày ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Kết quả định tính cắn toàn phần bằng SKLM. STT Không có thuốc thử Có thuốc thử Rf x 100 AST UV254nm UV365nm AST 1 Đen Xanh lơ Vàng 3,73 () () (+) 2 Đen Xanh lơ Xanh tím 7,59 () () () 3 Đen Xanh dương 9,94 () (+) 4 Đen Xanh lơ 13,66 (+) () 5 Đen Xanh dương Nâu vàng 15,19 (+) (+) () 6 Đen Xanh lơ Vàng 21,66 (+) (+) () 7 Xanh dương 25,47 (+) 8 Đen Xanh lơ 30,44 (+) () 9 Xanh dương 36,02 (+) 10 Đen Xanh lơ Vàng 38,51 (+) (+) () 11 Đen Xanh lơ 46,85 () () 12 Đen Da cam Vàng 50,63 (+) (+) (+) 13 Đen Vàng Vàng 54,66 (+) (++) (+)
  • 46. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 36 14 Đen Vàng Vàng 57,76 () (++) () 15 Đen Tím 60,51 (+) () 16 Xanh dương Vàng cam 65,84 (+) () 17 Đen Hồng cam 69,62 () (+) 18 Xanh lơ Vàng nâu 72,67 (+) () 19 Đen Xanh dương Vàng 75,16 () () () 20 Xanh dương Hồng 78,88 (+) (+) 21 Đen Xanh dương Vàng 82,61 (+) () (+) Ghi chú: + : rất mờ : mờ +++ : rõ : rất rõ Nhận xét: Sau khi thăm dò 3 hệ, nhận thấy hệ cho kết quả tách tốt nhất. Trên bản mỏng silicagel nhận thấy:  Khi chưa phun thuốc thử.   Ánh sáng thường: 0 vết.   Ánh sáng tử ngoại bước sóng 254nm: 16 vết   Ánh sáng tử ngoại bước sóng 365nm: 19 vết   Khi phun thuốc thử.  Ánh sáng thường: 15 vết - Vết 6 nhìn thấy rõ cả 3 trường hợp, trừ trường hợp ánh sáng thường chưa phun thuốc thử. - Vết 14 ở bước sóng 365nm nhìn rất sáng và rõ.
  • 47. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 37 3.2.4. Định tính cắn các phân đoạn 3.2.4.1. Định tính cắn các phân đoạn bằng phản ứng hóa học  Cách tiến hành Tiến hành định tính một số nhóm chất thường gặp trong cắn các phân đoạn. - Định tính flavonoid: Cắn từng phân đoạn được hòa vào trong cồn 90%, sau đó đem định tính như đã trình bày ở mục 3.2.2.3. - Định tính coumarin: Cắn từng phân đoạn được hòa vào trong cồn 90%, sau đó đem định tính như đã trình bày ở mục 3.2.2.3. Kết quả Kết quả định tính cắn các phân đoạn n-hexan, chloroform, ethylacetat được trình bày lần lượt trong bảng 3.4. Bảng 3.4. Kết quả định tính cắn H, C, E bằng phản ứng hóa học Nhóm chất PƯ định tính Kết quả Cắn H Cắn C Cắn E P/ư với hơi ammoniac + P/ư với dd NaOH 10% + Flavonoid P/ư Cyanidin - + + P/ư với dd FeCl3 5% + P/ư diazo hóa + Kết luận Không Có Có Coumarin P/ư mở, đóng vòng lacton + - - P/ư chuyển dạng đồng phân cis-trans + - - Kết luận Có Không Không Nhận xét: Kết quả định tính sơ bộ các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong các cắn phân đoạn nhận thấy: Cắn n-hexan có chứa coumarin, không có flavonoid; trong cả cắn C và E đều có flavonoid, không có coumarin .
  • 48. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 38 3.2.4.2. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng - Dịch chấm sắc ký: Cắn từng phân đoạn hòa tan trong MeOH. - Bản mỏng Silicagel GF254 (Merck) tráng sẵn, được hoạt hóa ở 110°C trong 1h. Để nguội và bảo quản trong bình hút ẩm. - Thuốc thử hiện màu: dd vanilin/ H2SO4 10% và soi dưới đèn tử ngoại bước sóng 254nm và 365nm. Tiến hành: Tương tự như với cắn toàn phần. Định tính cắn phân đoạn n-hexan Hệ dung môi khai triển: Tiến hành thăm dò trên các hệ dung môi:  Hệ I: n-hexan – Ethylacetat (4:2)   Hệ II: n-hexan – Ethylacetat – Acid formic (4:2:0,5)   Hệ III: Toluen - Ethylacetat - Acid formic (8:2:0,5)   Hệ IV: Toluen - Ethylacetat - Acid formic (8:6:1) Sau nhiều lần triển khai thấy hệ III tách tốt nhất (Hình 3.17). I II III IV Hình 3.17. Sắc kí đồ cắn H khai triển với hệ dm số III Ghi chú : I : không phun TT, AST III : không phun TT, UV365nm II : không phun TT, UV254nm IV : phun TT, AST
  • 49. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 39 Kết quả định tính bằng SKLM của cắn phân đoạn n-hexan với hệ dung môi III được trình bày ở bảng 3.5. Bảng 3.5. Kết quả định tính cắn phân đoạn n-hexan bằng SKLM STT Không có thuốc thử Có thuốc thử Rf x 100 AST UV254nm UV365nm AST 1 Đen Xanh dương Vàng nâu 9,44 (+) () () 2 Xanh lơ Vàng 13,33 (+) (+) 3 Đen Xanh dương Hồng 17,22 (+) (+) (+) 4 Đen Xanh dương Nâu 20,55 () () (+) 5 Đen Hồng 23,33 () () 6 Đen Xanh nhạt Vàng chanh 25,00 () (+) () 7 Đen Xanh dương Hồng cam 28,33 () (+) () 8 Đen Đỏ Vàng 31,11 (+) () (+) 9 Đen Xanh dương Xanh đen 33,88 (+) (+) () 10 Đen 38,88 (+) 11 Đen Xanh lơ Xanh lơ 43,88 (+) () () 12 Đen Xanh dương Đỏ cam 50,00 (+) (+) () 13 Xanh dương Xanh dương Vàng 57,77 (+) () (++)
  • 50. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 40 14 Đen Xanh biển 60,00 (+) (+) 15 Đen Hồng cam 63,88 (+) () 16 Xanh dương Xanh dương Vàng cam 66,66 (+) () (+) 17 Xanh lơ Xanh biển 75,00 () () 18 Xanh dương Xanh đen 77,77 (+) () 19 Đỏ Xanh lơ 83,33 (+) (+) 20 Xanh dương Tím 88,88 (+) (+) Ghi chú: + : rất mờ : mờ + : rõ : rất rõ  Nhận xét: Sau khi thăm dò 4 hệ, nhận thấy hệ III cho kết quả tách tốt nhất. Trên bản mỏng silicagel nhận thấy.  Khi chưa phun thuốc thử:   Ánh sáng thường: 0 vết   Ánh sáng tử ngoại bước sóng 254nm: 15 vết   Ánh sáng tử ngoại bước sóng 365nm: 16 vết   Khi phun thuốc thử:   Ánh sáng thường: 19 vết - Vết 4 nhìn thấy rất rõ, trong 3 trường hợp trừ trường hợp không phun thuốc thử dưới ánh sáng thường. - Vết 13, 16 nhìn rất đậm, phát quang dưới cả 2 bước sóng tử ngoại 254nm, 365nm.
  • 51. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 41 Định tính cắn phân đoạn cloroform Hệ dung môi khai triển: Tiến hành thăm dò trên các hệ dung môi:  Hệ I: Toluen – Ethylacetat – Acid formic (5:6:1)   Hệ II: n-Hexan – Ethylacetat (4:2)   Hệ III: Chloroform – Methanol (9:1)   Hệ IV: Dichlomethan - Ethylacetat - Acid formic (8:3:0,5)   Hệ V: Dichlomethan - Ethylacetat - Acid formic (5:2:1) Sau nhiều lần triển khai thấy hệ IV tách tốt nhất (Hình 3.18). I II III IV Hình 3.18. Sắc kí đồ của cắn C khai triển với hệ dm IV Ghi chú : I : không phun TT, AST III : không phun TT, UV365nm II : không phun TT, UV254nm IV : phun TT, AST Kết quả định tính bằng SKLM của cắn phân đoạn chloroform chạy với hệ dung môi IV được trình bày ở bảng 3.6. Bảng 3.6. Kết quả định tính cắn phân đoạn chloroform bằng SKLM STT Không có thuốc thử Có thuốc thử Rf x 100 AST UV254nm UV365nm AST 1 Đen Xanh dương 2,61 () (+) 2 Đen Xanh lơ Xám 4,35 () (++) (+)
  • 52. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 42 3 Đen Da cam Nâu xám 8,70 (+) (+) (+) 4 Da cam 11,30 (+) 5 Vàng Đen Vàng Vàng 13,04 () () () () 6 Vàng Vàng Vàng 19,13 () () () 7 Xanh dương Xanh đen 24,35 (+) () 8 Đen Xanh dương Xanh đen 29,57 () (+) (+) 9 Xanh dương Vàng 33,04 () (+) 10 Đen Nâu Nâu xám 35,65 () (+) () 11 Đen Xanh dương Đen 40,87 (+) (+) () 12 Nâu Xám 44,35 (+) (+) 13 Đen Xanh dương Nâu 57,77 (+) (+) (+) 14 Vàng Đen Xanh dương Vàng 53,04 () (+) () (+) 15 Xanh dương 56,52 (+) 16 Vàng Xanh dương Nâu 60,00 () () (+) 17 Đen Nâu đen 61,74 (++) (+) 18 Vàng Đen Xanh dương Nâu 66,09 () () () (+) 19 Đen Xanh dương Vàng 73,91 (+) (+) (+) 20 Đen Xanh dương Hồng 78,26 (+) () (+) 21 Đen Vàng 83,48 (+) (+)
  • 53. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 22 23 24 43 Xanh dương Hồng 85,22 () (+) Đen Đen 89,57 (89,57) () Xanh dương Hồng 91,30 (+) (+) Ghi chú: + : rất mờ : mờ + : rõ : rất rõ  Nhận xét: Sau khi thăm dò 4 hệ, nhận thấy hệ IV cho kết quả tách tốt nhất. Trên bản mỏng silicagel nhận thấy.  Khi chưa phun thuốc thử:   Ánh sáng thường: 5 vết   Ánh sáng tử ngoại bước sóng 254nm: 15 vết   Ánh sáng tử ngoại bước sóng 365nm: 21 vết   Khi phun thuốc thử:   Ánh sáng thường: 21 vết Trong các vết, nhận thấy một số vết đáng lưu ý: - Vết 18 nhìn thấy rất rõ, trong cả 4 trường hợp. - Vết 5, 6 nhìn thấy ở ánh sáng thường và phát quang rất đậm dưới bước sóng tử ngoại 365nm. Định tính cắn phân đoạn ethylacetat Hệ dung môi khai triển: Tiến hành thăm dò trên các hệ dung môi:  Hệ I: Toluen – Ethylacetat – Acid formic (8:6:1)   Hệ II: Ethylacetat – Methanol – Nước (4:1:1)   Hệ III: Dichlomethan – Methanol – Nước (4:1:0,1)   Hệ IV: Dichlomethan - Ethylacetat - Acid formic (8:3:1)   Hệ V: Dichlomethan - Ethylacetat - Acid formic (5:2:1) Sau nhiều lần triển khai thấy hệ IV tách tốt nhất (Hình 3.19).
  • 54. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 44 I II III IV Hình 3.19. Sắc kí đồ của cắn E khai triển với hệ dm IV Ghi chú : I : không phun TT, AST III : không phun TT, UV365nm II : không phun TT, UV254nm IV : phun TT, AST Bảng 3.7. Kết quả định tính cắn phân đoạn ethylacetat bằng SKLM STT Không có thuốc thử Có thuốc thử Rf x 100 AST UV254nm UV365nm AST 1 Xanh dương Vàng 2,61 (+) () 2 Đen Xanh dương Tím than 6,09 () () (+) 3 Xanh dương 9,56 () 4 Đen Vàng 11,30 (+) (+) 5 Xanh dương 13,91 (+) 6 Đen Vàng 17,39 (+) (+) 7 Đen Xanh dương 20,00 (+) (+) 8 Đen Xanh dương 24,35 (+) (+)
  • 55. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 45 9 Đen Xanh dương 27,83 (+) (+) 10 Xanh dương 33,04 (+) 11 Vàng Đen Vàng 37,39 () () () 12 Xanh dương 40,00 (+) 13 Đen Xanh dương Vàng 43,48 (+) (+) (+) 14 Vàng xám Xanh dương 46,03 () () 15 Đen Da cam Xanh đen 50,43 () () () 16 Đen Xanh dương 53,91 (+) (+) 17 Vàng Xanh đen 57,39 (+) () 18 Vàng ngà Đen Xanh dương 62,61 (+) () (+) 19 Xanh tím 65,22 () 20 Đen Xanh dương 67,83 (+) (+) 21 Hồng tím 69,57 () 22 Vàng ngà Đen 73,91 (+) (+) 23 Xanh dương Vàng 80,00 () (+) 24 Xanh dương Vàng 86,09 (+) (+) Ghi chú: + : rất mờ : mờ + : rõ : rất rõ
  • 56. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 46  Nhận xét: Sau khi thăm dò 4 hệ, nhận thấy hệ IV cho kết quả tách tốt nhất. Trên bản mỏng silicagel nhận thấy:  Khi chưa phun thuốc thử:   Ánh sáng thường: 4 vết   Ánh sáng tử ngoại bước sóng 254nm: 13 vết   Ánh sáng tử ngoại bước sóng 365nm: 18 vết   Khi phun thuốc thử:   Ánh sáng thường: 12 vết - Vết 18 nhìn thấy rất rõ, trong 3 trường hợp trừ trường hợp sau khi phun thuốc thử. - Vết 22 nhìn thấy rõ dưới ánh sáng thường, và rất đậm dưới bước sóng tử ngoại 254nm.
  • 57. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 47 BÀN LUẬN Cây Sa kê từ lâu đã được nhân dân ta sử dụng để trị huyết áp, trị tiêu chảy, đái đường,… [9]. Về mặt thực vật học, các tài liệu tham khảo cho thấy, cây Sa kê hiện chỉ dừng ở mô tả đặc điểm hình thái của cây [8], [13], mà chưa thấy có các nghiên cứu về cấu tạo giải phẫu hay đặc điểm vi học. Việc tiến hành nghiên cứu cấu tạo giải phẫu thân, lá và đặc điểm vi học bột thân, bột lá của đề tài được thực hiện lần đầu tiên đối với mẫu cây này. So với đặc điểm hình thái của chi nhận thấy cây Sa kê có các đặc điểm chung của chi như: cây gỗ cao 15-20m; lá mọc so le, chia thùy; hoa đơn tính cùng gốc, các hoa đực xếp thành bông đuôi sóc, các hoa cái tập hợp trên một đế hoa lồi; quả kép. Bằng việc so sánh đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu với các tài liệu của chi đã góp phần giám định đúng tên khoa học của mẫu nghiên cứu. Mẫu Mít nài thu được có đặc điểm hình thái giống loài A.camansi Blanco, song lại có đặc điểm về lá, quả khác với hai loài Mít nài được mô tả trong các tài liệu đã công bố ở Việt Nam (mục 1.1.4). Đồng thời, theo [19] thì loài A.altilis (Park.) Fosb. còn có tên đồng nghĩa là A.camansi Blanco, tuy nhiên theo [32] thì A.camansi Blanco được xem là nguồn gốc của loài A.altilis (Park.) Fosb. sau quá trình di thực mà có sự khác biệt về đặc điểm thực vật. Liệu mẫu Mít nài thu được có phải là A.camansi Blanco? Hiện nay, Sa kê được trồng phổ biến và sử dụng rộng rãi nhưng có thể có sự nhầm lẫn giữa cây Sa kê và cây Mít nài, vì vậy đề tài thực hiện phân biệt về đặc điểm hình thái của hai cây để góp một phần trong việc trồng và sử dụng đúng cây Sa kê. Về chiết xuất, dịch chiết lá Sa kê thu được bằng phương pháp sắc thông thường với dung môi nước, tiến hành theo đúng với cách sử dụng trong dân gian. Như vậy, có thể đánh giá bước đầu về mặt hóa học của dịch chiết nước
  • 58. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 48 lá Sa kê, từ đó tiến hành thử tác dụng sinh học của dịch chiết Sa kê nhằm góp phần chứng minh kinh nghiệm của dân gian. Dịch chiết nước, bằng phương pháp chiết lỏng - lỏng lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexan, chloroform, ethylacetat), thu được các cắn phân đoạn gồm cắn H, cắn C và cắn E. Về mặt hóa học, bằng các phản ứng định tính, sơ bộ kết luận trong lá Sa kê không có glycosid tim, alkaloid ; dịch chiết nước có saponin, flavonoid, anthranoid, tanin, đường khử, acid amin, polysaccharid, sterol; không chứa coumarin, acid hữu cơ, chất béo, caroten; trong cắn H có coumarin, không có flavonoid; cắn C và cắn E có flavonoid, không có coumarin. Coumarin xuất hiện trong cắn H, nhưng khi tiến hành phản ứng định tính coumarin đối với cắn toàn phần lại cho kết quả âm tính, có thể do hàm lượng coumarin trong cắn toàn phần nhỏ, hoặc bị ảnh hưởng bởi các nhóm chất khác như flavonoid. Sau đó, tiến hành định tính các nhóm chất của cắn toàn phần và cắn các phân đoạn bằng SKLM. Kết quả này bước đầu góp phần vào việc xây dựng tiêu chuẩn cho mẫu nghiên cứu, định hướng cho các nghiên cứu hóa học sâu hơn và dự kiến hướng nghiên cứu sinh học tiếp theo. Khi triển khai SKLM của cắn toàn phần, cắn H, cắn C, cắn E nhận thấy rằng:  Cắn TP: Dưới bước sóng tử ngoại 365nm xuất hiện hai vết màu vàng đậm.  Cắn H: Có hai vết phát quang màu xanh dưới cả hai bước sóng tử ngoại 254nm và 365nm, có thể là coumarin (như kết quả định tính bằng phản ứng hóa học) mà không thấy xuất hiện ở sắc kí đồ của cắn toàn phần.   Cắn C: Khi chưa phun thuốc thử và dưới UV365nm, chủ yếu là các vết màu xanh dương nhưng xuất hiện hai vết màu vàng đậm, và hai vết màu da cam; có thể là các vết màu vàng xuất hiện trên sắc kí đồ của cắn toàn phần.
  • 59. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 49  Cắn E: Khi chưa phun thuốc thử và dưới UV365nm, chủ yếu là các vết xanh dương, xanh lơ, đặc biệt có một vết màu vàng đậm có thể nhìn thấy ở cả ánh sánh thường.  Vì vậy, việc dùng các dung môi khác nhau để chiết, tách các nhóm chất giúp xác định chính xác hơn các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong dược liệu, cũng như định hướng được bước đầu một số nhóm chất có thể tiến hành phân lập.  Như vậy, cây Sa kê ngoài đặc điểm giải phẫu và đặc điểm vi học; cũng đã được phân biệt với cây Mít nài – cây dễ gây nhẫm lẫn với cây Sa kê; đồng thời thành phần hóa học cũng đã được sơ bộ khảo sát. Để làm phong phú kho tàng cây thuốc Việt nam, cây Sa kê cần được nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học và tác dụng sinh học.
  • 60. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 50 KẾT LUẬN Sau một thời gian thực nghiệm, khóa luận đã thu được những kết quả sau: Về thực vật - Đã mô tả và phân tích đặc điểm hình thái của cây nghiên cứu. Căn cứ vào các đặc điểm hình thái mẫu nghiên cứu đã được giám định tên khoa học là: Artocarpus communis J. R. Forst. & G. Forst., họ Dâu tằm Moraceae. - Đã phân biệt cây Sa kê với cây Mít nài về một số đặc điểm hình thái, góp phần tránh nhầm lẫn trong quá trình trong và sử dụng cây Sa kê. - Đã xác định đặc điểm vi phẫu lá, vi phẫu thân, đặc điểm bột lá, bột thân góp phần tiêu chuẩn hóa và kiểm nghiệm dược liệu, chống nhầm lẫn khi sử dụng. Về hóa học và chiết xuất - Đã định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp bằng phản ứng hóa học sơ bộ cho thấy trong lá Sa kê không chứa glycosid tim, alkaloid; dịch chiết nước có chứa: flavonoid, saponin, tanin, anthranoid, đường khử, acid amin, polysaccharid, sterol; không chứa coumarin, acid hữu cơ, chất béo, caroten. - Đã tiến hành chiết lỏng – lỏng lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, chloroform, ethylacetat. Tiến hành định tính các nhóm chất trong cắn TP, cắn 3 phân đoạn bằng SKLM.
  • 61. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 51 ĐỀ XUẤT Do thời gian có hạn, những nghiên cứu trên đây của chúng tôi mới chỉ là bước đầu nên một số nghiên cứu sau đề nghị tiếp tục thực hiện:  Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm thực vật của mẫu nghiên cứu để Giám định tên khoa học của mẫu Mít nài thu được. So sánh về mặt vi học cũng như hóa học của lá Sa kê với lá Mít nài.  Tiếp tục nghiên cứu về thành phần hoá học các phân đoạn chiết xuất của cây Sa kê.  Nghiên cứu phân lập các hợp chất tinh khiết và xác định cấu trúc các hợp chất.  Tiến hành nghiên cứu thử tác dụng sinh học của các hợp chất đã phân lập được.
  • 62. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt 1. Bộ môn Dược liệu- Trường Đại học Dược Hà Nội (2006), Thực tập dược liệu. 2. Bộ môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội (2011), Bài giảng dược liệu, tập 1. 3. Bộ môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội (2011), Bài giảng dược liệu, tập 2. 4. Bộ môn Thực vật – trường Đại học Dược Hà Nội (1997), Thực vật dược – Phân loại thực vật, tr.91. 5. Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Dược Hà Nội (2004), Thực tập thực vật và nhận biết cây thuốc. 6. Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Dược Hà Nội (2005), Thực vật học, tr 13, 261-262. 7. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr.13. 8. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, tr 756, 1341. 9. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, tập 1, tr.366-370. 10. Vũ Văn Chuyên (1971), Phân loại học thực vật- thực vật bậc cao, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tập 2, tr.149. 11. Vũ Văn Chuyên (1976), Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc, Nhà xuất bản Y học, tr.118. 12. Nguyễn Văn Đàn - Nguyễn Viết Tựu (1985), Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc, Nhà xuất bản Y học.
  • 63. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 13. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, tr.936. 14. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, quyển 2, Nhà xuất bản Trẻ - Hà Nội, tr.546-549. 15. Phạm Thị Thanh Huệ, Nghiên cứu chiết tách và xác định một số thành phần hóa học trong dịch chiết lá Sa kê bằng ethanol, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân khoa học, Đại học Đà Nẵng-Trường Đại học Sư phạm- Khoa Hóa, Đà Nẵng. 16. Nguyễn Hữu Duy Khang (2011), Khảo sát thành phần hóa học cao chloroform của lá cây Sa kê (Artocarpus altilis) (Parinson) Fosberg, Họ Dâu Tằm (Moraceae), Luận văn Thạc sĩ Hóa học, Đại học Quốc gia Thành phô Hồ Chí Minh- trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh. 17. Nguyễn Trung Nhân, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thanh Mai (2011), “Nghiên cứu thành phần hóa học cao n-hexan của trái cây Sa kê Artocarpus altilis (Parinson) Fosberg, Họ Dâu Tằm (Moraceae)”, Tạp chí phát triển KH&CN, 14(5), tr.43-49. 18. Hoàng Thị Sản - Hoàng Thị Bé (2000), Thực hành phân loại thực vật, Nhà xuất bản Giáo dục, tr.76-77. 19. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt nam, tập 2, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tr.1090-1092. 20. Tường Vy (2012), “Cây Sa kê”, Bản tin Khoa học và ứng dụng, Sở Khoa học và Công nghệ - Liên hiệp các hội khoa hoc và kĩ thuật Đồng Nai, số 04, tr.13. Tài liệu Tiếng Anh 21. Amarasinghe NR, Jayasinghe L, Hara N, Fujimoto Y (2008) “Chemical constituents of the fruits of Artocarpus altilis”, Biochem Syst Ecol, 36(4), tr.323–325.
  • 64. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 22. Arung ET, Wicaksono BD, Handoko YA, Kusuma IW, Yulia D, Sandra F (2009), “Anti-cancer properties of diethylether extract of wood from Sukun (Artocarpus altilis) in human breast cancer (T47D) cells”, Trop J Pharm Res, 8(4), tr.317–324. 23. Boonphong S, Baramee A, Kittakoop P, Puangsombat P (2007), “Antitubercular and antiplasmodial prenylated flavons from the roots of Artocarpus altilis”, Chiang Mai J Sci, 34(3), tr.339–344. 24. Chan SC, Ko HH, Lin CN (2003), “New prenylflavonoids from Artocarpus communis”, J Nat Prod, 66(3), tr.427–430. 25. Chen CC, Huang YL, Ou JC, Lin CF, Pan TM (1993), “Three new prenylflavons from Artocarpus altilis”, J Nat Prod, 56, tr.1594–1597. 26. Hsu CL, Shyu MH, Lin JA, Yen GC, Fang SC (2011), “Cytotoxic effects of geranyl flavonoid derivatives from the fruit of Artocarpus communis in SK- Hep-1 human hepatocellular carcinoma cells”, Food Chemistry, 127, tr.127– 134. 27. Fang SC, Hsu CL, Yu YS, Yen GC (2008), “Cytotoxic effects of new geranyl chalcon derivatives isolated from the leaves of Artocarpus communis in SW 872 human liposarcoma cells”, J Agric Food Chem, 56(19), tr.8859– 8868. 28. Golden KD, Williams OJ (2001), “Amino acid, fatty acid, and carbohydrate content of Artocarpus altilis (breadfruit)”, J Chromatogr Sci, 39(6), tr.243–250. 29. Han AR, Kang YJ, Windono T, Lee SK, Seo EK (2006), “Prenylated flavonoids from the heartwood of Artocarpus communis with inhibitory activity on lipopolysaccharide-induced nitric oxide production”, J Nat Prod, 69(4), tr.719–721.
  • 65. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 30. Tran Thu Huong, Nguyen Xuan Cuong, Le Huyen Tram, Tran Thuong Quang, Le Van Duong, Nguyen Hoai Nam, Nguyen Tien Dat, Phan Thi Thanh Huong, Chau Ngoc Diep, Phan Van Kiem, Chau Van Minh (2012), “A new prenylated auron from Artocarpus altilis”, Journal of Asian Natural Products Research, 14(9), tr.923-928. 31. Kuete V, Ango PY, Fotso GW, Kapche G, Dzoyem JP, Wouking AG, Ngadjui PT, Abegaz BM (2011), “Antimicrobial activities of the methanol extract and compounds from Artocarpus communis (Moraceae)”, BMC Complementary and Alternative Medicine, 11(42). 32. Lim T.K (2012), Edible Medicinal and Non-Medicinal Plants: Volume 3, Fruits, Springer Netherlands, tr.304-308, 348-350. 33. Lin CN, Shieh WL (1991), “Prenylflavonoids and a pyrano dihydro benzoxanthon from Artocarpus communis”, Phytochemistry, 30(5), tr. 1669- 1671. 34. Lin CN, Shieh WL, Jong TT (1992), “A pyranodihydrobenzoxanthon epoxide from Artocarpus communis”, Phytochemistry, 31(7), tr.2563–2564. 35. Lin CN, Shieh WL (1992), “Pyranoflavonoids from Artocarpus communis”, Phytochemistry, 31( 8), tr.2922 2924. 36. Lin KW, Liu CH, Tu HY, Ko HH, Wei BL (2009), “Antioxidant prenylflavonoids from Artocarpus communis and Artocarpus elasticus”, Food Chem, 115(2), tr.558–562. 37. Lotulung PD, Fajriah S, Hanafi M, Filaila E (2008), “Identification of cytotoxic compound from Artocarpus communis leaves against P-388 cells”, 38. Nguyen Thi Thanh Mai, Nguyen Xuan Hai, Dang Hoang Phu, Phan Nguyen Huu Trong, Nguyen Trung Nhan (2012), “Three new geranyl
  • 66. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 aurons from the leaves of Artocarpus altilis”, Phytochemistry Letters, 5, tr.647–650. 39. Shamaun SS, Rahmani M, Hashim NM, Ismail HB, Sukari MA, Lian GE, Go R (2010), “Prenylated flavons from Artocarpus altilis”, J Nat Med, 64(4), tr.478–481. 40. Shieh WL, Lin CN (1992), “A quinonoid pyranobenzoxanthon and pyranodihydrobenzoxanthon from Artocarpus communis”, Phytochemistry, 31(1), tr.364–367. 41. Shimizu K, Kondo R, Sakai K (1997), “A stilben derivative from 42. Siddesha JM, Angaswamy N, Vishwanath BS (2011), “Phytochemical screening and evaluation of in vitro angiotensin-converting enzyme inhibitory activity of Artocarpus altilis leaf”, Natural Product Research: Formerly Natural Product Letters, 25(20), tr.1931-1940. 43. Wang Y, Deng T, Lin L, Pan Y, Zheng X (2006), “Bioassayguided isolation of antiatherosclerotic phytochemicals from Artocarpus altilis”, Phytother Res, 20(12), tr.1052–1055 . 44. Wang Y, Xu K, Lin L, Pan Y, Zheng X (2007), “Geranyl flavonoids from the leaves of Artocarpus altilis”, Phytochemistry, 68(9), tr.1300–1306. 45. Wei BL, Weng JR, Chiu PH, Hung CF, Wang JP, Lin CN (2005), “Antiinflammatory flavonoids from Artocarpus heterophyllus and Artocarpus communis”, J Agric Food Chem, 53(10), tr.3867–3871.
  • 67. giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149 PHỤ LỤC KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH TÊN KHOA HỌC & BIÊN SOẠN TƯ LIỆU LOÀI THỰC VẬT