Người chơi 100 mlb hàng đầu năm 2010 năm 2022

Tầm ảnh hưởng của ngôi sao LeBron James đã vượt qua giới hạn sân đấu. Trên mạng xã hội Instagram, cầu thủ 36 tuổi đã cán mốc 100 triệu người theo dõi, con số trên khiến cho 6 giải đấu thể thao hàng đầu nước Mỹ phải xấu hổ.

Show

Người chơi 100 mlb hàng đầu năm 2010 năm 2022

LeBron James gia nhập CLB những VĐV thể thao hàng đầu hành tinh sở hữu trên 100 triệu người theo dõi ở nền tảng Instagram

Cụ thể hơn, trước khi trận đấu giao hữu giữa Los Angeles Lakers và Golden State Warriors diễn ra, thông tin về tài khoản Instagram cá nhân của LeBron James cán mốc 100 triệu người theo dõi đã nhận được sự quan tâm lớn tới từ phía người hâm mộ. Không còn phải nghi ngờ về tầm phủ sóng cũng như sự nổi tiếng của ngôi sao bộ môn trái bóng cam thời điểm hiện tại.

Bên cạnh cột mốc mới chứng tỏ mức độ nổi tiếng mình, LeBron James còn cho thấy anh được quan tâm nhiều hơn cả 6 giải đấu NBA (bóng rổ nhà nghề Mỹ), NFL (bóng bầu dục) và MLB (bóng chày), NHL (khúc gôn cầu), MLS (bóng đá) và WNBA (bóng rổ nữ) cộng lại. 

Điều này có thể dễ dàng nhìn thấy tìm kiếm tài khoản chính thức của 6 giải đấu trên mạng xã hội Instagram. Hiện NBA đang có 60 triệu người theo dõi, NFL là 21,7 triệu và 7,9 của MLB, NHL có 4,9 triệu, MLS có hơn 2 triệu và 1,2 triệu là con số ít ỏi mà WNBA có được.

Người chơi 100 mlb hàng đầu năm 2010 năm 2022

Ba giải đấu thể thao lớn nhất tại Mỹ cũng không thể sánh bằng LeBron James khi cộng dồn số người theo dõi

Tính tới thời điểm hiện tại, khi Instagram đi vào hoạt động chính thức kể từ năm 2010, LeBron James đã trở thành 1 trong số 30 tài khoản có trên 100 triệu người theo dõi. Con số này cũng giúp ngôi sao của Lakers trở thành cầu thủ bóng rổ đầu tiên cán được cột mốc khó tin này. Trước đó câu lạc bộ VĐV thể thao sở hữu hơn 100 triệu người theo dõi thường là các ngôi sao bóng đá nhứ Cristiano Ronaldo, Neymar, Lionel Mesi...

Tại NBA, người xếp sau LeBron James về mức độ nổi tiếng trên Instagram chính là Stephen Curry. Ngôi sao của Golden State Warriors đang có 36,6 triệu người theo dõi. Quay trở lại với LeBron James, với cột mốc mới được thiết lập, điều này đồng nghĩa ngôi sao của Lakers sẽ kiếm được rất nhiều tiền cho mỗi bài viết trên MXH Instagram.

Theo một báo cáo gần nhất, mỗi bài viết của LeBron James ở mạng xã hội này sẽ giúp cầu thủ 36 tuổi thu về gần 475.000 USD. Tuy nhiên, đó chỉ là con số khi LeBron James có 87 triệu người theo dõi và với cột mốc 100 triệu người mới đạt được, khả năng số tiền thu về cho mỗi bài đăng tải trên trang cá nhân sẽ còn vượt xa hơn nữa.

Người chơi 100 mlb hàng đầu năm 2010 năm 2022

LeBron James kiếm được hàng trăm nghìn USD với mỗi bài viết đi kèm quảng cáo trên Instagram

Đây là thành quả mà "The King" xứng đáng nhận được. Bên cạnh tài năng sân bóng, siêu sao người Mỹ còn tích cực đánh bóng tên tuổi bản thân ở những sự kiện hay những hoạt động thiện nguyện trên khắp nước Mỹ. Cùng với đó, LeBron James cũng tham gia rất nhiều các hoạt động kinh tế, chính trị và nghệ thuật, những việc làm này cũng phần nào giúp phủ sóng rộng hơn tầm ảnh hưởng của cậu bé từ Akron.

Ở độ tuổi 36, LeBron James vẫn đang là một trong những cầu thủ có tiếng nói và tầm ảnh hưởng lớn nhất tại NBA. Trong mùa giải thứ 19 cùng Lakers, LeBron James vẫn là vị thủ lĩnh tinh thần được toàn đội kính trọng. Anh đang cùng với toàn đội đặt mục tiêu hướng tới chức vô địch thứ 18 của Los Angeles Lakers mùa giải NBA 2021/22.

Trong giới bóng rổ nói riêng và toàn thế giới nói chung, mỗi khi nhắc đến Michael Jordan hẳn ai cũng sẽ biết đến sự đỉnh cao trong sự nghiệp bóng rổ và kinh doanh của huyền thoại người Mỹ gốc Phi này.

Nội dung chính Show

  • 1. Cy Young (1890-1911)
  • 2. Honus Wagner (1897-1917)
  • 3. Christy Mathewson (1900-1916)
  • 4. Walter Johnson (1907-1927)
  • 5. Ty Cobb (1905-1928)
  • 6. Grover Cleveland Alexander (1911-1930)
  • 7. Babe Ruth (1914-1935)
  • 8. Rogers Hornsby (1915-1937)
  • 9. Lou Gehrig (1923-1939)
  • 10. Joe Dimaggio (1936-1942, 1946-1951)
  • 11. Jackie Robinson (1947-1956)
  • 12. Roy Campanella (1948-1957)
  • Chạy về nhà: 137
  • Có rất nhiều người bắt bóng cũng là người chậm chạp, nhưng Roy Campanella là một trong số đó. Năm 1953, một trong những mùa giải giành được MVP của anh ấy, anh ấy đã đạt 41 lần chạy trên sân nhà, bị đánh gục trong 142 lần chạy (một kỷ lục nhượng quyền cho Dodgers), đánh bại .312, ghi được 103 lần chạy và có OPS là 1,006. Là một người bắt giữ phòng thủ tốt, Campanella đã ném 57% người chạy bộ cố gắng đánh cắp căn cứ trên anh ta, một kỷ lục cho những người bắt MLB.
  • 11. Jackie Robinson (1947-1956)
  • 16. Sandy Koufax (1955-1966)
  • 17. Mickey Mantle (1951-1968)
  • 18. Warren Spahn (1942-1965)
  • 19. Willie Mays (1951-1973)
  • 20. Hank Aaron (1954-1976)
  • 21. Ernie Banks (1953-1971)
  • 22. Bob Gibson (1959-1975)
  • 23. Frank Robinson (1956-1976)
  • 22. Bob Gibson (1959-1975)
  • 23. Frank Robinson (1956-1976)
  • 26. Nolan Ryan (1966-1993)
  • 27. George Brett (1973-1993)
  • 28. Tony Gwynn (1982-2001)
  • 29. Cal Ripken Jr. (1981-2001)
  • 30. Rod Carew (1967-1985)
  • 31. Mike Schmidt (1972-1989)
  • 32. Ricky Henderson (1979-2003)
  • 33. Băng ghế Johnny (1967-1983)
  • 34. Roger Clemens (1984-2007)
  • 35. Barry Bonds (1986-2007)
  • 36. Greg Maddux (1986-2008)
  • 37. Randy Johnson (1988-2009)
  • 38. Ken Griffey Jr. (1989-2010)
  • 39. Mariano Rivera (1995-2013)
  • 40. Alex Rodriguez (1994-2016)
  • Ai là người chơi tốt nhất hàng đầu trong MLB?
  • Ai được coi là con dê của bóng chày?
  • Ai là cầu thủ bóng rổ vĩ đại nhất mọi thời đại?
  • Ai là người chơi NBA hàng đầu mọi thời đại?
  • Ai là cầu thủ 10 NBA hàng đầu?
  • Ai là MJ hay LeBron tốt hơn?

Nội dung chính

  • 1. Cy Young (1890-1911)
  • 2. Honus Wagner (1897-1917)
  • 3. Christy Mathewson (1900-1916)
  • 4. Walter Johnson (1907-1927)
  • 5. Ty Cobb (1905-1928)
  • 6. Grover Cleveland Alexander (1911-1930)
  • 7. Babe Ruth (1914-1935)
  • 8. Rogers Hornsby (1915-1937)
  • 9. Lou Gehrig (1923-1939)
  • 10. Joe Dimaggio (1936-1942, 1946-1951)
  • 11. Jackie Robinson (1947-1956)
  • 12. Roy Campanella (1948-1957)
  • Chạy về nhà: 137
  • Có rất nhiều người bắt bóng cũng là người chậm chạp, nhưng Roy Campanella là một trong số đó. Năm 1953, một trong những mùa giải giành được MVP của anh ấy, anh ấy đã đạt 41 lần chạy trên sân nhà, bị đánh gục trong 142 lần chạy (một kỷ lục nhượng quyền cho Dodgers), đánh bại .312, ghi được 103 lần chạy và có OPS là 1,006. Là một người bắt giữ phòng thủ tốt, Campanella đã ném 57% người chạy bộ cố gắng đánh cắp căn cứ trên anh ta, một kỷ lục cho những người bắt MLB.
  • 11. Jackie Robinson (1947-1956)
  • 16. Sandy Koufax (1955-1966)
  • 17. Mickey Mantle (1951-1968)
  • 18. Warren Spahn (1942-1965)
  • 19. Willie Mays (1951-1973)
  • 20. Hank Aaron (1954-1976)
  • 21. Ernie Banks (1953-1971)
  • 22. Bob Gibson (1959-1975)
  • 23. Frank Robinson (1956-1976)
  • 22. Bob Gibson (1959-1975)
  • 23. Frank Robinson (1956-1976)
  • 26. Nolan Ryan (1966-1993)
  • 27. George Brett (1973-1993)
  • 28. Tony Gwynn (1982-2001)
  • 29. Cal Ripken Jr. (1981-2001)
  • 30. Rod Carew (1967-1985)
  • 31. Mike Schmidt (1972-1989)
  • 32. Ricky Henderson (1979-2003)
  • 33. Băng ghế Johnny (1967-1983)
  • 34. Roger Clemens (1984-2007)
  • 35. Barry Bonds (1986-2007)
  • 36. Greg Maddux (1986-2008)
  • 37. Randy Johnson (1988-2009)
  • 38. Ken Griffey Jr. (1989-2010)
  • 39. Mariano Rivera (1995-2013)
  • 40. Alex Rodriguez (1994-2016)
  • Ai là người chơi tốt nhất hàng đầu trong MLB?
  • Ai được coi là con dê của bóng chày?

Tiểu sử

Michael Jordan có tên đầy đủ là Michael Jeffrey Jordan. Anh được sinh vào ngày 17 tháng 2 năm 1963 và được biết đến như là một cầu thủ huyền thoại, vĩ đại nhất mọi thời đại của Mỹ. Anh được sinh ra trong một gia đình có gia giáo, nề nếp ở khu phố khá giả tại Brooklyn, New York, Mỹ. Mẹ anh - bà Deloris, là một nhân viên ngân hàng và cha là James Jordan, chuyên gia giám sát thiết bị. Trong gia đình của mình, Jordan là người con thứ tư trong số năm người con. Anh có hai người anh trai lần lượt là Larry Jordan và James R. Jordan Jr. - Trung đoàn trường của trung đoàn tín hiệu không quân 35 Hoa Kỳ và đã nghỉ hưu từ năm 2006, một chị gái trùng tên với mẹ Deloris và một người em gái có tên là Roslyn. 

Sự nghiệp

Jordan là thành viên đặc biệt nhất trong nhà khi anh theo ngành thể thao chuyên nghiệp trong khi anh chị em trong nhà ăn học đàng hoàng, có nghề nghiệp ổn định và sự đặc biệt đó được cha ủng hộ hết mực. Mặc dù James Jordan rất thích bộ môn bóng chày nhưng ông luôn sẵn sàng giành vài tiếng trong ngày đưa con đi chơi bóng rổ. Tuyệt vời hơn, ông cũng là người đã động viên Michael khi anh bị chê là một trong những người có thể hình thấp bé nhất trong đội tuyển trường trung học Laney. Khi còn là một học sinh trung học, Jordan đã lưỡng lự giữa các lựa chọn bóng rổ, bóng chày hay bóng bầu dục. Sự ủng hộ của ông James đã được đền đáp bởi sự cố gắng, nỗ lực của Michael trong việc vừa lấy bằng tốt nghiệp đại học Bắc Carolina, vừa theo đuổi sự nghiệp bóng rổ và được đội bóng Chicago Bulls lựa chọn để góp mặt vào đội hình trong kỳ BA Draft năm 1984. 

Trong thời gian thi đấu tại NBA

Sau 5 năm thi đấu cho đội bóng, năm 1991 là năm đầu tiên Michael cùng đồng đội giành được chức vô địch NBA, sau đó là các danh hiệu vô địch liên tục vào 1992 và 1993. Sự nghiệp bóng rổ của anh đã bị ngắt quãng trong khoảng thời gian từ cuối năm 1993 đến 1995 do biến cố gia đình. Sau khoảng thời gian 2 năm, Michael quay lại Bulls và dẫn dắt đội giành thêm 3 danh hiệu vô địch liên tiếp nữa vào các năm 1996, 1997 và 1998. Năm 1999, Michael giải nghệ lần thứ hai nhưng đến năm 2001 anh quay trở lại NBA và thi đấu cho đội Washington Wizards đến năm 2003.

Quay trở lại năm 1992, khi đó Jordan đã được đề cử và đưa vào hàng ngũ đội hình “Dream Team”. Vào năm 1984, anh đã cùng đồng đội giành huy chương vàng Olympic thứ hai về cho Mỹ với tư cách là một cầu thủ trẻ đến từ một trường đại học. Đội tuyển khi đó được kèm cặp bởi huấn luyện viên Bob Knight và trong số các cầu thủ nổi bật, Jordan là người có thành tích tốt nhất với số điểm trung bình ghi được là 17,1 điểm trong một giải đấu. Đến năm 1992, anh cùng với Magic Johnson và Larry Bird tái thiết lập “Dream Team”. Jordan là người duy nhất được xếp vào đội hình ra sân liên tục 8 trận đấu của kỳ vận hội. Khả năng ghi điểm của anh trong các tình huống quyết định đã góp phần đưa đến thành tích điểm trung bình ghi được trong loạt tám trận là 14.9 điểm, đứng thứ hai trong đội về số điểm ghi được. Đặt biệt hơn, Jordan, Ewing và Mullin là những cái tên duy nhất giành được huy chương vàng Olympic trước và sau khi trở thành cầu thủ chuyên nghiệp.

Michael Jordan nổi tiếng là vận động viên bóng rổ vĩ đại nhất mọi thời đại. Anh khiến cho tất cả các đấu thủ phải bàng hoàng kinh ngạc khi anh bật cao người đến một mét rưỡi từ vạch ném phạt và ném bóng thẳng vào rổ, đem lại cho anh biệt danh “Air Jordan”. Anh giữ kỷ lục của Hiệp Hội Bóng Rổ Quốc Gia về điểm số trung bình cao nhất trong sự nghiệp chơi cho các mùa giải thường kỳ (trung bình 30,12 điểm mỗi trận)

Pha nhảy ném bóng nổi tiếng từ vạch ném phạt năm 1988 NBA Slam Dunk Contest

Chính thức nghỉ hưu tại NBA

Sau khi nghỉ hưu lần thứ ba, Jordan đã nói rằng có thể anh sẽ quay trở lại vị trí tại phòng làm việc của mình với tư cách GIám đốc điều hành của đội Wizards. Tuy nhiên, nhiệm kì trước của anh đã tại ra một sự rối loạn và có thể ảnh hưởng đến việc trao đổi Richard “Rip’ Hamilton để đem về Jerry Stackhouse (mặ dù khi đó Jordan không phải là Giám đốc điều hành chính thức của năm 2002). Ngày 7 tháng 5 năm 2003, chủ tịch đội bóng - Abe Pollin đã sa thải Jordan, điều đó khiến cho Jordan cảm thấy bị phản bội. Anh nói nếu anh biết rằng mình sẽ bị sa thải khi nghỉ hưu thì anh sẽ không bao giờ quay lại trở lại và thi đấu cho Wizards.

Trong vài năm tiếp theo, Jordan và vợ là Juanita tập trung vào việc gây quỹ. Hai vợ chồng đã đầu tư 5 triệu đô la cho trường trung học Hales Franciscan ở Chicago vào năm 2006. Quyên góp cho hiệp hội Habitat for Humanity một chi nhánh đặt tại Louisiana mang tên Boys & Girls Clubs of America. Trước đó, vào năm 2004, Jordan đã sở hữu Michael Jordan Motorsports - đội đua xe đường trường chuyên nghiệp đối đầu với 2 đội của Suzuki trong giải vô địch Superbike và được phê chuẩn bởi AMA (Hiệp hội đua xe mô tô Mỹ) và hoạt động đến cuối năm 2013.

Vào ngày 15 tháng 6 năm 2006, Jordan đã quyết định mua cổ phiếu của Charlotte Bobcats và trở thành cổ đông lớn thứ hai của đội bóng. Theo một phần của thỏa thuận, Jordan có toàn quyền quyết định hoạt động bóng rổ của ban điều hành với chức danh ”Giám đốc bộ phận điều hành hoạt động”. Với những thành công trước đó của Jordan với tính cách chính chực, anh đã tránh để không đưa bản thân vào các Chiến dịch tiếp thị của Charlotte. Trước đó vào khoảng 10 năm, anh đã đưa ra đề nghị đồng sở hữu đội bóng Charlotte Hornets nhưng George Shinn đã từ chối.

Tháng 2 năm 2010, có thông tin cho rằng Jordan đang nỗ lực tìm kiếm quyền sở hữu lớn nhất của Bobcats. Năm 2014, Bobcats đã đổi biệt danh của mình thành Hornets. Sau khi kết thúc tháng 2, Jordan và cựu chủ tịch của Houston Rockets, George Postolos là những ứng cử viên hàng đầu cho quyền sở hữu đội bóng Charlotte Hornets. Ngày 27 tháng 2, Bobcats đã đưa ra thông báo rằng Johnson đã đạt được thỏa thuận với Jordan và MJ Basketball Holding sở hữu bởi Michael Jordan để mua được một đội bóng đang đang chờ để được NBA phê duyệt. Ngày 17 tháng 3 cùng năm, Hội đồng điều hành NBA đã nhất trí việc Jordan mua đội Charlotte, khiến anh trở thành cựu cầu thủ NBA đầu tiên nắm quyền lớn nhất của một đội bóng. Điều đó cũng khiến cho anh trở thành người Mỹ gốc Phi đầu tiên sở hữu một đội bóng NBA.

Trong lĩnh vực kinh doanh, Michael đã tạo nên một thương hiệu riêng cho mình - Jordan Brand. Ban đầu, cũng giống như bao cầu thủ khác, Jordan cũng muốn được kí kết hợp đồng tài trợ với thương hiệu Adidas, một thương hiệu mà thời bấy giờ đi đầu trong việc sản xuất giày thể thao. Được biết, vào năm 1984, đội ngũ Giám đốc điều hành của Adidas tại Đức đã quyết định sẽ hỗ trợ cho những cầu thủ có chiều cao tốt hơn Jordan - Một ngôi sao bóng rổ đầy triển vọng của Đại học Bắc Carolina. Sau sự từ chối của Adidas, Nike đã nắm bắt thời cơ, quyết định kí hợp đồng tài trợ với Jordan và cũng trong năm 1984, Nike đã phát hành đôi giày đầu tiên dành cho Jordan - Air Jordan 1. Nike khi đó đã đồng ý trả 500.000 USD/năm bằng tiền mặt cho kỳ hạn 5 năm hợp đồng với Michael Jordan, một số tiền kỷ lục thời gian đó trong làng bóng rổ, cao hơn rất nhiều so với mức kỷ lục trước đó là 150.000 USD/năm. Nhờ có sự bùng nổ của Jordan vào cuối năm 1984, Nike đã thu về cho mình đến 900 triệu đô la. Đến năm 1997, khi Jordan nhận danh hiệu vô địch thứ 5 trong sự nghiệp bóng rổ nhà nghề của mình, doanh thu của Nike cán mốc 9,19 tỷ USD. Và sau một loạt các dòng giày Air Jordan được tung ra thì giờ đây, giày và quần áo Jordan đã chính thức trở thành một thương hiệu đình đám của Nike, tăng đáng kể thu nhập của Michael Jordan và Nike.

Tháng 6 năm 2010, Jordan được tạp chí Forbes xếp hạng là người nổi tiếng có quyền lực cao thứ 20 trên thế giới với thu nhập 55 triệu đô la trong vòng 1 năm (từ 6/2009 đến 6/2010). Dẫn theo một bài báo của Forbes, Jordan Brand đã thu về 1 tỉ đô la cho Nike. Bốn năm sau đó, vào tháng 6 năm 2014, Jordan chính thức gia nhập “câu lạc bộ tỷ phú” với khối tài sản tỉ đô từ Jordan Brand và cổ phần của Charlotte Hornets.

Sự nỗ lực của Jordan

Khi còn học trung học phổ thông, anh đăng ký tham gia đội bóng rổ của trường đại học. Thế nhưng với chiều cao 1,80m, cậu bé 16 tuổi bị cho là quá thấp không thể chơi ở trình độ đó. Cậu thất vọng đến mức bật khóc. Thế nhưng thay vì nhụt chí, cậu càng quyết tâm hơn nữa để trở thành vận động viên bóng rổ vĩ đại nhất thế giới.

Huấn luyện viên Ruby Sutton là người đầu tiên nhận ra sự quyết tâm này của anh: “Tôi thường đến trường vào khoảng 7 giờ đến 7 giờ 30 sáng. Michael lúc nào cũng đến sớm hơn tôi. Mỗi lần bước đến cánh cửa để mở, tôi đều nghe thấy tiếng đập bóng, suốt cả ba mùa: mùa thu, mùa đông, mùa hè. Gần như sáng nào tôi cũng phải đuổi cậu ta ra khỏi sân.” 

Để phát huy hết tiềm năng của mình, Jordan luyện tập từ 8-10 giờ mỗi ngày, ngày nào cũng như ngày nấy. Anh tập đi tập lại HÀNG NGÀN LẦN những bước khác nhau để chuẩn bị cho một trận đấu hoàn hảo, từ ném, bật cho đến dẫn bóng. Vì sao anh lại quyết tâm đến thế? Bởi vì Michael biết một điều rằng chỉ có “RÈN LUYỆN MỚI TRỞ NÊN XUẤT SẮC”. 

“Trong suốt sự nghiệp của mình, tôi đã ném hụt 9.000 lần. Tôi thua gần 300 trận. 26 lần tôi được mọi người tin tưởng giao cho cú ném quyết định nhưng lại hụt. Tôi thất bại hết lần này đến lần khác. Và vì thế mà tôi thành công.” và Michael Jordan cũng nói thêm "Tôi có thể chấp nhận thất bại bởi vì con người trong cuộc đời không một ai chưa từng thất bại, nhưng tôi không thể chùn bước mà không cố gắng".

Michael Jordan không chỉ đơn thuần là một cựu cầu thủ NBA chơi cho đội bóng Chicago Bulls hay Washington Wizards, anh còn là một huyền thoại, một biểu tượng của bóng rổ. Mỗi khi chúng ta nhắc đến bóng rổ, cái tên đầu tiên xuất hiện chính là Michael Jordan.

Dưới đây là một số thống kê về sự nghiệp NBA của Jordan

Trà My sưu tầm và tổng hợp.

Danh sách cầu thủ bóng chày vĩ đại nhất này đại diện cho các danh sách kết hợp của người hâm mộ bóng chày ở khắp mọi nơi. Bất cứ ai cũng có thể lập danh sách các cầu thủ bóng đá hay nhất từng chơi trò chơi, khiến cho sự đồng ý thực sự trở thành sự đồng thuận thực sự về ai là cầu thủ bóng chày hay nhất mọi thời đại.

Vậy ai là cầu thủ bóng chày vĩ đại nhất mọi thời đại? Có rất nhiều người chơi MLB hàng đầu tuyệt vời & nbsp; để lựa chọn. Bạn có phải là người hâm mộ New York Yankees? Sau đó, bạn sẽ thực sự thích danh sách này với Babe Ruth, Mickey Mantle, Joe Dimaggio và nhiều hơn nữa nhóm của bạn. Điều tương tự cũng xảy ra với người hâm mộ của Ted Williams, Willie Mays, Bob Gibson, Stan Musial, Barry Bonds và những người khác nên được xem xét trong số những cầu thủ bóng chày vĩ đại nhất mọi thời đại. & NBSP;

Ảnh:

Kelley là một fan hâm mộ của Bóng chày Major League từ những năm 1960, và đội bóng yêu thích của anh là Los Angeles Dodgers.

Một cái nhìn về những người chơi giỏi nhất đã thi đấu trong các chuyên ngành.

Lesly Juarez, CC0, thông qua Unplash

Danh sách này được viết chủ yếu theo thứ tự thời gian theo thứ tự theo ngày của người chơi, sự nghiệp của người chơi, vì nó không phải là ý định của tác giả để trao tặng người chơi vĩ đại nhất của MLB. Chỉ những người chơi đã nghỉ hưu mới được đưa vào đây, và số liệu thống kê sau mùa giải sẽ không được đưa vào tổng số thống kê. Hầu hết các cầu thủ ở đây đã được giới thiệu vào Đại sảnh Danh vọng bóng chày, mặc dù không phải tất cả trong số họ.

Hãy tiếp tục đọc!

Cy Young

1. Cy Young (1890-1911)

  • Kỷ lục giành chiến thắng và thua lỗ: 511-315 511-315
  • ERA: 2,63 2.63
  • Không có Hitters: 3 3
  • Trò chơi hoàn chỉnh: 749 749
  • Biệt danh: Cy, viết tắt của lốc xoáy Cy, short for cyclone

Hầu hết những người hâm mộ bóng chày đều biết rằng giải thưởng MLB, Cy Young được đặt theo tên của Cy Young, người ném bóng có chiến thắng trọn đời nhất (511) trong lịch sử MLB. Tất nhiên, Young đã ném bóng trong một thời gian khi bắt đầu ném bóng thường ném các trò chơi hoàn chỉnh, ngay cả trong cả hai trò chơi của một cú đúp. Một số đã ném hơn 300 hoặc 400 hiệp mỗi mùa. Nổi tiếng, Young ném mạnh đến nỗi quả bóng đặt lỗ hổng trong hàng rào, khiến chúng trông như thể họ bị một cơn lốc.

Đáng chú ý, Young, ném bóng cho Boston Red Sox, đã ném sân đầu tiên trong World Series đầu tiên vào năm 1903. Anh ấy cũng đã ném trò chơi hoàn hảo đầu tiên trong lịch sử Liên đoàn Mỹ vào năm 1904. Trong cùng năm đó, anh ấy đã ném 25,1 hiệp mà không cho phép một cú đánh trúng ; Đây vẫn là một bản ghi MLB.

Honus Wagner

2. Honus Wagner (1897-1917)

  • Trung bình đánh bóng: .329.329
  • HITS: 3.420 3,420
  • Căn cứ bị đánh cắp: 722 722
  • RBI: 1.732 1,732
  • Biệt danh: Người Hà Lan bay The Flying Dutchman

Một trong những người nổi tiếng nhất từ ​​trước đến nay, Honus Wagner, chơi cho Cướp biển Pittsburgh, là một nhà vô địch đánh bóng Liên đoàn quốc gia tám lần. Kỷ lục nghề nghiệp này chỉ được Tony Gwynn kết hợp vào năm 1997. Wagner đã chơi tất cả các vị trí nội bộ và lĩnh vực phù hợp. Vào năm 1900, được cho là mùa giải vĩ đại nhất của Wagner, anh đã đạt .381 (trung bình theo mùa cao nhất của anh) với OPS là 1,007. Anh ta đạt 45 nhân đôi, 22 bộ ba và gõ 100 lần chạy (anh ta đã gõ 100 lần trở lên chạy tám lần). Nổi tiếng, Wagner nói, tôi không thể phát biểu; Tôi chỉ để con dơi của tôi nói cho tôi vào mùa hè.

Christy Mathewson

3. Christy Mathewson (1900-1916)

  • Kỷ lục giành chiến thắng và thua lỗ: 373-188 373-188
  • ERA: 2.13 2.13
  • Trò chơi hoàn chỉnh: 435 435
  • Tắt máy: 79 79
  • Biệt danh: Big Sixand the Gentleman Hurler HurlerBig Sixand the Gentleman’s Hurler

Christy Mathewson có thể là người ném bóng MLB đầu tiên ném cái gọi là Fadeaway hoặc Vít, phá vỡ theo hướng ngược lại của một quả bóng đường cong thông thường. Mathewson đã chơi hầu hết 17 mùa giải của anh ấy với New York Giants of the NL, và anh ấy đã giúp Người khổng lồ giành chiến thắng trong World Series vào năm 1905 khi anh ấy ném ba lần chống lại điền kinh Philadelphia.

Trong sự nghiệp của mình, anh ta đã ném hai người không phải là người và tấn công 2.507 batters. Năm 1908, năm tuyệt vời nhất của ông, kỷ lục của ông là 37 và 11 với ERA là 1,42. Anh ta đã ném 390,2 hiệp, được đánh dấu bằng một cây roi là 0,827, đó là sự giật gân! Năm 1936, Mathewson là một trong những cầu thủ đầu tiên được giới thiệu vào Hội trường danh vọng bóng chày.

Walter Johnson

Cuộn để tiếp tục

4. Walter Johnson (1907-1927)

  • Kỷ lục giành chiến thắng và thua lỗ: 417-279 417-279
  • Các cuộc tấn công: 3,508 3,508
  • Tắt máy: 110 110
  • Trò chơi hoàn chỉnh: 531 531
  • Biệt danh: Tàu lớnThe Big Train

Walter Johnson là một người ném bóng khởi đầu khác với nhiều kỷ lục đáng kinh ngạc mà gần như chắc chắn sẽ không bao giờ bị phá vỡ, trừ khi robot bắt đầu chơi trong MLB! Anh ấy là người ném bóng duy nhất trong lịch sử MLB giành chiến thắng trong 400 trận đấu và tấn công hơn 3.500 batters. Thời đại trọn đời của anh ấy là 2,17, mặc dù anh ấy đã ném hơn 5.900 hiệp và thắng trong 20 trận 12 lần.

Mùa giải lớn nhất của anh là vào năm 1913, khi anh thắng 36 trận với 7 trận thua, đã ném 346 hiệp, có ERA là 1,14 và ném 11 lần đóng cửa. Đáng chú ý, anh ấy đã giành được hai giải thưởng MVP, và đừng quên 34 pha cứu thua của mình! Đáng kinh ngạc, Johnson đã ném trong bảy năm trong khi chỉ ném một quả bóng nhanh được vũ trang cho đến khi cuối cùng anh ta phát triển một đường cong. Về phía bên dưới, anh ấy đã thua 65 trận vì đội của anh ấy không ghi bàn. Anh ta là một người đánh tốt khi anh ta đánh .433 vào năm 1925.

Ty Cobb

5. Ty Cobb (1905-1928)

  • HITS: 4.191 lượt truy cập 4,191 hits
  • Trung bình đánh bóng: .366 hoặc .367 .366 or .367
  • Chạy ghi điểm: 2.246 2,246
  • Căn cứ bị đánh cắp: 892 892
  • Biệt danh: Georgia Peach The Georgia Peach

Ty Cobb có thể không có hành vi tốt nhất của bất kỳ người chơi MLB nào. Pugnility và tục tĩu, anh ta đã từng trèo lên khán đài và tấn công một kẻ lừa đảo, người bị tàn tật! Nhưng Cobb chắc chắn biết làm thế nào để đánh bóng. Anh ta đã biên soạn một danh sách các hồ sơ đánh mà ít người chơi MLB có thể tiếp cận. Anh ấy cũng chỉ là một người đánh bóng liên lạc; Anh ta có thể chạy về nhà và gõ trong 1.944 lần chạy trong suốt 24 năm.

Cobb đã thiết lập các kỷ lục 90 MLB trong sự nghiệp lâu dài của mình, một trong số đó có lẽ sẽ không bao giờ bị phá vỡ, một trung bình đánh bóng trọn đời là 0,366! Đáng chú ý, Cobb đã chơi 22 mùa cho Detroit Tiger, sáu người cuối cùng trong số họ là người quản lý cầu thủ. Trong khi Cobb thường được coi là một kẻ phân biệt chủng tộc, anh ta ủng hộ sự tích hợp của MLB vào năm 1947, và anh ta nói rằng Willie Mays là người chơi duy nhất anh ta sẽ trả tiền để xem.

Grover Cleveland Alexander

6. Grover Cleveland Alexander (1911-1930)

  • Kỷ lục giành chiến thắng và thua lỗ: 373-208 373-208
  • ERA: 2,56 2.56
  • Tắt máy: 9090
  • Trò chơi hoàn chỉnh: 430430
  • Biệt danh: Old PeteOld Pete

Grover Cleveland Alexander là tuyệt vời từ việc đi. Trong năm tân binh của mình ở MLB, anh đã thắng 28 trận (một kỷ lục tân binh), ném 31 trận đấu hoàn chỉnh và giành được 367 hiệp đấu. Một công việc thuận tay phải chắc chắn, Old Pete đã ném trong hơn 40 trận mỗi mùa tám lần. Năm 1929, mùa giải lớn nhất của anh, kỷ lục của anh là 33 và 12 với 1,55 ERA. Anh ấy đã ném 389 hiệp đáng kinh ngạc!

Thật không may, cuộc sống của Alexander đã bị ảnh hưởng bởi những lựa chọn bất hạnh và xấu. Trong khi chiến đấu trong WWI, anh ta đã bị tấn công bằng một cuộc tấn công bằng khí mù tạt. Điều này khiến anh ta bị động kinh cho đến hết đời. Trong suốt những ngày của mình, anh ta vật lộn với chứng nghiện rượu. Đáng chú ý, Alexander đã thắng nhiều trò chơi nhất bởi bất kỳ người ném bóng MLB nào không bao giờ ném HO-Hitter.

Babe Ruth

7. Babe Ruth (1914-1935)

  • Chạy tại nhà: 714 714
  • RBI: 2.213 2,213
  • Tỷ lệ trượt: .690 .690
  • On-Base Plus Slugging (OPS): 1.1641.164
  • Biệt danh: Bambino và Quốc vương của Swat The Bambino and The Sultan of Swat

Babe Ruth thường được coi là cầu thủ bóng chày vĩ đại nhất mọi thời đại. Trong khi được biết đến như một người đánh bóng tuyệt vời, anh ấy cũng có thể ném bóng! Nhưng những thành tựu bóng chày vĩ đại nhất của anh ấy liên quan đến năng lực của anh ấy như một tiền vệ trượt. Mặc dù kỷ lục của anh ấy về sự nghiệp tại nhà (714) đã bị hai người chơi vượt qua, nhưng hồ sơ của anh ấy cho OPS trọn đời, OPS+ (OPS điều chỉnh trung bình) và tỷ lệ trượt vẫn còn tồn tại. Đối với cú ném Babe Babe, anh ấy đã thắng 94 trận và thắng hơn 20 trận trong một mùa giải hai lần với kỷ nguyên sự nghiệp là 2,28.

Thật thú vị, kể từ khi Babe Ruth bắt đầu đạt được một số lượng khác thường các lần chạy tại nhà trong thời kỳ được gọi là bóng chết, đạt 29 vào năm 1919, năm 1920 đã khởi xướng kỷ nguyên bóng sống hiện tại. Là một trong những nhân vật đáng nhớ nhất bóng chày, tên của Babe Ruth đồng nghĩa với MLB.

Rogers Hornsby

8. Rogers Hornsby (1915-1937)

  • Trung bình đánh bóng: .358 .358
  • HITS: 2.930 2,930
  • Giải thưởng MVP: 2 2
  • RBI: 1,584 1,584
  • Biệt danh: Rajah The Rajah

Là một trong những người nắm quyền lực mạnh mẽ nhất mọi thời đại, hồ sơ đánh của Rogers Hornsby là huyền thoại. Trung bình đánh bóng trọn đời của anh ấy là 0,358 chỉ đứng thứ hai sau Ty Cobb ,.366. Hornsby đã giành được hai vương miện ba và đánh bại .400 ba lần, và anh đã giành được bảy danh hiệu đánh bóng. Năm 1922, ông đã đánh hơn 40 lần chạy về nhà và đánh bại .400, điều mà không có người đánh bóng nào khác từng làm.

Năm 1924 được cho là mùa tuyệt vời nhất của Hornsby. Anh ta đánh bại .424, trung bình đánh bóng theo mùa bóng sống cao nhất từ ​​trước đến nay. Anh ta cũng có OPS là 1,203 và OPS+ là 222. Hornsby là một trong những người đàn ông nhanh nhất trong môn bóng chày; Năm 1927, ông có 30 người trong công viên. Anh ta là một anh chàng thẳng thắn, người đã hút thuốc, uống rượu, hoặc đi xem phim, nhưng anh ta thích đặt cược vào những con ngựa.

Lou Gehrig

9. Lou Gehrig (1923-1939)

  • Trung bình đánh bóng: .340 .340
  • Chạy tại nhà: 493 493
  • Giải thưởng MVP: 2 2
  • RBI: 1,584 1,995
  • Biệt danh: Rajah The Iron Horse

Là một trong những người nắm quyền lực mạnh mẽ nhất mọi thời đại, hồ sơ đánh của Rogers Hornsby là huyền thoại. Trung bình đánh bóng trọn đời của anh ấy là 0,358 chỉ đứng thứ hai sau Ty Cobb ,.366. Hornsby đã giành được hai vương miện ba và đánh bại .400 ba lần, và anh đã giành được bảy danh hiệu đánh bóng. Năm 1922, ông đã đánh hơn 40 lần chạy về nhà và đánh bại .400, điều mà không có người đánh bóng nào khác từng làm.

Năm 1924 được cho là mùa tuyệt vời nhất của Hornsby. Anh ta đánh bại .424, trung bình đánh bóng theo mùa bóng sống cao nhất từ ​​trước đến nay. Anh ta cũng có OPS là 1,203 và OPS+ là 222. Hornsby là một trong những người đàn ông nhanh nhất trong môn bóng chày; Năm 1927, ông có 30 người trong công viên. Anh ta là một anh chàng thẳng thắn, người đã hút thuốc, uống rượu, hoặc đi xem phim, nhưng anh ta thích đặt cược vào những con ngựa.

Joe Dimaggio (trái)

10. Joe Dimaggio (1936-1942, 1946-1951)

  • Trung bình đánh bóng: .325 .325
  • OPS: .977 .977
  • Chạy về nhà: 361 361
  • Giải thưởng MVP: 3 3
  • Biệt danh: Joltin xông Joe và Yankee Clip Joltin’ Joe and the Yankee Clipper

Mặc dù Joe Dimaggio đã bỏ lỡ ba mùa vì nghĩa vụ quân sự trong Thế chiến II, nhưng chỉ số sự nghiệp của anh ấy rất đáng lưu ý. Trong chín mùa, Dimaggio, chơi tất cả các trò chơi MLB của mình cho New York Yankees, đã đánh bại hơn 100 lần chạy mỗi mùa 9 lần. Ông đã biên soạn tổng cộng 1.537. Năm 1937, ông đã gõ vào năm 167 (tổng số giấc mơ cho những người chơi hiện tại). Anh ấy đã được chọn cho trò chơi All-Star trong tất cả 13 mùa anh ấy chơi.

Dimaggio, tuyên bố lớn nhất về sự nổi tiếng đã xảy ra vào năm 1941, khi anh ta có được một cú đánh trong 56 trò chơi liên tiếp, một kỷ lục vẫn còn tồn tại. Hầu hết các chuyên gia bóng chày nghĩ rằng chuỗi này sẽ không bao giờ bị phá vỡ. Ông cũng đã kết hôn được chín tháng với nữ diễn viên Marilyn Monroe!

Jackie Robinson

11. Jackie Robinson (1947-1956)

  • Trung bình đánh bóng: .311 .311
  • Giải thưởng MVP: 1 1
  • Chạy về nhà: 137 137
  • Căn cứ bị đánh cắp: 197 197

Vào tháng 4 năm 1947, Jackie Robinson gia nhập Brooklyn Dodgers và phá vỡ hàng rào màu trong MLB. Người Mỹ gốc Phi đã chơi ở MLB từ cuối những năm 1880, đã bị loại bỏ bởi một thỏa thuận quý ông của các chủ sở hữu đội. Một tiền vệ và tiền vệ, Robinson đã nhanh chóng chứng minh rằng anh ta thuộc về Majors bằng cách giành giải thưởng tân binh mới của năm vào năm 1947, một năm mà anh ta đánh bại .297, ghi được 125 lần chạy và lấy trộm 29 căn cứ. Anh ta sẽ giành được giải thưởng cầu thủ có giá trị nhất vào năm 1949, đánh bại .342 với 124 RBI, ghi được 122 lần chạy, đánh cắp 37 căn cứ và đạt được OPS là 0,960. Robinson đã chơi trong Six World Series, tất cả đều chống lại New York Yankees. Cuối cùng, ông đã giúp Dodgers giành được World Series đầu tiên của họ vào năm 1955.

Roy Campanella

12. Roy Campanella (1948-1957)

  • Giải thưởng MVP: 3 3
  • Biệt danh: Joltin xông Joe và Yankee Clip 242
  • Mặc dù Joe Dimaggio đã bỏ lỡ ba mùa vì nghĩa vụ quân sự trong Thế chiến II, nhưng chỉ số sự nghiệp của anh ấy rất đáng lưu ý. Trong chín mùa, Dimaggio, chơi tất cả các trò chơi MLB của mình cho New York Yankees, đã đánh bại hơn 100 lần chạy mỗi mùa 9 lần. Ông đã biên soạn tổng cộng 1.537. Năm 1937, ông đã gõ vào năm 167 (tổng số giấc mơ cho những người chơi hiện tại). Anh ấy đã được chọn cho trò chơi All-Star trong tất cả 13 mùa anh ấy chơi. 8
  • Dimaggio, tuyên bố lớn nhất về sự nổi tiếng đã xảy ra vào năm 1941, khi anh ta có được một cú đánh trong 56 trò chơi liên tiếp, một kỷ lục vẫn còn tồn tại. Hầu hết các chuyên gia bóng chày nghĩ rằng chuỗi này sẽ không bao giờ bị phá vỡ. Ông cũng đã kết hôn được chín tháng với nữ diễn viên Marilyn Monroe! .276
  • Jackie Robinson Campy

11. Jackie Robinson (1947-1956)

Trung bình đánh bóng: .311

Giải thưởng MVP: 1

Chạy về nhà: 137

  • Căn cứ bị đánh cắp: 197 .482
  • Vào tháng 4 năm 1947, Jackie Robinson gia nhập Brooklyn Dodgers và phá vỡ hàng rào màu trong MLB. Người Mỹ gốc Phi đã chơi ở MLB từ cuối những năm 1880, đã bị loại bỏ bởi một thỏa thuận quý ông của các chủ sở hữu đội. Một tiền vệ và tiền vệ, Robinson đã nhanh chóng chứng minh rằng anh ta thuộc về Majors bằng cách giành giải thưởng tân binh mới của năm vào năm 1947, một năm mà anh ta đánh bại .297, ghi được 125 lần chạy và lấy trộm 29 căn cứ. Anh ta sẽ giành được giải thưởng cầu thủ có giá trị nhất vào năm 1949, đánh bại .342 với 124 RBI, ghi được 122 lần chạy, đánh cắp 37 căn cứ và đạt được OPS là 0,960. Robinson đã chơi trong Six World Series, tất cả đều chống lại New York Yankees. Cuối cùng, ông đã giúp Dodgers giành được World Series đầu tiên của họ vào năm 1955. 1.116
  • Roy Campanella .344
  • 12. Roy Campanella (1948-1957) 521
  • Chạy về nhà: 242 The Splendid Splinter, Teddy Ballgame and The Kid

Trò chơi All-Star: 8

Trung bình đánh bóng: .276

Biệt danh: Campy

Có rất nhiều người bắt bóng cũng là người chậm chạp, nhưng Roy Campanella là một trong số đó. Năm 1953, một trong những mùa giải giành được MVP của anh ấy, anh ấy đã đạt 41 lần chạy trên sân nhà, bị đánh gục trong 142 lần chạy (một kỷ lục nhượng quyền cho Dodgers), đánh bại .312, ghi được 103 lần chạy và có OPS là 1,006. Là một người bắt giữ phòng thủ tốt, Campanella đã ném 57% người chạy bộ cố gắng đánh cắp căn cứ trên anh ta, một kỷ lục cho những người bắt MLB.

  • Campanella là một trong những cầu thủ da đen đầu tiên của MLB khi anh tham gia giải đấu vào năm 1948. Đáng buồn thay, anh bị tê liệt trong một tai nạn ô tô vào tháng 1 năm 1958, và anh không bao giờ chơi bóng chày nữa. Tuy nhiên, anh vẫn hoạt động trong tổ chức Dodgers, và xuất hiện trên TV một vài lần. .331
  • Ted Williams 3,630
  • 13. Ted Williams (1939-1960) 1,951
  • Giải thưởng MVP: 3 3
  • Biệt danh: Joltin xông Joe và Yankee Clip Stan the Man

Mặc dù Joe Dimaggio đã bỏ lỡ ba mùa vì nghĩa vụ quân sự trong Thế chiến II, nhưng chỉ số sự nghiệp của anh ấy rất đáng lưu ý. Trong chín mùa, Dimaggio, chơi tất cả các trò chơi MLB của mình cho New York Yankees, đã đánh bại hơn 100 lần chạy mỗi mùa 9 lần. Ông đã biên soạn tổng cộng 1.537. Năm 1937, ông đã gõ vào năm 167 (tổng số giấc mơ cho những người chơi hiện tại). Anh ấy đã được chọn cho trò chơi All-Star trong tất cả 13 mùa anh ấy chơi.

Dimaggio, tuyên bố lớn nhất về sự nổi tiếng đã xảy ra vào năm 1941, khi anh ta có được một cú đánh trong 56 trò chơi liên tiếp, một kỷ lục vẫn còn tồn tại. Hầu hết các chuyên gia bóng chày nghĩ rằng chuỗi này sẽ không bao giờ bị phá vỡ. Ông cũng đã kết hôn được chín tháng với nữ diễn viên Marilyn Monroe!

Jackie Robinson

11. Jackie Robinson (1947-1956)

  • Trung bình đánh bóng: .311 358
  • Giải thưởng MVP: 3 3
  • Biệt danh: Joltin xông Joe và Yankee Clip1,430
  • Mặc dù Joe Dimaggio đã bỏ lỡ ba mùa vì nghĩa vụ quân sự trong Thế chiến II, nhưng chỉ số sự nghiệp của anh ấy rất đáng lưu ý. Trong chín mùa, Dimaggio, chơi tất cả các trò chơi MLB của mình cho New York Yankees, đã đánh bại hơn 100 lần chạy mỗi mùa 9 lần. Ông đã biên soạn tổng cộng 1.537. Năm 1937, ông đã gõ vào năm 167 (tổng số giấc mơ cho những người chơi hiện tại). Anh ấy đã được chọn cho trò chơi All-Star trong tất cả 13 mùa anh ấy chơi. 173

Dimaggio, tuyên bố lớn nhất về sự nổi tiếng đã xảy ra vào năm 1941, khi anh ta có được một cú đánh trong 56 trò chơi liên tiếp, một kỷ lục vẫn còn tồn tại. Hầu hết các chuyên gia bóng chày nghĩ rằng chuỗi này sẽ không bao giờ bị phá vỡ. Ông cũng đã kết hôn được chín tháng với nữ diễn viên Marilyn Monroe!

Anh ấy là người bắt bóng trong trò chơi hoàn hảo của Don Larsen, trong World Series 1956. Berra cũng được biết đến với những kẻ ác tính của anh ấy, giống như một người Niken Ain có giá trị một xu nữa, và luôn luôn đến với những người khác, các đám tang, nếu không họ đã giành chiến thắng với bạn. Yogi cũng là một chàng trai dễ chịu; Phát thanh viên Joe Garagiola Sr. cho biết nếu mọi người giống như Yogi, thì không có cuộc chiến nào.

Sandy Koufax

16. Sandy Koufax (1955-1966)

  • Không có Hitters: 4 4
  • Giải thưởng Cy Young: 3 3
  • Các cuộc tấn công: 2.396 2,396
  • Tắt máy: 40 40

Thường được coi là một trong những người ném bóng thuận tay trái vĩ đại nhất mọi thời đại, Sandy Koufax, mặc dù có một sự nghiệp tương đối ngắn chỉ 12 mùa, đã biên soạn một số thành tích tuyệt vời. Anh ấy đã đóng cửa 40 lần đóng cửa, 137 trận đấu hoàn chỉnh và giành chiến thắng ba lần ba lần vào năm 1963, 1965 và 1966. Có lẽ mùa giải lớn nhất của anh ấy là vào năm 1963 khi anh ấy giành được cả Giải thưởng Cy Young và Giải thưởng MVP. Anh ấy đã dẫn đầu giải đấu với 25 chiến thắng, 306 lần tấn công và ERA là 1,88.

Hãy nhớ rằng một trong bốn người không hitter của anh ấy là một trò chơi hoàn hảo. Anh ta cũng là một người ném bóng hai sân với một quả bóng nhanh và một quả bóng cong; Cả hai thường không thể. Đáng buồn thay, sự nghiệp của Koufax đã kết thúc ở tuổi 30 vì chấn thương khuỷu tay có lẽ cần phải phẫu thuật Tommy John. Thật không may, thủ tục y tế đã được phát minh vào năm 1966.

Mickey Mantle

17. Mickey Mantle (1951-1968)

  • Chạy tại nhà: 536536
  • Giải thưởng MVP: 3 3
  • OPS: .977.977
  • RBI: 1,509 1,509
  • Biệt danh: Mick The Mick

Thường được coi là người chơi chuyển mạch vĩ đại nhất mọi thời đại, Mickey Mantle có sự kết hợp tuyệt vời của việc đánh cho năng lực ăn cắp trung bình, phòng thủ, và khả năng ăn cắp cơ sở. Năm 1956, Mantle có một trong những mùa giải lớn nhất cho bất kỳ người đánh bóng nào trong lịch sử MLB khi anh giành được Triple Crown đáng thèm muốn. Anh ta đã có 52 lần chạy tại nhà, 130 RBI và trung bình đánh bóng là 0,353. Thêm vào đó, anh ta có OPS là 1.169 và OPS+ là 210.

Mantle đạt hơn 0,300 trong 10 lần, và anh ấy cũng đã chơi trong 12 World Series, tất cả đều là với New York Yankees. Anh đã giành được bảy chức vô địch và đạt 18 homers, lần cuối cùng là một kỷ lục MLB. Đáng kinh ngạc, khi là một tân binh 19 tuổi, Mantle bị thương ở đầu gối bằng cách xé dây chằng chéo trước, không bao giờ được sửa chữa đúng cách. Điều này không ngăn cản anh ta có một sự nghiệp xuất sắc!

Warren Spahn

18. Warren Spahn (1942-1965)

  • Kỷ lục giành chiến thắng và thua lỗ: 363 và 245363 and 245
  • Trò chơi hoàn chỉnh: 382 382
  • Tắt máy: 63 63
  • ERA: 3.09 3.09
  • Biệt danh: móc (vì mũi hình móc của anh ấy) Hooks (because of his hook-shaped nose)

Warren Spahn đã có một sự nghiệp MLB 21 năm, mặc dù ông đã mất ba năm vì nghĩa vụ quân sự trong Thế chiến II. Spahn đã dành phần lớn sự nghiệp của mình như một người ném bóng khởi đầu cho Boston Braves, nơi trở thành Milwaukee Braves. Anh ấy không bao giờ bị chấn thương lớn và hầu như luôn luôn giỏi. Vì những yếu tố này, anh đã thắng hơn 20 trận trong 13 mùa.

Năm 1957, Spahn đã giành được giải thưởng Cy Young, biên soạn một kỷ lục trò chơi 21-11 với 18 trận đấu hoàn chỉnh và ERA là 2,69. Anh ấy cũng xuất hiện trong 14 trò chơi All-Star và ném hai người không phải là người. Spahn đã giúp Milwaukee Braves giành được World Series vào năm 1957. Là một người ném bóng thuận tay trái, anh ta được biết đến với cơn gió dài và cú đá chân cao, mà anh ta có thể để mắt đến người chạy ở căn cứ đầu tiên, do đó tránh được căn cứ bị đánh cắp.

Willie Mays

19. Willie Mays (1951-1973)

  • Chạy về nhà: 660 660
  • Giải thưởng MVP: 2 2
  • RBI: 1.903 1,903
  • Trung bình đánh bóng: .302.302
  • Biệt danh: The Say Hey Kid The Say Hey Kid

Thường được coi là một trong những cầu thủ năm công cụ vĩ đại nhất mọi thời đại, nếu không phải là người chơi tấn công vĩ đại nhất mọi thời đại, Will Mays, người thứ ba trong danh sách chạy tại nhà mọi thời đại khi anh ta nghỉ hưu. Anh ta đã đạt được 660 homers và có tám mùa 100 RBI liên tiếp. Mays cũng chơi phòng thủ giật gân khi anh giành được 12 giải thưởng Găng tay vàng. Với tốc độ to lớn của mình, anh ta đã đánh cắp 338 căn cứ.

Mays đã được chọn vào đội All-Star 24 lần. Anh ta chơi ở các giải đấu da đen cho đến khi anh ta được người khổng lồ New York ký hợp đồng với giá 4.000 đô la. Đây không phải là tiền xấu vào năm 1951. Mays đã mất gần hai mùa cho nghĩa vụ quân sự trong Chiến tranh Triều Tiên. Người ta có thể tự hỏi tổng số sự nghiệp của anh ấy sẽ là gì nếu không chơi bóng cho Quân đội Hoa Kỳ!

Hank Aaron

20. Hank Aaron (1954-1976)

  • Chạy về nhà: 755755
  • HITS: 3.771 3,771
  • RBI: 2.297 2,297
  • Tổng số cơ sở: 6.866 6,866
  • Biệt danh: Hammerin xông Hank Hammerin’ Hank

Có lẽ thành tích lớn nhất của Hank Aaron, là phá vỡ kỷ lục chạy bộ sự nghiệp của Babe Ruth, 714 bằng cách đạt 755. Để phá vỡ một trong những kỷ lục thần thánh nhất của MLB, Aaron đạt 30 lần chạy về nhà trong 15 mùa! Kỷ lục của anh ta cuối cùng đã bị phá vỡ bởi Barry Bonds khi anh ta đạt 762. Nhưng Aaron có những hồ sơ nghề nghiệp khác có thể không bao giờ bị phá vỡ. Hồ sơ nghề nghiệp của anh ấy bao gồm 2.297 RBI, 1.477 lượt truy cập cơ bản bổ sung và tổng số cơ sở. Anh ấy cũng có hồ sơ cho hầu hết các lựa chọn nhóm All-Star với 25.

Aaron bắt đầu sự nghiệp MLB của mình ở tuổi 20 vào năm 1954. Ông thực sự đã cố gắng cho Brooklyn Dodgers vào năm 1949 ở tuổi 15. Không thể tin được, anh ấy đã làm cho đội. Chỉ cần tưởng tượng những gì hồ sơ nghề nghiệp của anh ấy sẽ là nếu anh ấy trở thành một Dodger năm năm trước đó!

Ernie Banks

21. Ernie Banks (1953-1971)

  • Chạy tại nhà: 512 512
  • RBI: 1.636 1,636
  • HITS: 2.583 2,583
  • Giải thưởng MVP: 2 2
  • Biệt danh: Ông Cub hoặc ông Sunshine Mr. Cub or Mr. Sunshine

Ernie Banks là người Mỹ gốc Phi đầu tiên chơi cho Chicago Cubs. Lần đầu tiên anh chơi ở shortstop, sau đó chuyển sang bên trái trước khi định cư ở căn cứ đầu tiên. Các ngân hàng sớm thành lập mình là một trong những người đánh quyền quyền lực tốt nhất trong MLB; Anh đã được chọn vào đội All-Star 14 lần và giành giải thưởng cầu thủ có giá trị nhất hai lần (1958 và 1959). Vào năm 1958, mùa giải vĩ đại nhất của Banks, anh ta đã đánh bại .313, đạt 47 lần chạy trên sân nhà, gõ trong 129 lần chạy và đạt được OPS là 0,980. Năm 1959, ông đã gõ một con số khổng lồ với 42 người homers.

Một cầu thủ bền bỉ trong 19 mùa, Banks đã chơi hơn 100 trận mỗi mùa trong 16 năm liên tiếp. Năm 1977, ông được bầu vào Hội trường danh vọng bóng chày. Tại lễ giới thiệu, anh ấy nói, chúng tôi đã có một bối cảnh, sự phục tùng, không khí trong lành, đội ngũ phía sau chúng tôi. Vì vậy, hãy chơi hai! "(Dòng sau là nổi tiếng nhất của anh ấy.)

Bob Gibson

22. Bob Gibson (1959-1975)

  • Kỷ lục giành chiến thắng và thua lỗ: 251 - 174 251 – 174
  • Giải thưởng Cy Young: 2 2
  • Tắt máy: 56 56
  • ERA: 2,91 2.91
  • Biệt danh: Gibby và Hoot (một tài liệu tham khảo về diễn viên phim phương Tây Hoot Gibson) Gibby and Hoot (a reference to western film actor Hoot Gibson)

Bob Gibson đã ném rất mạnh và có một khuynh hướng chắc chắn ngay cả với các đồng đội của mình. Điều này đã cho anh ta danh tiếng là một trong những người ném bóng khởi đầu đáng gờm và hùng vĩ nhất trong lịch sử MLB. Trong suốt 17 năm sự nghiệp, Gibson đã chiến đấu với 3.117 batters, đánh 102 batters bằng các cú ném. Mùa giải vĩ đại nhất của Gibson, là vào năm 1968, được gọi là năm của người ném bóng. Kỷ lục trò chơi của anh là 22-9 với 1,12 ERA (kỷ lục MLB). Anh ta đã ném 13 lần đóng cửa và 28 trò chơi hoàn chỉnh; Ông cũng đã giành được cả Giải thưởng Cy Young và MVP!

Gibson cũng là một người ném bóng phi thường trong Three World Series (1964, 1967, 1968). Kỷ lục trò chơi của anh là 7-2 với ERA là 1,89. Anh ấy đã ném tám trò chơi hoàn chỉnh, hai trong số đó đã bị đóng cửa.

Frank Robinson

23. Frank Robinson (1956-1976)

  • Chạy về nhà: 586 586
  • RBI: 1.812 1,812
  • HITS: 2.943 2,943
  • Giải thưởng MVP: 2 2
  • Biệt danh: Ông Cub hoặc ông Sunshine .926

Ernie Banks là người Mỹ gốc Phi đầu tiên chơi cho Chicago Cubs. Lần đầu tiên anh chơi ở shortstop, sau đó chuyển sang bên trái trước khi định cư ở căn cứ đầu tiên. Các ngân hàng sớm thành lập mình là một trong những người đánh quyền quyền lực tốt nhất trong MLB; Anh đã được chọn vào đội All-Star 14 lần và giành giải thưởng cầu thủ có giá trị nhất hai lần (1958 và 1959). Vào năm 1958, mùa giải vĩ đại nhất của Banks, anh ta đã đánh bại .313, đạt 47 lần chạy trên sân nhà, gõ trong 129 lần chạy và đạt được OPS là 0,980. Năm 1959, ông đã gõ một con số khổng lồ với 42 người homers.

Một cầu thủ bền bỉ trong 19 mùa, Banks đã chơi hơn 100 trận mỗi mùa trong 16 năm liên tiếp. Năm 1977, ông được bầu vào Hội trường danh vọng bóng chày. Tại lễ giới thiệu, anh ấy nói, chúng tôi đã có một bối cảnh, sự phục tùng, không khí trong lành, đội ngũ phía sau chúng tôi. Vì vậy, hãy chơi hai! "(Dòng sau là nổi tiếng nhất của anh ấy.)

Bob Gibson

22. Bob Gibson (1959-1975)

  • Kỷ lục giành chiến thắng và thua lỗ: 251 - 174 311 - 205
  • Giải thưởng Cy Young: 2 2.86
  • Tắt máy: 56 231
  • ERA: 2,91 61
  • Biệt danh: Gibby và Hoot (một tài liệu tham khảo về diễn viên phim phương Tây Hoot Gibson)Tom Terrific and the Franchise

Bob Gibson đã ném rất mạnh và có một khuynh hướng chắc chắn ngay cả với các đồng đội của mình. Điều này đã cho anh ta danh tiếng là một trong những người ném bóng khởi đầu đáng gờm và hùng vĩ nhất trong lịch sử MLB. Trong suốt 17 năm sự nghiệp, Gibson đã chiến đấu với 3.117 batters, đánh 102 batters bằng các cú ném. Mùa giải vĩ đại nhất của Gibson, là vào năm 1968, được gọi là năm của người ném bóng. Kỷ lục trò chơi của anh là 22-9 với 1,12 ERA (kỷ lục MLB). Anh ta đã ném 13 lần đóng cửa và 28 trò chơi hoàn chỉnh; Ông cũng đã giành được cả Giải thưởng Cy Young và MVP!

Gibson cũng là một người ném bóng phi thường trong Three World Series (1964, 1967, 1968). Kỷ lục trò chơi của anh là 7-2 với ERA là 1,89. Anh ấy đã ném tám trò chơi hoàn chỉnh, hai trong số đó đã bị đóng cửa.

Frank Robinson

23. Frank Robinson (1956-1976)

  • Chạy về nhà: 586 4,256
  • RBI: 1.812 .303
  • HITS: 2.943 3
  • OPS: .926 1,314
  • Frank Robinson trở thành một cảm giác đánh trong mùa giải đầu tiên của anh ấy ở MLB. Chơi ở ngoài sân cho Reds Cincinnati, Robinson đã giành giải thưởng Rookie of the Year khi anh đạt 38 người và ghi được 122 lần chạy. Năm 1961, anh đã giành được giải thưởng MVP khi anh đạt 37 người, đánh gục 124 lần và đánh .323. Trong khi chơi cho Baltimore Orioles vào năm 1966, Robinson đã giành được một giải thưởng MVP khác, trở thành người chơi duy nhất trong lịch sử MLB giành được MVP trong mỗi giải đấu. Anh ấy cũng đã đánh cho MLB Triple Triple Crown mùa đó với 49 homers, 122 RBI và đánh bóng cho .316. Tất cả điều này đã được nhấn mạnh bởi OPS 1.047. Charlie Hustle

Robinson đã được chọn vào đội All-Star 14 lần. Sau khi sự nghiệp chơi của anh kết thúc, anh trở thành người quản lý da đen đầu tiên của MLB. Ông đã biên soạn một hồ sơ quản lý 1.065 chiến thắng và 1.176 trận thua.

Tom Seaver

Nolan Ryan

26. Nolan Ryan (1966-1993)

  • Kỷ lục giành chiến thắng và thua lỗ: 324 - 292 324 – 292
  • Không có Hitters: 7 7
  • Các cuộc tấn công: 5,714 5,714
  • Trận đấu trung bình chống lại: .204 .204
  • Biệt danh: The Ryan ExpressThe Ryan Express

Nolan Ryan đã có một sự nghiệp 27 năm; Anh ấy đã chơi trong bốn thập kỷ khác nhau từ 19 đến 46 tuổi. Anh ấy chỉ là một năm trong năm thập kỷ khi anh ấy nghỉ hưu năm 1999. Kỷ lục ném bóng của anh ấy rất ấn tượng, mặc dù anh ấy chưa bao giờ giành được giải thưởng Cy Young hoặc ném một trò chơi hoàn hảo. Anh ấy chỉ có hai mùa giải mà anh ấy đã thắng hơn 20 trận.

Tuy nhiên, ngay cả khi ở độ tuổi 40, anh vẫn liên tục ném bóng chày hơn 100 dặm / giờ. Anh ta cũng có một đường cong 12 trận6 tàn khốc. Có lẽ sự thống trị lớn của anh ta có thể được thể hiện bằng chỉ số này: anh ta đã ném 7 người không có người, 12 người một người và 18 người hai người. Lỗ hổng duy nhất của anh ta là thiếu kiểm soát; Anh ta đã đi bộ 2.795 batters, đó là một kỷ lục MLB.

George Brett

27. George Brett (1973-1993)

  • HITS: 3.154 3,154
  • Trung bình đánh bóng: .305 .305
  • Chạy về nhà: 317 317
  • RBI: 1,596 1,596

George Brett có khả năng đạt mức trung bình cao và sức mạnh. Brett và ba người chơi khác, Hank Aaron, Willie Mays và Stan Musial, là người duy nhất bị sên trên 300 lần chạy tại nhà, vượt qua hơn 3.000 lượt truy cập và hơn .300 trong sự nghiệp của họ. Brett cũng đã giành được ba danh hiệu đánh bóng vào năm 1976, 1980 và 1990. Anh ấy là người chơi MLB duy nhất giành được một danh hiệu đánh bóng trong ba thập kỷ khác nhau!

Chơi tất cả 21 mùa của anh ấy với Kansas City Royals, và giúp họ giành chiến thắng trong World Series vào năm 1985, năm tuyệt vời nhất của Brett Brett là vào năm 1980. Trong mùa giải đó, anh ấy đã đánh bại. Một Ops quỹ đạo là 1.118. Điều này dẫn đến việc anh giành được giải thưởng AL MVP năm đó.

Tony Gwynn

28. Tony Gwynn (1982-2001)

  • Trung bình đánh bóng: 338 338
  • Chạy ghi điểm: 1.383 1,383
  • HITS: 3.141 3,141
  • Căn cứ bị đánh cắp: 319319
  • Biệt danh: Ông Padre Mr. Padre

Tony Gwynn, tiền vệ của tay trái Tony Gwynn được coi là một trong những người đánh bóng nhất quán nhất từ ​​trước đến nay. Anh ta có thể đánh bóng vào tất cả các lĩnh vực, về cơ bản đánh nó ở bất cứ nơi nào nó được ném. Anh ấy đã giành được tám danh hiệu đánh bóng NL và không bao giờ đạt dưới 0,309 cho một mùa giải trong sự nghiệp 20 năm của anh ấy. Chơi tất cả các trò chơi của anh ấy với San Diego Padres, Gwynn là một ngôi sao toàn bộ 15 lần, và anh ấy đã giành được 7 giải thưởng Silver Slugger và 5 giải thưởng Găng tay vàng.

Năm 1994, trong một mùa giải rút ngắn, Gwynn đạt .394. Ở tuổi 37 năm 1997, anh ta đã vuốt ve 220 cú đánh và đạt được mức trung bình là 0,372! Gwynn được giới thiệu vào Hội trường danh vọng bóng chày vào năm 2007.

Cal Ripken Jr.

29. Cal Ripken Jr. (1981-2001)

  • Trò chơi liên tiếp đã chơi: 2.632 2,632
  • Chạy tại nhà: 431 431
  • HITS: 3.184 3,184
  • RBI: 1.695 1,695
  • Biệt danh: Người sắt The Iron Man

Cal Ripken có thể chơi một số quả bóng và sau đó một số! Vào ngày 6 tháng 9 năm 1995, anh ấy đã phá vỡ một trong những kỷ lục dường như không thể phá vỡ bóng chày, kỷ lục của Lou Gehrig, trong 2.130 trận liên tiếp. Đây thường được coi là một trong những khoảnh khắc đáng nhớ nhất bóng chày. Ripken cũng được coi là một trong những điểm ngắn nhất của MLB. Trong khi chơi ở vị trí đó, anh ấy đã đánh 345 lần chạy về nhà và giành được tám giải thưởng Silver Slugger.

Ripken cũng là một người phòng thủ tuyệt vời và người thứ ba khi anh giành được hai giải thưởng Găng tay vàng. Ông cũng đã giành được giải thưởng AL MVP vào năm 1983 và 1991. Ripken đã được chọn vào đội Al All-Star 19 lần. Kể từ khi nghỉ hưu năm 2001, anh đã mua ba đội bóng chày nhỏ.

Rod Carew

30. Rod Carew (1967-1985)

  • HITS: 3.053 3,053
  • Trung bình đánh bóng: .328 .328
  • RBI: 1.015 1,015
  • Tiêu đề đánh bóng: 7 7
  • Trò chơi All-Star: 18 18

Lớn lên ở Gatún, Panama, Carew bắt đầu chơi bóng chày để anh ta có thể thoát khỏi người cha nghiện rượu, lạm dụng của mình. Chơi căn cứ thứ hai cho cặp song sinh Minnesota, Carew đã gây ấn tượng rất nhanh khi anh giành giải thưởng Al Rookie of Year 1967. Trong các mùa tiếp theo, Carew đã xuất sắc trong việc trở thành một người chơi tiếp xúc vĩ đại nhất của MLB.

Năm 1977, Carew đã giành giải thưởng AL MVP khi anh đánh bại .388 với 239 lượt truy cập, 100 RBI, 128 lần ghi bàn và OPS là 1.019. Vào năm đó, tạp chí Time đã đăng quang anh ấy là người đánh bóng tốt nhất bóng chày. Carew cũng là một vận động viên cơ sở tuyệt vời; Anh ta đã đánh cắp 353 căn cứ trong suốt sự nghiệp của mình, trong đó có bảy lần đánh cắp nhà vào năm 1969. Đây là một trong những kỷ lục Ty Cobb tựa của Ty Cobb, trong một mùa giải. Carew đã đánh cắp nhà 17 lần trong sự nghiệp của mình, nhưng điều này khá thiếu trong sự nghiệp của Cobb, tổng cộng 54.

Mike Schmidt

31. Mike Schmidt (1972-1989)

  • Chạy về nhà: 548 548
  • Giải thưởng MVP: 3 3
  • Giải thưởng Găng tay vàng: 10 10
  • RBI: 1.595 1,595
  • OPS: .908 .908

Mike Schmidt là người lái xe thứ ba lớn nhất mọi thời đại và sự bảo vệ của anh ấy cũng rất tuyệt vời. Schmidt đã dẫn đầu Liên đoàn quốc gia ở Homers tám lần, giành được sáu giải thưởng Silver Slugger và vượt qua NL trong RBIS bốn lần. Anh ấy cũng đã thực hiện đội All-Star 12 lần và giúp Philadelphia Phillies, người mà anh ấy đã chơi cho tất cả 18 mùa giải của anh ấy với World Series vào năm 1980. Anh ấy cũng giành được ba giải thưởng MVP, nhiều hơn bất kỳ người thứ ba nào khác.

Mùa giải năm 1981 đã tấn công có lẽ là tốt nhất của Schmidt, khi anh dẫn đầu giải đấu trong các cuộc chạy đua, chạy ghi bàn, RBI, tổng số căn cứ và đi bộ. Được tắm với các giải thưởng cho sự nghiệp tuyệt vời của mình, Schmidt được giới thiệu vào Hội trường danh vọng bóng chày vào năm 1995, và một bức tượng của anh ta đã được dựng lên tại Công viên Citizens Bank vào năm 2004.

Ricky Henderson

32. Ricky Henderson (1979-2003)

  • HITS: 3.055 3,055
  • Cơ sở bị đánh cắp: 1,406 1,406
  • Chạy: 2.295 2,295
  • Chạy về nhà: 297 297
  • Biệt danh: Người đàn ông ăn cắp The Man of Steal

Bao gồm một sự kết hợp ngoạn mục của tốc độ, tỷ lệ phần trăm trên cơ sở và sức mạnh, Ricky Henderson thường được gọi là người đánh bóng lớn nhất mọi thời đại. Ở bất cứ giá nào, anh ấy là người đánh cắp cơ sở lớn nhất từ ​​trước đến nay, đã quét 1.406, nhiều hơn so với kỷ lục của Lou Brock, 938. Chơi trong MLB trong 25 mùa, Henderson có những kỷ lục nghề nghiệp ấn tượng khác. Anh ta có 2.295 lần chạy và 2.190 lần đi bộ, trong đó có bảy mùa với hơn 100. Do ăn cắp cơ sở thường xuyên của anh ta, anh ta cũng có hồ sơ bị bắt 335 lần.

Henderson cũng đã giành được một giải thưởng MVP vào năm 1990. Anh ấy là một trong số ít người chơi vị trí cầm tay phải trong khi ném thuận tay trái, và anh ấy là người chơi thành công nhất để làm điều đó. Henderson cũng là một trong những nhân vật lập dị nhất bóng chày; Anh ta thường được so sánh với Yogi Berra.

Johnny Bench

33. Băng ghế Johnny (1967-1983)

  • Chạy về nhà: 389 389
  • Giải thưởng MVP: 2 2
  • RBI: 1.376 1,376
  • HITS: 2.048 2,048
  • Grand Slams: 10 10

Có lẽ người bắt bóng toàn diện nhất trong lịch sử MLB, Johnny Bench đã chơi toàn bộ sự nghiệp 17 năm của mình với Reds Cincinnati, làm cho đội All-Star 14 lần. Vào giữa những năm 1970, Quỷ đỏ có biệt danh là The Big Red Machine, vì họ có một đội hình được xếp chồng lên nhau. Băng ghế đã có mùa giải tuyệt vời nhất vào năm 1970 khi anh ấy đạt 45 lần chạy trên sân nhà và gõ 148 lần chạy trên đường để giành giải NL MVP. Năm 1972, anh đã giành được giải thưởng MVP thứ hai bằng cách đạt 40 homers với 125 RBI. Băng ghế cũng là một người nổi bật phòng thủ đã giành được 10 giải thưởng Găng tay vàng. Anh ta đã lãnh đạo Liên đoàn quốc gia bị bắt gặp tỷ lệ ăn cắp trong ba lần.

Nổi tiếng, vào năm 1968, Bench muốn thuyết phục người ném bóng Jim Maloney rằng anh ta đã thua Pop trên quả bóng nhanh của mình. Trong một trò chơi mà Bench đã ném một quả bóng nhanh, anh ta đã đánh rơi người bắt bóng của mình và bắt được sân của mình. Tuy nhiên, Maloney, đã ném một cú hích chống lại Houston Astros trong mùa tiếp theo. Băng ghế đã bắt trong trò chơi đó.

Roger Clemens

34. Roger Clemens (1984-2007)

  • Kỷ lục giành chiến thắng và thua lỗ: 354 - 184 354 - 184
  • Giải thưởng Cy Young: 7 7
  • Các cuộc tấn công: 4.672 4,672
  • Giải thưởng MVP: 1 1
  • Biệt danh: Tên lửa The Rocket

Roger Clemens là một nhân vật gây tranh cãi trong MLB. Ông là một trong những người ném bóng khởi đầu đáng sợ nhất trong lịch sử MLB; Anh ta đã đánh bại 20 batters trong một trò chơi trong hai lần. Anh ta đã ném một quả bóng nhanh có thể chạm vào những năm 90, và anh ta có một thanh trượt và bộ chia khó khăn. Anh ta thường đánh batters và có một thái độ chắc chắn, chiến đấu.

Anh ta trở nên bị mê hoặc trong vụ bê bối steroid đồng hóa của những năm 2000, nhưng nó chưa bao giờ được chứng minh là anh ta đã sử dụng các loại thuốc như vậy. Như có thể, các bản ghi ném Clemens là ngoài bảng xếp hạng. Anh ấy đã có bảy giải thưởng Cy Young, 118 trò chơi hoàn chỉnh, 46 trận đấu, và anh ấy đã thắng 20 trận trở lên sáu lần. Anh ấy là người ném bóng duy nhất trong lịch sử MLB chiến thắng hơn 350 trận đấu và tấn công hơn 4.500 batters.

Trái phiếu Barry

35. Barry Bonds (1986-2007)

  • Chạy về nhà: 762 762
  • Giải thưởng MVP: 7 7
  • Đi bộ: 2.558 2,558
  • Trung bình đánh bóng: .298 .298

Barry Bonds chắc chắn là một trong những người đánh quyền quyền lực vĩ ​​đại nhất mọi thời đại. Năng lực của anh ấy là Ruthian hay Maysian.or là Bondsian? Dù sao, Bonds đưa ra một số tổng số sự nghiệp gây chú ý; Anh ta có OPS là 1.051, 1.996 RBI, 2.227 lần ghi bàn và anh ta đã giành được 12 giải thưởng Silver Slugger. Anh ấy cũng là một cầu thủ phòng thủ tuyệt vời. Mặc dù cánh tay của anh ấy không phải là người giỏi nhất, anh ấy đã giành được tám giải thưởng Găng tay vàng.

Cho thấy sự kết hợp nổi bật giữa sức mạnh và tốc độ, trái phiếu là người chơi MLB duy nhất đạt được hơn 500 lần chạy tại nhà và đánh cắp hơn 500 căn cứ. Có lẽ mùa giải lớn nhất của anh ấy là vào năm 2001 khi anh ấy đạt 73 homers, bị đánh gục vào năm 137, đạt được OPS là 1.379 và đi bộ 177 lần. Mặc dù danh tiếng của anh ta đã bị hủy hoại bởi sự tham gia của anh ta vào vụ bê bối steroid, trái phiếu có rất ít nếu có gì để chứng minh trong MLB.

Greg Maddux

36. Greg Maddux (1986-2008)

  • Kỷ lục giành chiến thắng và thua lỗ: 355 - 227 355 - 227
  • ERA: 3.16 3.16
  • Các cuộc tấn công: 3.371 3,371
  • Giải thưởng Cy Young: 4 4

Greg Maddux đã được gọi là người ném bóng thông minh nhất từ ​​trước đến nay, và anh ấy cũng được gọi là người ném bóng điều khiển vĩ đại nhất mọi thời đại. Trong khi anh ta không sở hữu một quả bóng nhanh tuyệt vời, anh ta đã thắng các trận đấu với vị trí của quả bóng, sự tinh tế và kỹ năng trò chơi. Từ năm 1992 đến năm 1995, Maddux đã giành được bốn giải thưởng Cy Young liên tiếp; Anh ấy là người ném bóng đầu tiên từng hoàn thành kỳ tích này. Maddux cũng là người ném bóng duy nhất giành chiến thắng ít nhất 15 trận trong 17 mùa liên tiếp.

Anh ta có hàng phòng thủ rất lớn cũng như anh ta đã giành được 18 giải thưởng Găng tay vàng, nhiều hơn bất kỳ người ném bóng MLB nào khác. Anh cũng thắng 20 trận hai lần và 19 trận bốn lần. Sau khi từ bỏ một cú đánh lớn cho Will Clark trong NLCS 1989, Maddux nói rằng anh ta nghĩ rằng Clark đã đọc đôi môi của mình khi anh ta nói chuyện với người quản lý Don Zimmer khi đang ở trên gò đất. Sau khi điều đó xảy ra, Maddux luôn che miệng bằng găng tay cho các cuộc trò chuyện riêng tư.

Randy Johnson

37. Randy Johnson (1988-2009)

  • Kỷ lục giành chiến thắng và thua lỗ: 303 - 166 303 - 166
  • Các cuộc tấn công: 4.875 4,875
  • Giải thưởng Cy Young: 5 5
  • ERA: 3,29 3.29
  • Biệt danh: Đơn vị lớn The Big Unit

Randy Johnson là một Southpaw khó khăn, người thường xuyên có thể ném bóng chày 100 dặm / giờ. Anh ta cũng là người chơi cao nhất trong lịch sử MLB ở tuổi 6'10 ". Điều này khiến Johnson trở thành một trong những người ném bóng đáng gờ nhất của MLB. Anh ta sẽ tấn công 4.875 batters trong sự nghiệp của mình; đây chỉ là thứ hai sau Nolan Ryan trong danh sách mọi thời đại .

Anh ta cũng đã ném 100 trò chơi hoàn chỉnh, ném cho 37 lần đóng cửa và giành được năm giải thưởng Cy Young. Điều này đặt anh ta chỉ sau Roger Clemens với bảy giải thưởng của anh ta. Johnson đã giành được Triple Crown, năm 2002 với kỷ lục trò chơi của anh ấy là 24-5 và 334 lần tấn công. Năm 1992, Johnson gặp rắc rối với sự kiểm soát của mình cho đến khi Nolan Ryan giúp tinh chỉnh việc giao hàng của mình.

Ken Griffey Jr.

38. Ken Griffey Jr. (1989-2010)

  • Chạy về nhà: 630 630
  • HITS: 2.781 2,781
  • RBI: 1.836 1,836
  • Trung bình đánh bóng: .284 .284
  • Biệt danh: đứa trẻ The Kid

Con trai của Ken Griffey Sr., một cầu thủ bóng chày tốt khác, bắt đầu sự nghiệp MLB của mình ở tuổi 19. Ken Griffey Jr. đã gây ấn tượng với mọi người với khả năng bóng chày toàn diện tuyệt vời của anh ấy. Trong sự nghiệp 22 năm của mình, Griffey Jr. đã giành được giải thưởng MVP vào năm 1997, đạt 56 homers và đạt được OPS là 1.028. Ông cũng đã nhận được bảy giải thưởng Slugger bạc, 10 găng tay vàng và 13 lựa chọn All-Star.

Mặc dù Griffey Jr. đã đạt được 630 lần chạy về nhà, khiến anh ta đứng thứ bảy trong danh sách mọi thời đại, nhưng có lẽ anh ta đã đạt được nhiều hơn nữa nếu chấn thương đã cản trở năm mùa giải cuối cùng của anh ta. Năm 1993, anh ta đánh một trong những cuộc chạy dài nhất từ ​​trước đến nay. Quả bóng chạm vào kho bên ngoài bức tường cánh đồng bên phải trong Công viên Oriole tại Camden Yards. Anh ấy là người chơi duy nhất từng thực hiện một kỳ tích phi thường như vậy!

Mariano Rivera

39. Mariano Rivera (1995-2013)

  • Lưu: 652 652
  • ERA: 2.21 2.21
  • ERA + (điều chỉnh cho trung bình giải đấu): 205 205
  • Các cuộc tấn công: 1.173 1,173
  • Biệt danh: ThesandmanTheSandman

Mariano Rivera đã có 652 pha cứu thua trong sự nghiệp, nhiều nhất trong lịch sử MLB. Anh ấy cũng đã hoàn thành 952 trận đấu, một kỷ lục MLB khác. Thời đại trọn đời của anh ấy là 205 cũng là một kỷ lục, và roi đời của anh ấy là 1.000. Nếu tất cả những hồ sơ và thành tích này don don làm cho anh ta gần gũi hơn trong lịch sử, thì nó sẽ mất gì? Rivera đã chơi toàn bộ sự nghiệp 19 năm của mình với New York Yankees (17 khi họ gần gũi hơn), và anh ấy đã giúp họ giành được Five World Series.

Kỷ lục của anh ấy sau mùa giải cũng rất ấn tượng. Anh ấy đã có 42 pha cứu thua với kỷ lục trò chơi là 8-1. Chủ yếu sử dụng một quả bóng nhanh, hay máy cắt, trong các tiết mục ném bóng của mình, Mariano đã đóng cửa những quả bóng như không có ai khác trong lịch sử!

Alex Rodgriguez

40. Alex Rodriguez (1994-2016)

  • Chạy tại nhà: 696 696
  • HITS: 3.115 3,115
  • Giải thưởng MVP: 3 3
  • RBI: 2.086 2,086
  • Biệt danh: A-RodA-Rod

Alex Rodriguez là một trong những cầu thủ năm công cụ giỏi nhất của MLB. Một số hồ sơ nghề nghiệp đáng chú ý của anh ấy bao gồm đánh hơn 600 lần chạy tại nhà, đánh bại. Rodriguez là người chơi duy nhất trong lịch sử đạt được tầm cao cao như vậy trong hiệu suất tấn công.

A-Rod cũng đã giành được 10 giải thưởng Silver Slugger, hai găng tay vàng và ba giải thưởng MVP. Thật không may, anh ta thừa nhận đã sử dụng thuốc tăng cường hiệu suất, và anh ta đã bị đình chỉ MLB cho toàn bộ mùa giải 2014. Có lẽ phủ nhận phần nào nước ép của anh ấy, A-Rod đã có một sự nghiệp sau bóng đá thành công với tư cách là một nhà phân tích MLB.

© 2020 Kelley Marks

Kelley Marks (tác giả) từ Sacramento, California vào ngày 04 tháng 3 năm 2020: from Sacramento, California on March 04, 2020:

Cảm ơn các ý kiến, Peggy Wood và Devika Primic! Vì Bóng chày Major League là một trong những niềm đam mê của tôi, tôi đã có một thời gian tuyệt vời để viết bài viết này và tôi rất hạnh phúc ít nhất hai người thấy nó thú vị.

Devika Primić từ Dubrovnik, Croatia vào ngày 04 tháng 3 năm 2020: from Dubrovnik, Croatia on March 04, 2020:

Ồ! Đây là một trung tâm nghiên cứu tốt về các cầu thủ bóng chày nổi tiếng mà tôi không biết nhiều và bạn đã khai sáng chi tiết tôi.

Peggy Woods từ Houston, Texas vào ngày 03 tháng 3 năm 2020: from Houston, Texas on March 03, 2020:

Bạn đã tập hợp một danh sách tuyệt vời các cầu thủ bóng chày đã làm nên lịch sử. Tôi quen thuộc hơn với nhiều người lớn tuổi trong danh sách của bạn như Babe Ruth, Lou Gehrig, Micky Mantle, v.v.

Ai là người chơi tốt nhất hàng đầu trong MLB?

1 Đi vào chiến dịch năm 2022 ...

1) Shohei Ohtani, SP/DH, Thiên thần (thứ hạng 2021: Không được xếp hạng) ....

2) Mike Trout, CF, Thiên thần (2021 Xếp hạng: 1) ....

3) Fernando Tatis Jr., SS, Padres (2021 Xếp hạng: 6) ....

4) Juan Soto, OF, Nationals (thứ hạng 2021: 5) ....

5) Bryce Harper, RF, Phillies (thứ hạng 2021: 22) ....

6) Mookie Betts, RF, Dodgers (thứ hạng 2021: 2).

Ai được coi là con dê của bóng chày?

Không ai thay đổi một môn thể thao như Babe Ruth đã làm khi anh tham gia Yankees và biến bóng chày thành một trò chơi quyền lực.Anh ta là người chậm chạp nhất mọi thời đại, được chứng minh bằng hồ sơ (. 690) tỷ lệ trượt nghề nghiệp.Ngoài ra, Ruth đứng thứ 3 trong sự nghiệp tại nhà với 714 và thứ hai trong RBI với 2.214.Babe Ruth did when he joined the Yankees and transformed baseball into a game of power. He is the greatest slugger of all time, proven by his record (. 690) career slugging percentage. Also, Ruth ranks 3rd in career home runs with 714 and second in RBIs with 2,214.

Để vinh danh nó là mùa giải NBA lần thứ 75, giải đấu có kế hoạch phát hành một cái gì đó mà nó gọi là NBA 75, trong đó có một danh sách 75 cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại.

Jayson Tatum ..

Chúng tôi đã tổ chức một nhóm bỏ phiếu với ý kiến ​​của tám nhân viên HoopShype, loại bỏ thứ hạng cao nhất và thấp nhất cho mỗi nhân viên và được trao điểm 75-1 cho phần còn lại.

Có chín người chơi được đưa ra từ danh sách vĩ đại nhất của giải đấu 50 và 34 mục mới - bao gồm năm người chơi có thể lập danh sách năm 1996. (Vâng, Dominique Wilkins thực hiện việc cắt giảm lần này).Dominique Wilkins makes the cut this time).

Jayson Tatum ..Six NBA titles, six Finals MVPs, five MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, 14 All-Stars, one Defensive Player of the Year award, nine All-Defensive 1st Team selections

Ai là MJ hay LeBron tốt hơn? 3rd in steals, 5th in scoring, 47th in assists, 121st in blocks, 131st in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 99,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 99.8 percent of the maximum amount possible

Không phải là một lựa chọn đồng thuận, nhưng gần với nó, vì sáu trong số tám cử tri của chúng tôi đã chọn Michael Jordan làm cầu thủ số 1 trong bảng xếp hạng của họ. Nó cũng không thể lập luận rằng, vì Jordan có đỉnh cao nhất trong số các ứng cử viên dê và danh sách dài nhất của những thành tựu cấp cao nhất (kể từ bây giờ). Jordan là một người điên như một đối thủ cạnh tranh, dẫn đến việc anh ta tập luyện chăm chỉ như bất kỳ cầu thủ NBA nào từng có thể có được cơ thể của anh ta trong hình dạng ưu tú để tiêu diệt đối thủ.Michael Jordan as the No. 1 player in their ranking. It’s impossible to argue that, too, as Jordan had the highest peak of any of the GOAT candidates and the longest list of top-level achievements (as of now). Jordan was a madman as a competitor, which led to him training as hard as any NBA player ever in order to get his body in elite shape to destroy opponents.

Trò chơi tầm trung của anh ấy-Face-Ups, Jab-Steps, Pull-Ups, Turnaround, Fadaway, tất cả-là không ai sánh kịp, và anh ấy cũng là một vận động viên kỳ dị có thể kết thúc thông qua liên lạc và dài. Và sau đó là khía cạnh của sự ly hợp của anh ấy, vì Jordan thường rất thành công trong việc đóng đinh những người chiến thắng trò chơi trong các tình huống áp lực cao nhất có thể tưởng tượng được. Ồ, và anh ấy cũng là một hậu vệ hàng đầu.

Jordan là gương mặt của NBA trong một thời gian dài, và tình trạng ngôi sao của anh ấy bên ngoài thế giới bóng rổ gần như khó tin, và vẫn còn như vậy. Nhìn chung, anh ấy vẫn còn là con dê, theo cử tri của chúng tôi.

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, bốn trận chung kết MVP, bốn MVP, 13 lựa chọn đội 1 của NBAFour NBA titles, four Finals MVPs, four MVPs, 13 All-NBA 1st Team selections, 17 All-Stars, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: Điểm thứ 3 về điểm số, thứ 8 về hỗ trợ, thứ 13 về đánh cắp, thứ 42 trong các rebound 3rd in scoring, 8th in assists, 13th in steals, 42nd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 98,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 98.9 percent of the maximum amount possible

Hai trong số tám cử tri hoopshype đưa & nbsp; LeBron James vào vị trí hàng đầu của cuộc bỏ phiếu của họ. Tất nhiên, điều này chưa kết thúc đối với James, người có một cú sút hợp pháp vào nhiều danh hiệu và các giải thưởng lịch sử như cầu thủ ghi bàn hàng đầu trong lịch sử NBA. James đã đứng thứ 1 trong vòng playoffs khi ghi bàn và có thể cách kỷ lục Kareem, khoảng hai mùa.LeBron James in the top spot of their vote. Of course, this is not over for James, who has a legit shot at more titles and historic accolades like top scorer in NBA history. James is already No. 1 in the playoffs in scoring and could be around two seasons away from Kareem’s record.

LeBron đã đến NBA với những kỳ vọng không thực và bằng cách nào đó đã xoay sở để vượt qua tất cả chúng - và sau đó là một số. James là người ly hợp, anh ta có thể ghi bàn ở cấp độ lố bịch mặc dù đó không phải là thuộc tính tốt nhất của anh ta, hồi phục tốt và là một người chơi tuyệt vời, đặc điểm ấn tượng nhất của anh ta. Rất ít cầu thủ đã từng khớp với IQ bóng rổ vô lý của James, một người mà anh ấy sẽ sử dụng để tiếp tục thống trị trong vài mùa tiếp theo khi Prime cuối cùng của anh ấy bị gió xuống. Nếu chúng ta làm lại bài tập này trong nửa thập kỷ, James rất có thể hoàn thành tốt trước.

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu danh hiệu NBA, hai MVPs Chung kết, sáu MVP, 10 lựa chọn đội 1 của NBASix NBA titles, two Finals MVPs, six MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, 19 All-Stars, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 1 về điểm số, thứ 3 trong các rebound và khối, thứ 45 trong hỗ trợ, thứ 105 trong Steals 1st in scoring, 3rd in rebounds and blocks, 45th in assists, 105th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 97,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 97.3 percent of the maximum amount possible

Cuộc tranh luận về dê được coi là một cuộc đua hai con ngựa vào thời điểm này ở NBA, nhưng nếu có một ứng cử viên thứ ba mạnh mẽ, thì đó là Kareem Abdul-Jabbar, người đã thống trị trong gần hai thập kỷ nhờ bắn Skyhook và sự vĩ đại của anh ấy với tư cách là một người ghi bàn, Rebounder và shot-blocker. Nếu có bất cứ điều gì, cuộc tranh luận về tuổi thọ vẫn còn với Abdul-Jabbar, vì ông lớn mọi thời đại đã giành được hai giải thưởng MVP Chung kết cách nhau 14 năm, lần đầu tiên vào năm 1971 và sau đó là một lần nữa vào năm 1985. Hầu hết sự nghiệp của người chơi không tồn tại ở đâu gần đó Long, nhưng Abdul-Jabbar đã thống trị ở cấp độ cao nhất trong thời gian dài. Tuy nhiên, Jordan và James vẫn quá khó khăn để vượt qua, mặc dù Abdul-Jabbar, sơ yếu lý lịch.Kareem Abdul-Jabbar, who dominated for almost two decades thanks to his skyhook shot and overall greatness as a scorer, rebounder and shot-blocker. If anything, the longevity argument is still with Abdul-Jabbar, as the all-time big man won his two Finals MVP awards 14 years apart, first in 1971 and then again in 1985. Most players’ careers don’t last anywhere near that long, yet Abdul-Jabbar was dominating at the highest level for that long. Still, Jordan and James are too tough to overcome, despite Abdul-Jabbar’s resume.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, ba MVPs Chung kết, ba MVP, chín lựa chọn đội 1 của NBA, 12 All-StarsFive NBA titles, three Finals MVPs, three MVPs, nine All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 6 trong Assists, thứ 22 về Steals, lần thứ 83 về điểm số, lần thứ 142 trong các rebound 6th in assists, 22nd in steals, 83rd in scoring, 142nd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 95,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 95.8 percent of the maximum amount possible

Người bảo vệ quan điểm tốt nhất trong lịch sử NBA đứng ở vị trí thứ 4 trong danh sách của chúng tôi. Người lãnh đạo của một trong những đội giỏi nhất trong lịch sử bóng rổ, & NBSP; Magic Johnson có Flash, Pizzazz và bất kỳ tính từ nào bạn có thể nghĩ là một người chơi, thường đưa nó xuống sàn mở và thực hiện những đường chuyền ngoạn mục mà không nhiều người khác đã cố gắng, Hãy để một mình kéo ra thành công như anh ấy đã làm. Magic cũng là một người chiến thắng, làm cho các vở kịch mang tính biểu tượng lặp đi lặp lại trong các giai đoạn lớn nhất. Thêm vào tính cách siêu lôi cuốn của anh ấy và bạn có gói hoàn chỉnh là một trong những siêu sao lớn nhất mà giải đấu từng thấy.Magic Johnson had flash, pizzazz and any adjective you can think of as a playmaker, often hightailing it down the open floor and making spectacular passes that not many others would have attempted, let alone pulled off as successfully as he did. Magic was also a winner, making iconic plays over and over again in the biggest of stages. Add in his super charismatic personality and you have the complete package as one of the biggest superstars the league has ever seen.

Các giải thưởng hàng đầu: 11 tiêu đề NBA, năm MVP, 11, lựa chọn All-NBA, 12 All-Stars11 NBA titles, five MVPs, 11, All-NBA selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: 2 trong Rebound, 114 về hỗ trợ, lần thứ 154 về điểm số 2nd in rebounds, 114th in assists, 154th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 92,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 92.9 percent of the maximum amount possible

Kỷ lục của Bill Russell, cho hầu hết các danh hiệu NBA sẽ không bao giờ bị đánh bại, vì không ai đến, hoặc sẽ đến gần với 11 chức vô địch nghề nghiệp của anh ấy. Lịch chiếu của Russell Russell thực sự bị tổn thương vì nhiều giải thưởng, như trận chung kết MVP hoặc cầu thủ phòng thủ của những năm đã không tồn tại trong thời hoàng kim của anh ấy. Hơn thế nữa, vì các khối weren đã ghi lại như một chỉ số trong sự nghiệp của mình, thì không có cách nào để biết có bao nhiêu Russell cho sự nghiệp của mình. Có một cơ hội anh ấy sẽ đứng đầu bảng xếp hạng khối cùng với người chơi sắp tới trên bảng xếp hạng của chúng tôi. Russell có thể không có sự nghiệp lâu nhất, nhưng Boy, đã được điều hành thành công. Giống như một lưu ý tò mò: Russell có nhiều MVP hơn các lựa chọn đội 1 của All-NBA trong sự nghiệp của mình (ba). record for most NBA titles will never be beaten, as no one has come, or will come close to his 11 career championships. Russell’s resume is actually hurt because many accolades, like Finals MVP or Defensive Player of the Years didn’t even exist in his heyday. What’s more, since blocks weren’t recorded as a stat in his career, there’s no way to know how many Russell had for his career. There’s a chance he would be at the top of blocks standings along with the player coming up next on our ranking. Russell may not have had the longest career, but boy, was that run successful. Just as a curious note: Russell had more MVPs than All-NBA 1st Team selections in his career (three).

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, bốn MVP, bảy lựa chọn đội 1 của NBA, 13 All-Stars, hai lựa chọn đội 1 phòng thủ toàn diệnTwo NBA titles, one Finals MVP, four MVPs, seven All-NBA 1st Team selections, 13 All-Stars, two All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 1 trong các rebound, thứ 7 về điểm số, 80 trong hỗ trợ 1st in rebounds, 7th in scoring, 80th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 92,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 92.7 percent of the maximum amount possible

Người đàn ông lớn thống trị nhất tấn công trong lịch sử NBA, mặc dù điều đó một phần phải làm với mức độ cạnh tranh của Wilt Chamberlain phải đối mặt trong thời đại của mình. Tuy nhiên, khi bạn thống trị ở cấp độ Chamberlain đã làm, ai quan tâm đến ai anh ta đã làm điều đó? Chamberlain đã có một chút ngắn trong bộ phận thành công của đội vì anh ấy thường tốt hơn trong mùa giải thông thường so với trong vòng playoffs, điều mà nhiều người tin rằng phải làm với việc không muốn bị phạm lỗi muộn trong các trận đấu gần do cú ném miễn phí không đáng tin cậy của anh ấy.Wilt Chamberlain faced in his era. Still, when you dominate at the level Chamberlain did, who cares who he did it against? Chamberlain did come a little short in the team success department as he was usually better in the regular season than in the playoffs, something that many believe had to do with an unwillingness to get fouled late in close games due to his unreliable free throw.

Hồ sơ hồi phục và ghi bàn một mùa của Chamberlain không có sẵn. Thêm vào đó anh ấy có điểm trung bình tốt thứ hai chỉ sau Jordan. Và MJ đã chơi thêm một năm nữa với Wizards, Chamberlain thực sự có thể là số 1 trong chỉ số đó. Chamberlain cũng là người duy nhất dẫn đầu giải đấu về tổng số điểm, rebound và hỗ trợ cho một mùa giải, và nghỉ hưu với tư cách là nhà lãnh đạo mọi thời đại trong việc ghi bàn và hồi phục vào thời điểm đó.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, ba MVP, chín lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, 12 All-StarsThree NBA titles, two Finals MVPs, three MVPs, nine All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số lần ghi bàn, thứ 38 về đánh cắp, thứ 44 trong hỗ trợ, thứ 54 trong các rebound, thứ 159 trong các khối 36th in scoring, 38th in steals, 44th in assists, 54th in rebounds, 159th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 90,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 90.9 percent of the maximum amount possible

Có một sự ràng buộc giữa & nbsp; Larry Bird và người chơi tiếp theo trong bảng xếp hạng của chúng tôi, một người mà chúng tôi phải chia tay bằng cách xem xét các phiếu bầu riêng lẻ và xem người chơi nào mà mỗi cử tri có cao hơn trong danh sách của họ. Bird không được xếp hạng siêu cao trong bộ phận thống kê-sản phẩm phụ của sự nghiệp ngắn hơn bình thường đối với các siêu sao NBA và là một phần của một đội có ngôi sao-nhưng không có câu hỏi nào về tình trạng của anh ấy như một người tuyệt vời mọi thời đại Tờ thống kê và sở hữu một trò chơi toàn diện tuyệt vời, với tư cách là một game bắn súng, ghi bàn tổng thể, phục hồi và chơi.Larry Bird and the next player on our ranking, one that we had to break up by looking at individual votes and seeing which player each voter had higher on their list. Bird may not rank super high in the stat department – a byproduct of a shorter career than normal for NBA superstars and being part of a star-studded team – but there’s no questioning his status as an all-time great, as the legendary swingman filled the stat sheet and possessed a terrific all-around game, as a shooter, overall scorer, rebounder and playmaker.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, 11 lựa chọn đội 1 của NBAFive NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, 11 All-NBA 1st Team selections, 18 All-Stars, nine All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 4 điểm về điểm số, thứ 16 trong Steals, 31 trong Assists, 108 trong các rebound, 196 trong các khối 4th in scoring, 16th in steals, 31st in assists, 108th in rebounds, 196th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 90,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 90.9 percent of the maximum amount possible

Có một sự ràng buộc giữa & nbsp; Larry Bird và người chơi tiếp theo trong bảng xếp hạng của chúng tôi, một người mà chúng tôi phải chia tay bằng cách xem xét các phiếu bầu riêng lẻ và xem người chơi nào mà mỗi cử tri có cao hơn trong danh sách của họ. Bird không được xếp hạng siêu cao trong bộ phận thống kê-sản phẩm phụ của sự nghiệp ngắn hơn bình thường đối với các siêu sao NBA và là một phần của một đội có ngôi sao-nhưng không có câu hỏi nào về tình trạng của anh ấy như một người tuyệt vời mọi thời đại Tờ thống kê và sở hữu một trò chơi toàn diện tuyệt vời, với tư cách là một game bắn súng, ghi bàn tổng thể, phục hồi và chơi.Kobe Bryant was first a sidekick to Shaq before then becoming the man for the Lakers and winning five titles overall, two of which he earned Finals MVPs for. Bryant, who finished his career with more All-NBA 1st Team selections than Jordan (!), also probably turned more people into basketball fans than any player not named Michael (or Earvin).

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, 11 lựa chọn đội 1 của NBAFour NBA titles, three Finals MVPs, one MVP, eight All-NBA 1st Team selections, 15 All-Stars, three All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: 4 điểm về điểm số, thứ 16 trong Steals, 31 trong Assists, 108 trong các rebound, 196 trong các khối 8th in scoring and blocks, 15th in rebounds, 214th in assists

Không cao như một đỉnh cao khác, nhưng sự nghiệp của anh ấy là một trong những sự xuất sắc được duy trì đáng kinh ngạc-kết quả của một đạo đức làm việc gần như vô song và tận tụy với nghề của mình, điều này đã giúp anh ấy phát triển thành một người ghi bàn kỳ quặc ra khỏi tầm trung và gần khu vực gần RIM, và một hậu vệ chu vi tác động cao. Kobe Bryant là người đầu tiên là một người bạn đồng hành với Shaq trước khi trở thành người đàn ông cho Lakers và giành được năm danh hiệu nói chung, hai trong số đó anh ta kiếm được MVP Chung kết. Bryant, người đã kết thúc sự nghiệp của mình với nhiều lựa chọn đội thứ nhất All-NBA hơn Jordan (!), Có lẽ cũng đã biến nhiều người thành người hâm mộ bóng rổ hơn bất kỳ cầu thủ nào không tên Michael (hoặc Earvin). 90.7 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, ba trận chung kết MVP, một MVP, tám lựa chọn đội 1 của NBA, 15 All-Stars, ba lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnShaquille O’Neal was an absolute freak with his blend of size, strength and unreal explosiveness. During O’Neal’s peak years, teams were making moves with the sole intention of containing the big man. Many ho-hum centers made a killing thanks to that just because they were another huge body to throw at O’Neal.

NBA Xếp hạng: 8 về điểm số và khối, thứ 15 trong các rebound, thứ 214 trong hỗ trợ

Chia sẻ phiếu bầu: 90,7 phần trăm số tiền tối đa có thểFive NBA titles, three Finals MVPs, two MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, eight All-Defensive 1st Team selections

Mẫu vật thể chất chiếm ưu thế nhất ở NBA kể từ thời Chamberlain, Shaquille O hèNeal là một kẻ lập dị tuyệt đối với sự pha trộn về kích thước, sức mạnh và sự bùng nổ không thực của anh ấy. Trong những năm đỉnh cao của O hèNeal, các đội đã thực hiện các động thái với ý định duy nhất là chứa người đàn ông lớn. Nhiều trung tâm Ho-Hum đã gây ra một vụ giết người nhờ vào điều đó chỉ vì họ là một cơ thể khổng lồ khác để ném vào O hèNeal. 5th in blocks, 6th in rebounds, 15th in scoring, 102nd in assists

Thực tế là Artistotle lớn chỉ giành được một MVP là một loại vô lý trong nhận thức muộn màng, vì có nhiều mùa giải khác nhau, anh ấy là cầu thủ thống trị nhất trong giải đấu. O hèNeal muốn trở thành một ngôi sao ngoài tòa án có lẽ đã lấy đi một chút ảnh hưởng lên tòa án, nhưng anh ta đã tàn phá trong suốt sự nghiệp của mình bất kể, mặc dù là một game bắn súng ném tự do xốp. 90.4 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, ba MVPs Chung kết, hai MVP, 10 lựa chọn đội 1 của NBATim Duncan was impactful and successful team-wise from the get-go through the end of his career. Duncan anchored the winningest team of the century and did so in a low-key manner, without enough acclaim for his greatness or accomplishments. Don’t believe us? How about the fact that he never won Defensive Player of the Year despite making eight 1st Team All-Defenses, making that slight a major travesty, one that shows how underrated he was even in his prime. There’s even a chance Duncan would be ranked higher in many GOAT lists with a more entertaining off-court persona, but either way, he’s the greatest power forward ever.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 12 All-Stars, hai giải thưởng cầu thủ phòng thủ của năm, năm lựa chọn đội 1 toàn diệnTwo NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, six All-NBA 1st Team selections, 12 All-stars, two Defensive Player of the Year awards, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 1 trong các khối, thứ 9 về đánh cắp, thứ 12 về điểm, thứ 14 trong các rebound, thứ 212 trong hỗ trợ 1st in blocks, 9th in steals, 12th in points, 14th in rebounds, 212th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 87,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 87.6 percent of the maximum amount possible

Người chơi quốc tế đầu tiên trong danh sách, Hakeem Olajuwon là một trong những ông lớn vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay, và anh đã thi đấu và sản xuất ở cấp độ ưu tú ở cả hai đầu sàn với những động tác chủ đề thấp xuất sắc và kỹ năng phòng thủ để phù hợp. Olajuwon đứng đầu trong các khối trong hồ sơ, mặc dù có một chút dấu hoa thị trên đó bởi vì họ đã không theo dõi những điều đó trước năm 1973-74. Ngoài ra, anh ta là người chơi duy nhất xếp hạng Top 14 trong bốn loại thống kê chính khác nhau: điểm, rebound, khối và đánh cắp.Hakeem Olajuwon was one of the greatest big men ever, and he competed and produced at an elite level on both ends of the floor with outstanding low-post moves and defensive skills to match. Olajuwon ranks first in blocks on record, though there’s a bit of an asterisk on that because they didn’t keep track of those before 1973-74. Also, he is the only player to rank Top 14 in four different major statistical categories: points, rebounds, blocks and steals.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một MVP, chín lựa chọn đội 1 của All-NBA, 12 All-StarsOne NBA title, one MVP, nine All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 7 trong Hỗ trợ, lần thứ 13 về điểm số, 75 trong Rebounds No. 7 in assists, 13th in scoring,75th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 83,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 83.6 percent of the maximum amount possible

Người chơi đầu tiên trung bình gấp ba lần trong lịch sử League, Oscar Robertson là một chuyên gia chơi bóng, phục hồi và ghi bàn tại vị trí bảo vệ chính, và một người chơi bị đánh giá thấp trong lịch sử. Anh ấy đã trải nghiệm rất ít thành công của đội cho đến khi anh ấy gia nhập lực lượng với Lew Alcindor ở Milwaukee, nhưng cuối cùng đã giành được một chức vô địch NBA. Một trong những vệ sĩ tấn công toàn diện nhất từ ​​trước đến nay.Oscar Robertson was an expert playmaker, rebounder and scorer at the lead guard spot, and a somewhat underrated player historically. He experienced very little team success until he joined forces with Lew Alcindor in Milwaukee, but did eventually win an NBA championship. One of the most well-rounded offensive guards ever.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, sáu lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, 11 All-StarsTwo NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, six All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: 26 về điểm số, 102 trong các khối, thứ 146 trong hỗ trợ 26th in scoring, 102nd in blocks, 146th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 83,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 83.1 percent of the maximum amount possible

Ghi điểm đến rất dễ dàng với anh ấy, nó gần như vô lý, vì Kevin Durant là một người 7 chân với việc xử lý bóng, nhanh chóng và một người nhảy nguyên sơ mà anh ấy có thể đánh từ bất cứ nơi nào hợp pháp trên sàn nhà. Durant, cũng là một hậu vệ có ảnh hưởng khi anh ta cần, di chuyển chân nhanh chóng và chặn những cú sút vào những khoảnh khắc quan trọng. Durant nên & nbsp; di chuyển lên một vài điểm trong bảng xếp hạng, nhưng sẽ không gây tranh cãi cho các điểm hàng đầu do thời gian bị bỏ lỡ vì chấn thương.Kevin Durant is a 7-footer with ball-handling, quickness and a pristine jumper that he can hit from legitimately anywhere on the floor. Durant’s also an impactful defender when he needs to be, moving his feet quickly and blocking shots at pivotal moments. Durant should move up a few spots in the rankings yet, but will not be in contention for the top spots due to missed time because of injury.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai MVP, 11 lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 14 All-Stars, ba lựa chọn đội 1 của đội tuyển bất kỳTwo MVPs, 11 All-NBA 1st Team selections, 14 All-Stars, three All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 2nd về điểm số, thứ 7 trong các rebound, thứ 11 về đánh cắp, thứ 58 trong hỗ trợ, thứ 67 trong các khối 2nd in scoring, 7th in rebounds, 11th in steals, 58th in assists, 67th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 80,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 80.9 percent of the maximum amount possible

Một mô hình nhất quán trong những năm qua, Karl Malone đã có một khoảng thời gian 17 năm, chỉ giảm giá mùa giải đầu tiên và cuối cùng của mình, nơi anh ghi trung bình ít nhất 20 điểm mỗi trận. Trong khoảng đó, anh ấy đã tăng 26,0 điểm và 10,3 rebound, những con số mà hầu hết người chơi đều thích trung bình trong một mùa, chứ đừng nói đến 17. Malone đã có một số thiếu sót trong vòng playoffs, tuy nhiên, ít nhất là so với các đồng nghiệp, và điều đó Anh ta thấp hơn một chút trên cột totem so với anh ta có thể với một hoặc hai chiếc nhẫn trong hồ sơ xin việc.Karl Malone had a 17-year stretch, just discounting his first and last seasons, where he averaged at least 20 points per game. In that span, he put up 26.0 points and 10.3 rebounds, numbers that most players would love to average for one season, let alone 17. Malone did have some shortcomings in the playoffs, however, at least compared to fellow megastars, and that put him a little lower on the totem pole than he could have been with a ring or two on his resume.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một trận chung kết MVP, ba MVP, tám lựa chọn All-NBA, 12 All-Stars, hai lựa chọn đội toàn bộOne NBA title, one Finals MVP, three MVPs, eight All-NBA selections, 12 All-Stars, two All-Defensive Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 5 trong các rebound, thứ 9 về điểm số, ngày 26 trong các khối, thứ 134 trong Steals 5th in rebounds, 9th in scoring, 26th in blocks, 134th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 79,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 79.1 percent of the maximum amount possible

Có lẽ siêu sao được đánh giá thấp nhất từ ​​trước đến nay, Moses Malone chiếm ưu thế như nó ở vị trí trung tâm với sự dẻo dai về thể chất như một người phục hồi, dẫn đầu giải đấu trong bảng hàng đêm sáu lần đáng kinh ngạc, bao gồm một lần ở mức 17,6 rebound mỗi trận. Malone cũng là một cầu thủ ghi bàn quái vật trong sơn, sử dụng sức mạnh vũ phu của mình để đánh bại kẻ thù nhỏ hơn xuống thấp. Nhiều người coi Malone là người phục hồi tấn công vĩ đại nhất mà giải đấu từng thấy, khi thời gian và bản năng của anh ta để theo đuổi các bảng về hành vi phạm tội là không ai sánh kịp.Moses Malone was as dominant as it gets at the center spot with physical toughness as a rebounder, leading the league in nightly boards an astounding six times, including once at 17.6 rebounds per game. Malone was also a monster scorer in the paint, using his brute strength to batter smaller foes down low. Many consider Malone the greatest offensive rebounder the league has ever seen, as his timing and instincts to chase boards on offense were second to none.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một MVP, chín đội All-NBA, 15 All-Stars, một giải thưởng cầu thủ phòng thủ của năm, chín lựa chọn đội 1 của đội bất chấp tất cảOne NBA title, one MVP, nine All-NBA Teams, 15 All-Stars, one Defensive Player of the Year award, nine All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 9 trong Rebound, 18 về điểm, khối và đánh cắp, thứ 52 trong hỗ trợ 9th in rebounds, 18th in scoring, blocks and steals, 52nd in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 78,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 78.9 percent of the maximum amount possible

Một trong những con kỳ lân đầu tiên ở NBA, & NBSP; Kevin Garnett có kích thước của trung tâm và kỹ năng xung quanh của một người bảo vệ, thậm chí đưa bóng xuống trước khi các ông lớn thực sự được phép làm điều đó. Garnett đã đưa các đội Wolves chạy đến các trận playoffs liên tục trong khi ghi bàn, hồi phục, phân phối và bảo vệ ở cấp độ ưu tú. Người ta thậm chí có thể tranh luận Garnett đã hy sinh những con số tấn công để nỗ lực hết mình vào phòng thủ. Sự thật thú vị (ngoại trừ nếu bạn là một người hâm mộ Wolves): Minnesota đã thực hiện vòng playoffs trong tám trong số 14 mùa Garnett và chỉ một lần trong 18 năm mà không có anh ấy. Đó là loại tác động của anh ấy. Chiếc nhẫn vô địch của anh ấy với Celtics đã đến muộn, nhưng nó rất xứng đáng.Kevin Garnett had the size of the center and all-around skills of a guard, even bringing the ball down before big men were really allowed to do that. Garnett took a run-of-the-mill Wolves teams to the playoffs consistently while scoring, rebounding, distributing and defending at an elite level. One could even argue Garnett sacrificed offensive numbers to put all-out effort on defense. Fun fact (except if you’re a Wolves fan): Minnesota made the playoffs in eight of 14 Garnett seasons and only once in the 18 years without him. That’s the kind of impact he had. His championship ring with the Celtics came late, but it was beyond deserved.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, 10 lựa chọn đội 1 của NBAOne NBA title, one Finals MVP, 10 All-NBA 1st Team selections, 14 All-Stars, four All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: Điểm số 22 về điểm số, thứ 32 trong hỗ trợ, thứ 228 trong các rebound 22nd in scoring, 32nd in assists, 228th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 78,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 78.7 percent of the maximum amount possible

Không ai trên trái đất này có thể ghét người Celt nhiều như Jerry West, đã thua họ trong trận chung kết sáu lần trong số sáu người anh ta phải đối mặt với họ. Tuy nhiên, không thể đổ lỗi cho West về những thất bại vô địch đó, khi anh ta đưa ra những con số đáng thương chống lại họ trên cơ sở nhất quán - giống như anh ta đã làm với phần còn lại của NBA. West là một người bảo vệ combo bậc thầy, người đã biểu diễn ở cấp độ cao nhờ ghi bàn và chơi bóng của anh ấy. Anh ta cũng là một game bắn súng tuyệt vời, cả hai rê bóng và với đôi chân của anh ta. Anh ấy đã thực hiện All-Star mỗi mùa giải của anh ấy trong giải đấu, chỉ có bốn cầu thủ khác có hơn 10 mùa kinh nghiệm NBA đã hoàn thành.Jerry West, having lost to them in the Finals six times out of the six he faced them. Impossible to blame West for those championship defeats, though, as he put up beastly numbers against them on a consistent basis – just as he did against the rest of the NBA. West was a masterful combo guard who performed at a high level thanks to his scoring and playmaking. He was also a great shooter, both off the dribble and with his feet set. He made the All-Star each of his seasons in the league, which only four other players with 10-plus seasons of NBA experience have accomplished.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, hai MVP, bốn lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, bảy ngôi sao All-StarsThree NBA titles, two MVPs, four All-NBA 1st Team selections, seven All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 69 trong hỗ trợ, số 70 về điểm số, số 75 trong đánh cắp No. 69 in assists, No. 70 in scoring, No. 75 in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 78,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 78.2 percent of the maximum amount possible

Stephen Curry đã thay đổi cách chơi trò chơi, như bây giờ, về cơ bản, mọi người chơi trên sàn đều muốn bắn ba người và cần có thể đánh họ vì hành vi phạm tội của bạn để theo kịp với điểm số hiện đại. Curry, một phù thủy không chỉ là một game bắn súng, mà cả việc chơi bóng của anh ta xứng đáng được tín dụng nhiều hơn nó nhận được. Hall-of-famer trong tương lai của Davidson đã là game bắn súng vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay-và nó không đặc biệt gần gũi. changed the way the game is played, as now, basically every player on the floor wants to shoot threes, and needs to be able to hit them for your offense to keep up with modern scoring. Curry’s a wizard not only as a shooter, but his playmaking deserves more credit than it receives. The future Hall-of-Famer out of Davidson is already the greatest shooter ever – and it’s not particularly close.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một trận chung kết MVP, một MVP, 12 lựa chọn All-NBA, 14 All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, one MVP, 12 All-NBA selections, 14 All-Stars

NBA Xếp hạng: Điểm thứ 6 về điểm số, ngày 26 trong các rebound, thứ 52 trong các khối, thứ 88 trong đánh cắp, thứ 150 trong hỗ trợ 6th in scoring, 26th in rebounds, 52nd in blocks, 88th in steals, 150th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 76,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 76.2 percent of the maximum amount possible

Người chơi châu Âu đầu tiên trong danh sách, Dirk Nowitzki là một người chơi cách mạng khác nhờ vào năng lực ba điểm và ngoài tầm với của anh ấy trong một cơ thể cao 7 feet. Mức độ kỹ năng ưu tú của Nowitzki, đã khiến cho suy nghĩ chung đi từ việc là những người đàn ông to lớn cần phải ở trong sơn để: Nếu những người đàn ông lớn của bạn không gian không gian trên sàn nhà, bạn sẽ gặp bất lợi. Nowitzki đã làm một ứng cử viên, và cuối cùng là một nhà vô địch, trong số các mavericks không có ngôi sao phụ trong phần lớn sự nghiệp của mình, nâng cúp vào năm 2011 và giành được trận chung kết MVP cho những nỗ lực của anh ấy.Dirk Nowitzki was another revolutionary player thanks to his three-point and off-the-dribble prowess in a 7-foot-tall body. Nowitzki’s elite skill level made the common thinking go from being that big men need to stay in the paint to: If your big men don’t space the floor, you’re at a disadvantage. Nowitzki made a contender, and eventually a champion, out of the Mavericks without star sidekicks for the most part of his career, hoisting the trophy in 2011 and winning Finals MVP for his efforts.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một MVP, năm lựa chọn đội 1 của All-NBA, 11 All-StarsOne NBA title, one MVP, five All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 47 trong các vụ đánh cắp, thứ 50 trong các khối, 73 về điểm số, 190 trong hỗ trợ, 213 trong các rebound 47th in steals, 50th in blocks, 73rd in scoring, 190th in assists, 213th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 73,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 73.6 percent of the maximum amount possible

Anh ấy 26 tuổi vào thời điểm anh ấy ra mắt NBA sau nhiều năm tại ABA, vì vậy Julius Erving sẽ xếp hạng cao hơn nhiều trong các hạng mục thống kê mà anh ấy đã dành toàn bộ sự nghiệp của mình trong hiệp hội. Erving là người chơi ngoạn mục nhất cho đến nay vào thời điểm đó nhờ vào môn thể thao không thực tế và khả năng bay xuống sàn trong quá trình chuyển sang búa trong dunks và anh ta cũng là một người chiến thắng. Thường được coi là Jordan trước Jordan (chỉ không có người nhảy), Erving là một ngôi sao toàn sao mỗi mùa anh ấy chơi (ABA hoặc NBA).Julius Erving would rank far higher in the statistical categories had he spent his whole career in the Association. Erving was the most spectacular player to date at the time thanks to his unreal athleticism and ability to fly down the floor in transition to hammer in dunks… and he was a winner, too. Often considered Jordan before Jordan (just without a jumper), Erving was an All-Star every season he played (ABA or NBA).

Các giải thưởng hàng đầu: 10 lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 11 All-Stars10 All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 27 trong Rebound, số 31 về điểm số, 151 trong hỗ trợ No. 27 in rebounds, No. 31 in scoring, 151st in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 73,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 73.3 percent of the maximum amount possible

Với việc ghi điểm lố bịch và hồi phục, đặc biệt là đối với một người đàn ông không phải là Big, Elgin Baylor là một trong những cầu thủ đầu tiên sẽ sợ người hâm mộ với tính thể thao ấn tượng. Anh ấy không bao giờ có được chức vô địch mà anh ấy xứng đáng, tuy nhiên, và Celtics phần lớn đáng trách, trong số bảy trận thua trận chung kết của anh ấy, sáu trận đấu với Boston. Baylor kết thúc sự nghiệp của mình với nhiều đội thứ nhất All-NBA như Kareem.Elgin Baylor was one of the first players who would awe fans with impressive athleticism. He never got the championship he deserved, however, and the Celtics largely to blame, as out of his seven Finals losses, six came against Boston. Baylor finished his career with as many All-NBA 1st Teams as Kareem.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, tám lựa chọn All-NBA, 13 All-Stars, ba lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnThree NBA titles, one Finals MVP, eight All-NBA selections, 13 All-Stars, three All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: 30 về điểm và đánh cắp, thứ 43 trong hỗ trợ, thứ 127 trong các khối 30th in scoring and steals, 43rd in assists, 127th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 68,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 68.2 percent of the maximum amount possible

Một trong ba hoặc bốn vệ sĩ bắn súng vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay, & NBSP; Dwyane Wade không bao giờ giành được giải thưởng MVP giải đấu nhưng đã kết thúc vào năm 2008-09 và 2009-10. Anh ta cũng là một người chơi vững chắc và là một người bảo vệ cộng, đặc biệt là một người chặn bắn, khi anh ta được xếp hạng là cầu thủ 6 feet 4 hoặc ngắn hơn với nhiều khối nhất từ ​​trước đến nay. Wade cũng cho thấy sự khiêm tốn tuyệt vời khi chơi Fiddle thứ hai với LeBron để đuổi theo các tựa game sau đó trong thời kỳ hoàng kim.Dwyane Wade never won a league MVP award but came close in 2008-09 and 2009-10. He was also a solid playmaker and a plus-defender, especially as a shot-blocker, as he ranks as the player 6-foot-4 or shorter with the most blocks ever. Wade also showed great humility in playing second fiddle to LeBron to chase titles later in his prime.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một MVP, 10 lựa chọn All-NBA, 10 All-Stars, một giải thưởng Người chơi phòng thủ của năm, tám lựa chọn phòng thủ toàn diệnTwo NBA titles, one MVP, 10 All-NBA selections, 10 All-Stars, one Defensive Player of the Year award, eight All-Defensive selections

NBA Xếp hạng: Số 6 trong các khối, số 32 trong các rebound, số 41 về điểm số, số 60 trong đánh cắp No. 6 in blocks, No. 32 in rebounds, No. 41 in scoring, No. 60 in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 68,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 68.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những cơ thể tốt nhất trong lịch sử NBA, vóc dáng của David Robinson, trông giống như nó được đúc ra khỏi đất sét trong thời kỳ đỉnh cao của mình. Anh ta đã sử dụng khung và sức mạnh của mình để tra tấn đối thủ ở cả hai đầu trong nhiều năm, tăng gấp đôi như một người ghi bàn cấp cao và hậu vệ có ảnh hưởng kỳ lạ, đặc biệt là bảo vệ vành đai. Tuy nhiên, Robinson đã không vượt qua được cái bướu cho đến khi Duncan xuất hiện, điều này làm tổn thương vị trí của anh ta trong danh sách này.David Robinson’s physique looked like it was molded out of clay in his prime. He used his frame and strength to torture opponents on both ends for years, doubling as a high-level scorer and freakishly impactful defender, especially protecting the rim. Still, Robinson didn’t get over the hump until Duncan came around, which hurt his spot on this list.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, hai MVP, ba lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, năm giải thưởng All-Stars, một cầu thủ phòng thủ của năm, ba lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnOne NBA title, one Finals MVP, two MVPs, three All-NBA 1st Team selections, five All-Stars, one Defensive Player of the Year award, three All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 156 trong các khối, thứ 227 trong các rebound, lần thứ 248 về điểm số 156th in blocks, 227th in rebounds, 248th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 68,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 68.0 percent of the maximum amount possible

Một câu chuyện về sự giàu có của Riches Nếu có một, Giannis Antetokounmpo đã đi chơi trong một giải đấu bán chuyên nghiệp để trở thành một lựa chọn thứ 15 trong dự thảo để giành được nhiều giải thưởng MVP và một chiếc nhẫn trước khi bước sang tuổi 27. Antetokounmpo là một cầu thủ Có thể sẽ hoàn thành cao hơn nhiều trong danh sách này nếu chúng ta làm lại bài tập trong một thập kỷ. Tiền đạo Hy Lạp tự hào có chiều dài và thể thao kỳ dị cộng với đạo đức và động cơ làm việc lớn, giúp anh ta thống trị hoàn toàn mặc dù thiếu một người nhảy bên ngoài.Giannis Antetokounmpo went from playing in a semi-professional league to being a 15th-overall pick in the draft to winning multiple league MVP awards and a ring before turning 27. Antetokounmpo is a player who will likely finish far higher on this list if we re-do the exercise in a decade. The Greek forward boasts freakish length and athleticism plus massive work ethic and motor, which help him absolutely dominate despite lacking an outside jumper.

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, 11 lựa chọn All-NBA, 11 All-StarsOne MVP, 11 All-NBA selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 19 trong Rebound, Số 26 trong Steals, Số 27 về điểm số, Số 103 trong Hỗ trợ, Số 124 trong các khối No. 19 in rebounds, No. 26 in steals, No. 27 in scoring, No. 103 in assists, No. 124th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 65,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 65.6 percent of the maximum amount possible

Các gò tròn của sự phục hồi, & NBSP; Charles Barkley cực kỳ độc đáo không chỉ vì tính cách thẳng thắn của anh ấy mà vì sự thống trị của anh ấy xuống thấp mặc dù được liệt kê một cách hào phóng ở mức 6 feet 6. Anh ta là một con thú trên kính và là một cầu thủ ghi bàn nhờ vào sức mạnh và sự bùng nổ vô lý của anh ta trong thời kỳ đỉnh cao. Barkley không bao giờ có được chiếc nhẫn khó nắm bắt, nhưng anh ấy vẫn là một trong những người vĩ đại nhất mọi thời đại ở Power Forward.Charles Barkley was extremely unique not just for his outspoken personality but for his dominance down low despite being generously listed at 6-foot-6. He was a beast on the glass and as a scorer thanks to his absurd strength and explosiveness in his prime. Barkley never got the ever-elusive ring, but he’s still one of the all-time greats at power forward.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai Gạch NBA, một trận chung kết MVP, các lựa chọn đội 1st của bạn, 12 All-StarsTwo NBA tiles, one Finals MVP, thee All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: 9 trong Assists, 17 trong Steals, 65 về điểm số 9th in assists, 17th in steals, 65th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 64,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 64.4 percent of the maximum amount possible

Có lẽ người chơi giỏi nhất từng dưới 6 feet 1, Isiah Thomas đã kết hợp tài năng với khả năng cạnh tranh khốc liệt. Anh ta có thể tạo ra ở một cấp độ ưu tú nhưng cũng có thể ghi điểm ra khỏi tầm trung với rê bóng. Anh ta là gương mặt của Pistons Bad Boys đã đánh bại Jordan, Bulls ba lần liên tiếp trong vòng playoff vào cuối thập niên 80. Một điều giữ Thomas trở lại trong danh sách này là anh ấy có một sự nghiệp ngắn cho các tiêu chuẩn ngôi sao.Isiah Thomas combined talent with fierce competitiveness. He could create at an elite level but could also score out of the midrange off the dribble. He was the face of the Bad Boys Pistons who beat Jordan’s Bulls three straight times in the playoffs in the late ’80s. The one thing holding Thomas back on this list is he had a short career for star standards.

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu danh hiệu NBA, bảy lựa chọn All-NBA, bảy ngôi sao, tám đội phòng thủ toàn diệnSix NBA titles, seven All-NBA selections, seven All-Stars, eight All-Defensive Teams

NBA Xếp hạng: thứ 7 trong Steals, 33 trong Assists, lần thứ 62 về điểm số, lần thứ 87 trong các rebound 7th in steals, 33rd in assists, 62nd in scoring, 87th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 62,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 62.7 percent of the maximum amount possible

Có thể cho rằng Robin vĩ đại nhất trong lịch sử giải đấu, & NBSP; Scottie Pippen là một hậu vệ dữ dội với các thuộc tính vật lý kỳ dị, bao gồm cánh tay dài và đôi chân cực kỳ nhanh, những người hoàn toàn kìm hãm những ngôi sao phản đối. Pippen là người giỏi nhất với tư cách là một người ghi bàn và người ghi bàn chuyển tiếp nhưng cũng có thể tạo ra cho các đồng đội ở cấp độ cao, khiến anh ta trở thành một điểm tiến lên trước thời đại.Scottie Pippen was a fierce defender with freakish physical attributes, including long arms and extremely quick feet, who would absolutely stifle opposing stars. Pippen was at his best as a slasher and transition scorer but could also create for teammates at a high level, making him a point forward ahead of his time.

Các giải thưởng hàng đầu: Tám danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, 11 lựa chọn All-NBA, 13 All-Stars, năm lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnEight NBA titles, one Finals MVP, 11 All-NBA selections, 13 All-Stars, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 17 về điểm số, 35 về hỗ trợ, thứ 74 trong các rebound 17th in scoring, 35th in assists, 74th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 61,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 61.1 percent of the maximum amount possible

Một trong bốn cầu thủ trong lịch sử giải đấu với tám chức vô địch, & NBSP; John Havlicek là một cầu thủ ghi bàn tuyệt vời trên cánh, một cầu thủ có thể đánh vào những người nhảy tầm trung hoặc nhận được xô trong quá trình chuyển đổi, và người luôn sẵn sàng làm công việc bẩn thỉu, Bằng chứng là huyền thoại của Havlicek đã đánh cắp khoảnh khắc bóng từ trận chung kết phương Đông năm 1965.John Havlicek was a great scorer on the wing, a player who could hit mid-range jumpers or get buckets in transition, and who was always willing to do the dirty work, as evidenced by the legendary “Havlicek stole the ball” moment from the 1965 Eastern Finals.

Các giải thưởng hàng đầu: 10 lựa chọn All-NBA, 11 All-Stars, bảy lựa chọn đội thứ nhất toàn diện10 All-NBA selections, 11 All-Stars, seven All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: Thứ 5 về hỗ trợ và đánh cắp, ghi bàn thứ 47 5th in assists and steals, 47th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 60,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 60.9 percent of the maximum amount possible

Thần quan điểm, & NBSP; Chris Paul là một trong những tướng tầng ổn định nhất trong lịch sử NBA, có khả năng làm huấn luyện viên trưởng trên sàn, đưa đồng đội vào đúng điểm, phá hủy đối thủ ra khỏi cuộc đua và ghi bàn tại Một cấp độ cao khi cần thiết nhờ vào sự liên lạc không thực của anh ấy như một người ghi bàn ngoài phạm vi trong tầm trung. Chỉ có điều vẫn còn thiếu trong di sản của anh ấy là một chiếc nhẫn, nhưng anh ấy là một hall-famer đầu tiên có hoặc không có ai.Chris Paul is one of the steadiest floor generals in NBA history, capable of acting as a head coach on the floor, getting teammates into the right spots, destroying opponents out of the pick-and-roll and scoring at a high level when needed thanks to his unreal touch as an off-the-dribble scorer in the midrange. Only thing still missing from his legacy is a ring, but he’s a first-ballot Hall-of-Famer with or without one.

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, bảy lựa chọn All-NBA, 11 ngôi sao All-StarsOne MVP, seven All-NBA selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 14 về đánh cắp, số 25 về điểm số, thứ 48 trong hỗ trợ 14th in steals, 25th in scoring, 48th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 59,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 59.3 percent of the maximum amount possible

Một biểu tượng văn hóa cũng như một trong những người bảo vệ chính tốt nhất trong thời đại của anh ấy, & nbsp; Allen Iverson phải là một trong những vận động viên bùng nổ lố bịch nhất mà môn thể thao này từng thấy, đặc biệt là một người chơi được liệt kê rộng rãi với tốc độ cao 6 feet. Sự giao thoa của Iverson, đã tàn phá (chỉ cần hỏi Jordan), và người tạo mẫu bom tấn của anh ấy với tư cách là một người ghi bàn được thực hiện để xem ly kỳ trong suốt thời kỳ đỉnh cao của anh ấy.Allen Iverson has to be one of the most ridiculously explosive athletes the sport has ever seen, especially out of a player generously listed at 6-feet tall. Iverson’s crossover was devastating (just ask Jordan), and his bombastic styler as a scorer made for thrilling viewing throughout his prime.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, hai MVP, 10 lựa chọn đội 1 của All-NBA, 11 All-StarsOne NBA title, two MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: 18 trong Rebound, lần thứ 40 về điểm số 18th in rebounds, 40th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 58,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 58.7 percent of the maximum amount possible

Người chơi đầu tiên đạt được 20.000 điểm nghề nghiệp, & NBSP; Bob Pettit là một sức mạnh suôn sẻ, đặc biệt là cho thời đại của anh ta, người sẽ gây ra rất nhiều thiệt hại trong quá trình chuyển đổi và là một cầu thủ ghi bàn tầm trung. Anh đã giành được trận chung kết MVP vào năm 1958 sau khi bùng nổ với 50 điểm và 25 rebound trong trò chơi quyết định.Bob Pettit was a smooth power forward, especially for his era, who would do a ton of damage in transition and as a mid-range scorer. He won Finals MVP in 1958 after exploding for 50 points and 25 rebounds in the deciding game.

Các giải thưởng hàng đầu: 11 lựa chọn All-NBA, 10 All-Stars, năm lựa chọn đội thứ 2 toàn diện11 All-NBA selections, 10 All-Stars, five All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: 1 trong hỗ trợ và đánh cắp, thứ 49 về điểm số 1st in assists and steals, 49th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 57,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 57.8 percent of the maximum amount possible

John Stockton, hỗ trợ kỷ lục đánh cắp sẽ không bao giờ bị đánh bại, khi huyền thoại Jazz kết thúc sự nghiệp của mình với 15.806 hỗ trợ (hơn 3.715 so với người chơi cao thứ hai) và 3.265 lần đánh cắp (hơn 581 so với bất kỳ ai khác). Có phải anh ấy đã bao giờ là người bảo vệ quan điểm tốt nhất trong NBA? Có lẽ không. Nhưng tuổi thọ nói lên điều đó, và Stockton là tuyệt vời trong một thời gian rất dài. assists and steals record will never be beaten, as the Jazz legend finished his career with 15,806 assists (3,715 more than the second-highest player) and 3,265 steals (581 more than anyone else). Was he ever the best point guard in the NBA? Perhaps not. But the longevity speaks for itself, and Stockton was excellent for a very long time.

Các giải thưởng hàng đầu: hai giải thưởng MVP, bảy lựa chọn All-NBA, tám ngôi sao All-StarsTwo MVP awards, seven All-NBA selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 3 trong hỗ trợ, ghi bàn thứ 89, thứ 227 trong Steals 3rd in assists, 89th in scoring, 227th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 57,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 57.3 percent of the maximum amount possible

Cùng với Mike D'Antoni và Suns bảy giây, & NBSP; Steve Nash đã di chuyển bóng rổ về phía trước nhờ phù thủy và khả năng bắn ra, bao gồm cả từ bên ngoài vòng cung, một thứ gì đó không 'T như phổ biến trong thời đại của anh ấy. Nash, hai giải thưởng MVP khá gây tranh cãi, nhưng ở đó, không có cuộc thảo luận nào về việc anh ấy là một trong những người chơi giỏi nhất trong thế hệ của anh ấy.Mike D’Antoni and the Seven-Seconds-or-Less Suns, Steve Nash moved basketball forward thanks to his pick-and-roll wizardry and ability to shoot off the dribble, including from beyond the arc, something that wasn’t as common in his era. Nash’s two MVP awards were quite controversial, but there’s no discussing he’s one of the finest players of his generation.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai MVP Finals, năm lựa chọn All-NBA, năm giải thưởng All-Stars, hai cầu thủ phòng thủ của năm, bảy lựa chọn phòng thủ toàn diệnTwo NBA titles, two Finals MVPs, five All-NBA selections, five All-Stars, two Defensive Player of the Year awards, seven All-Defensive selections

NBA Xếp hạng: thứ 169 trong đánh cắp 169th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 56,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 56.9 percent of the maximum amount possible

Kawhi Leonard sở hữu sự khác biệt vì có tỷ lệ chiến thắng cao nhất trong lịch sử mùa giải thường xuyên của NBA. Leonard là một nhân vật phụ trong danh hiệu đầu tiên của anh ấy (cho đến trận chung kết năm 2014, ít nhất) nhưng đã dẫn dắt Raptors đến đỉnh núi trên lưng. Luôn luôn ổn định, ngay cả trong các tình huống áp lực cao nhất và Vua quản lý tải. owns the distinction for having the highest winning percentage in NBA regular-season history. Leonard was a secondary character in his first title run (until the 2014 Finals, at least) but led the Raptors to the mountaintop on his back. Always steady, even in the highest of pressure situations, and the King of Load Management.

Các giải thưởng hàng đầu: Bảy lựa chọn All-NBA, 11 All-Stars, ba lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnSeven All-NBA selections, 11 All-Stars, three All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 7 trong các khối, 23 điểm về điểm số, 25 trong các rebound, thứ 118 trong đánh cắp 7th in blocks, 23rd in scoring, 25th in rebounds, 118th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 54,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 54.9 percent of the maximum amount possible

Một trong những ông lớn huyền thoại của thập niên 90, & NBSP; Patrick Ewing là một người chặn bắn thú vị, người có kích thước và sức mạnh thấp, nhưng cũng có liên lạc mềm mại khi ghi bàn trong bài và ra khỏi tầm trung. Tuy nhiên, không bao giờ có thể giành được một danh hiệu, chủ yếu là do Rockets và Bulls.Patrick Ewing was a beastly shot-blocker who had great size and strength down low, but who also had soft touch as a scorer in the post and out of the mid-range. Was never able to win a title, however, due mostly to the Rockets and Bulls.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, năm lựa chọn đội 1 của All-NBA, tám ngôi sao All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, five All-NBA 1st Team selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: 71 về điểm số, thứ 117 trong hỗ trợ, thứ 129 về đánh cắp 71st in scoring, 117th in assists, 129th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 53,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 53.1 percent of the maximum amount possible

Một người ghi bàn xuất sắc ở cánh, & NBSP; Rick Barry có thể được nhớ đến nhiều nhất trong những ngày này vì bắn miễn phí theo phong cách Granny tắt rê bóng hoặc xung quanh vành và làm một chút mọi thứ khác, bao gồm cả sự phục hồi và tạo ra cho người khác.Rick Barry may be best remembered these days for his granny-style free-throw shooting, but he was so much more than that, as he could handle the ball at 6-foot-7, shoot off the dribble or around the rim and do a bit of everything else well, including rebound and create for others.

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu danh hiệu NBA, một MVP, 10 lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, 13 All-StarsSix NBA titles, one MVP, 10 All-NBA 1st Team selections, 13 All-Stars

NBA Xếp hạng: 20 về hỗ trợ, 98 về điểm số 20th in assists, 98th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 52,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 52.7 percent of the maximum amount possible

Tầng gốc ban đầu, & NBSP; Bob Cousy là người chơi ngôi sao đầu tiên, người đã làm mọi thứ mà một người bảo vệ quan điểm hiện đại nên làm, có thể là rê bóng, cho những người vượt qua chất lượng, đồng đội trực tiếp hoặc người nhảy. Cousy được gọi là Houdini của gỗ cứng vì kỹ năng và sự sáng tạo của anh ấy.Bob Cousy was the first star player who did everything a modern point guard should do, be it dribble, give quality passes, direct teammates or shoot jumpers. Cousy was called the Houdini of the Hardwood because of his ballhandling skills and creativity.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 10 STARS, chín lựa chọn phòng thủ toàn diệnOne NBA title, five All-NBA 1st Team selections, 10 All-Stars, nine All-Defensive selections

NBA Xếp hạng: thứ 2 về hỗ trợ và đánh cắp, thứ 57 trong các rebound, thứ 87 về điểm số 2nd in assists and steals, 57th in rebounds, 87th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 52,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 52.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ điểm vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay, và NBSP; Jason Kidd có thể thực hiện đường chuyền hào nhoáng hoặc lối chơi đơn giản với những người giỏi nhất trong khi cũng yêu thích nó trong quá trình chuyển đổi để mặc đồ đối thủ trong quá trình chuyển đổi. Cũng sử dụng chỉ số IQ bóng rổ lố bịch của mình để đánh cắp các vụ đánh cắp và bảo vệ ở mức cao. Anh ta thậm chí còn trở thành một game bắn súng bên ngoài lão luyện sau này trong sự nghiệp của mình, điều này thực sự làm tăng thêm tuổi thọ của anh ta.Jason Kidd could make the flashy pass or the simple play with the best of them while also loving to hightail it in transition to wear opponents down in transition. Also used his ridiculous basketball IQ to rack up steals and defend at a high level. He even became an adept outside shooter later on in his career, which really added to his longevity.

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, Nine All-Stars, một giải thưởng Người đàn ông thứ sáu của nămOne MVP, six All-NBA 1st Team selections, nine All-Stars, one Sixth Man of the Year award

NBA Xếp hạng: 33 về điểm số, thứ 42 trong hỗ trợ, thứ 64 trong Steals 33rd in scoring, 42nd in assists, 64th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 51,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 51.6 percent of the maximum amount possible

James Harden đã có một bản lý lịch nổi tiếng nhờ khả năng ghi bàn và chơi không thực của anh ấy. Sự chéo và bước nhảy của anh ấy khiến anh ấy không thể chậm lại khi anh ấy đi, cũng như vai mạnh mẽ của anh ấy trên các ổ đĩa đến vành. Harden có cơ hội thêm vào di sản của mình một cách quan trọng trong những năm tới. already has a Hall-of-Fame resume thanks to his unreal scoring ability and playmaking. His crossover and stepback jumper make him impossible to slow down when he gets going, as does his strong shoulder on drives to the rim. Harden has a chance to add to his legacy in a major way over the coming years.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, sáu lựa chọn All-NBA, 12 All-Stars, hai lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnOne NBA title, six All-NBA selections, 12 All-Stars, two All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: Thứ 4 trong các rebound, thứ 11 về điểm số, 24 trong các khối 4th in rebounds, 11th in scoring, 24th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 51,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 51.3 percent of the maximum amount possible

Một người đàn ông lớn kiểu cũ, thực sự mạnh mẽ và hung hăng, đặc biệt là về phòng thủ. Elvin Hayes cũng có một trò chơi bài tuyệt vời với một người nhảy quay vòng thương hiệu mà anh ấy đã đến khi được bảo vệ bởi những người chơi cao hơn. Hayes được gọi là Người đàn ông Bionic vì anh ta không ngừng nghỉ, hiếm khi bỏ lỡ một trò chơi cho đến khi anh ta 38 tuổi.Elvin Hayes also had a masterful post game with a trademark turnaround jumper that he’d go to when he was defended by taller players. Hayes was called the Bionic Man because he was relentless, rarely missing a game until he was 38.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, chín lựa chọn All-NBA, chín All-Stars, một Giải thưởng Cầu thủ phòng thủ của năm, chín lựa chọn đội 1 của đội tuyển dụng toàn diệnOne NBA title, nine All-NBA selections, nine All-Stars, one Defensive Player of the Year award, nine All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 4 về đánh cắp, thứ 10 về hỗ trợ, lần thứ 35 về điểm số, lần thứ 238 trong các rebound 4th in steals, 10th in assists, 35th in scoring, 238th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 45,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 45.1 percent of the maximum amount possible

Có lẽ người bảo vệ quan điểm vĩ đại nhất mọi thời đại, Gary Payton có sức mạnh không tự nhiên cho kích thước, bàn chân nhanh chóng và bàn tay ưu tú và thời gian để giúp anh ta khóa chặt kẻ thù cũng như đánh cắp. Anh ấy cũng là một người chơi xuất sắc và là một cầu thủ ghi bàn vững chắc, người đã sử dụng một trò chơi tầm trung vững chắc để có được xô.Gary Payton had unnatural strength for his size, quick feet and elite hands and timing to help him lock down foes one-on-one as well as rack up the steals. He was also an excellent playmaker and a solid scorer, who used a solid mid-range game to get buckets.

Các giải thưởng hàng đầu: Bảy lựa chọn All-NBA, chín ngôi saoSeven All-NBA selections, nine All-Stars

NBA Xếp hạng: 14 về điểm số, lần thứ 61 trong Steals, 102 trong Rebounds 14th in scoring, 61st in steals, 102nd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 44,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 44.2 percent of the maximum amount possible

Một trong những người chơi bùng nổ nhất mọi thời đại, & nbsp; Dominique Wilkins không chỉ là một dunker. Anh ta có thể ghi bàn với những người giỏi nhất trong số họ, sử dụng lợi thế thể chất và thể thao không thực tế để tra tấn đối thủ ở khu vực tầm trung sâu sắc.Dominique Wilkins was more than just a dunker. He could score with the best of them, using his physical advantages and unreal athleticism to torture opponents in the deep-to-short mid-range area.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, năm lựa chọn All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, five All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 8 trong Steals, lần thứ 32 về điểm số, thứ 34 trong hỗ trợ, thứ 130 trong các rebound, thứ 172 trong các khối 8th in steals, 32nd in scoring, 34th in assists, 130th in rebounds, 172nd in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 44,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 44.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ 2 người giỏi nhất từ ​​trước đến nay, & NBSP; Clyde Drexler là một cầu thủ ghi bàn, phục hồi và người chơi tuyệt vời cho vị trí của anh ấy, đồng thời sử dụng thể thao của anh ấy một cách phòng thủ.Clyde Drexler was a fantastic scorer, rebounder and playmaker for his position, while also using his athleticism well defensively.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, chín ngôi sao All-StarsFive All-NBA 1st Team selections, nine All-Stars

NBA Xếp hạng: 42 về điểm số, 184 trong các khối, thứ 203 trong Steals 42nd in scoring, 184th in blocks, 203rd in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 44,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 44.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ 2 người giỏi nhất từ ​​trước đến nay, & NBSP; Clyde Drexler là một cầu thủ ghi bàn, phục hồi và người chơi tuyệt vời cho vị trí của anh ấy, đồng thời sử dụng thể thao của anh ấy một cách phòng thủ.George Gervin could fill it up with the best of them despite lacking much of a three-point shot. He is best remembered for his beautiful finger-roll layup, still one of the nicest moves in any player’s arsenal ever.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, chín ngôi sao All-StarsFive NBA titles, six All-NBA 1st Team selections, four All-Stars

NBA Xếp hạng: 42 về điểm số, 184 trong các khối, thứ 203 trong Steals 40.9 percent of the maximum amount possible

Một nhà điều hành trơn tru trên cánh với tư cách là một cầu thủ ghi bàn, & NBSP; George Gervin có thể lấp đầy nó với những người giỏi nhất trong số họ mặc dù thiếu nhiều cú sút ba điểm. Anh ấy được nhớ đến nhiều nhất với layup có ngón tay xinh đẹp của mình, vẫn là một trong những động tác đẹp nhất trong bất kỳ người chơi nào.George Mikan used his massive size to his advantage along with the unusually soft touch he had for a player of his era. Mikan could finish ably with either hand in the paint. There’s a reason the Mikan Drill is still used to this day.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, bốn ngôi sao All-StarsOne NBA title, four All-NBA 1st Team selections, eight All-Stars, four All-Defensive selections

Chia sẻ phiếu bầu: 40,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 49th in blocks, 192nd in scoring, 194th in rebounds

Người đàn ông lớn thực sự thống trị đầu tiên của NBA, & NBSP; George Mikan đã sử dụng kích thước lớn của mình để tạo lợi thế cho anh ấy cùng với cảm giác mềm mại bất thường mà anh ấy có cho một người chơi trong thời đại của mình. Mikan có thể hoàn thành ably bằng một trong hai bàn tay trong sơn. Có một lý do khiến máy khoan Mikan vẫn được sử dụng cho đến ngày nay. 38.2 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, bốn lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, tám ngôi sao All-Stars, bốn lựa chọn phòng thủ toàn diệnAnthony Davis already has Hall-of-Fame credentials despite having a lot of his prime still to go. Davis is extremely skilled for his size, able to shoot and dribble, as well as being ridiculously mobile, which, coupled with his otherworldly length, make him an elite defender.

NBA Xếp hạng: 49 trong các khối, 192 về điểm số, 194 trong các reboundOne MVP, nine All-NBA selections, nine All-Stars

Chia sẻ phiếu bầu: 38,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 12th in assists, 28th in steals, 34th in scoring, 110th in rebounds

Một người chơi có thể chuyển lên danh sách này theo cách chính khi sự nghiệp của anh ta tiến triển, Anthony Davis đã có những thông tin về sự nổi tiếng mặc dù vẫn còn nhiều thời gian đầu tiên để đi. Davis cực kỳ có kỹ năng cho kích thước của anh ấy, có thể bắn và rê bóng, cũng như di động một cách lố bịch, kết hợp với chiều dài thế giới khác của anh ấy, khiến anh ấy trở thành một hậu vệ ưu tú. 36.2 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, chín lựa chọn All-NBA, chín ngôi sao All-StarsRussell Westbrook is absolutely tenacious every minute he’s on the floor, often fighting off bigger opponents for rebounds and flying down the floor in transition to throw down monstrous dunks.

NBA Xếp hạng: thứ 12 trong Assists, 28 trong Steals, 34 về điểm số, 110 trong các reboundThree NBA titles, one Finals MVP, one All-NBA 3rd Team, seven All-Stars

Chia sẻ phiếu bầu: 36,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 107th in scoring, 204th in blocks

Một trong những cầu thủ năng lượng nhất mà NBA từng thấy, & NBSP; Russell Westbrook hoàn toàn ngoan cường mỗi phút anh ấy trên sàn, thường chiến đấu với các đối thủ lớn hơn để rebound và bay xuống sàn trong quá trình chuyển đổi để ném xuống những cú hích quái vật. 35.3 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, một đội thứ 3 All-NBA, bảy ngôi sao All-StarsJames Worthy had the quickness to get by larger, slower defenders and the size to score over small opponents. Worthy was especially terrific in transition as a member of the Showtime Lakers.

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu lựa chọn All-NBA, 10 All-StarsSix All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 10 điểm, lần thứ 85 trong các rebound, thứ 100 về đánh cắp, thứ 177 trong hỗ trợ, 217 trong các khối 10th in scoring, 85th in rebounds, 100th in steals, 177th in assists, 217th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 32,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 32.4 percent of the maximum amount possible

Một trong những người ghi bàn suôn sẻ nhất trong cánh mà giải đấu đã từng thấy, & nbsp; Carmelo Anthony đã trở nên nổi tiếng với bước đi của anh ấy ở tầm trung, nhưng anh ấy đã có nhiều động tác hơn thế. Melo cũng thích bắt nạt những người bảo vệ nhỏ hơn và đánh họ với những điều đáng chú ý.Carmelo Anthony has become renowned for his jab step in the mid-range, but he had many more moves than that. Melo also likes to bully smaller defenders and hit them with turnaround fadeaways.

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một trận chung kết MVP, bốn lựa chọn All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, four All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 16 về điểm số, thứ 20 về đánh cắp, thứ 78 trong hỗ trợ, thứ 84 trong các rebound, 166 trong các khối 16th in scoring, 20th in steals, 78th in assists, 84th in rebounds, 166th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 30,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 30.4 percent of the maximum amount possible

Paul Pierce đã bị đánh giá thấp bởi những người hâm mộ trẻ tuổi do sự nghiệp truyền thông ngày sau khi chơi của anh ấy, nhưng đừng nhầm lẫn: Pierce là một cầu thủ ghi bàn thú vị trong thời kỳ đỉnh cao của anh ấy, một người có thể lấp đầy nó từ cả ba cấp độ và ghi bàn ngay cả những người ưu tú nhất trong số những người ưu tú nhất Người bảo vệ. Pierce cũng khá ly hợp, đánh một tấn những bức ảnh lớn trong thời của anh ta. has become underrated by younger fans due to his post-playing days media career, but make no mistake: Pierce was a beastly scorer in his prime, one who could fill it up from all three levels and score on even the most elite of defenders. Pierce was also quite clutch, hitting a ton of big shots in his day.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một MVP, hai lựa chọn All-NBA, năm ngôi sao All-StarsTwo NBA titles, one MVP, two All-NBA selections, five All-Stars

NBA Xếp hạng: 65 trong các khối, điểm thứ 66, 71 trong các rebound 65th in blocks, 66th in scoring, 71st in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 27,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 27.8 percent of the maximum amount possible

Một ông lớn ghi điểm quái vật đã dẫn đầu giải đấu trong việc ghi ba mùa liên tiếp, bao gồm một lần ở mức 34,5 điểm mỗi trận, Bob McAdoo có một người nhảy tầm trung nguyên sơ và rất nhiều bài chuyển sang các đối thủ đau khổ.Bob McAdoo had a pristine mid-range jumper and a plethora of post moves to torment opponents with.

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu lựa chọn All-NBA, sáu ngôi sao All-StarsSix All-NBA selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 88 trong hỗ trợ, ghi bàn thứ 101 88th in assists, 101st in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 27,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 27.1 percent of the maximum amount possible

Tất nhiên, giống như với bất kỳ người chơi tích cực nào trong danh sách này, & NBSP; Damian Lillard có thể thấy mình vượt trội so với thứ hạng của mình tùy thuộc vào phần còn lại của Prime của anh ta. Tuy nhiên, ngay cả như là Lillard là một trong những người bảo vệ điểm đầu tiên tốt nhất từ ​​trước đến nay, với khả năng bắn súng nổi bật và những cú đánh ly hợp Galore trên sơ yếu lý lịch của mình.Damian Lillard could see himself outperform his ranking depending on how the rest of his prime goes. Even as is, however, Lillard is one of the best score-first point guards ever, with outstanding shooting ability and clutch shots galore on his resume already.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, một MVP, một lựa chọn đội 1 của All-NBA, năm sao All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, one MVP, one All-NBA 1st Team selection, five All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 13 trong các rebound, thứ 135 trong hỗ trợ 13th in rebounds, 135th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 26,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 26.9 percent of the maximum amount possible

Mặc dù chỉ đứng 6 feet 7, & nbsp; Wes Unseld là một trong những trung tâm hùng vĩ nhất từng có nhờ vào sức mạnh và khung hình mạnh mẽ đáng kinh ngạc của anh ấy. Unseld là một trong những người phục hồi tốt nhất trong lịch sử NBA, trung bình 14,0 cho sự nghiệp của anh ấy và dẫn đầu giải đấu trong các ban năm 1974-75, và cực kỳ hiệu quả trong việc hoàn thành thấp.Wes Unseld was one of the most physically imposing centers ever thanks to his incredible strength and stout frame. Unseld was one of the best rebounders in NBA history, averaging 14.0 for his career and leading the league in boards in 1974-75, and was extremely efficient at finishing down low.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba lựa chọn đội thứ 3 All-NBA, năm ngôi sao All-StarsThree All-NBA 3rd Team selections, five All-Stars

NBA Xếp hạng: Điểm số 21 về điểm số 21st in scoring, 48th in steals, 113th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 26,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 26.4 percent of the maximum amount possible

Một trong những game bắn súng giỏi nhất từ ​​trước đến nay, Reggie Miller đứng thứ ba trong lịch sử giải đấu trong ba con trỏ (2.560). Anh ta cũng vô cùng nắm bắt về việc bắn súng của mình, với một cuốn băng nổi bật trong sự nghiệp với nhiều ba người chiến thắng trong các cuộc thi hậu kỳ cao áp.Reggie Miller ranks third in league history in made three-pointers (2,560). He was also extremely clutch about his shot-making, with a career highlight tape featuring multiple game-winning threes from high-pressure postseason contests.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, một lựa chọn đội 1 của All-NBA, bảy ngôi sao All-Stars, sáu lựa chọn phòng thủ, hai giải thưởng Người đàn ông thứ sáu của nămThree NBA titles, one All-NBA 1st Team selection, seven All-Stars, six All-Defensive selections, two Sixth Man of the Year awards

NBA Xếp hạng: 29 trong các khối, lần thứ 90 về điểm số, 105 trong các rebound 29th in blocks, 90th in scoring, 105th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 26,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 26.2 percent of the maximum amount possible

Huyền thoại Celtics & NBSP; Kevin McHale được biết đến với việc đưa đối thủ vào một thứ gọi là Phòng tra tấn, về cơ bản là khi McHale sẽ đăng lên, đó là sự tra tấn cho kẻ thù để bảo vệ do khuỷu tay sắc bén, cánh tay dài và mảng di chuyển lố bịch trong sơn. Một số ít trong lịch sử có thể phù hợp với hỗn hợp của McHale, các động tác sau, bao gồm các bước tiến, từng bước và các bước thả.Kevin McHale was known for putting opponents in something called the torture chamber, which basically meant when McHale would post up, it was torture for foes to defend due to his sharp elbows, long arms and ridiculous array of moves in the paint. Few historically can match McHale’s mix of post-up moves, including up-and-unders, step-throughs and drop-steps galore.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai lựa chọn All-NBA, 10 StarsTwo NBA titles, two All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 24 về điểm số, lần thứ 53 trong Steals, thứ 94 trong hỗ trợ, thứ 237 trong các rebound 24th in scoring, 53rd in steals, 94th in assists, 237th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 25,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 25.1 percent of the maximum amount possible

Nếu đỉnh cao của anh ấy đến 20 năm sau đó, nó rất hấp dẫn để suy ngẫm về những gì & nbsp; Ray Allen, có thể trông giống như, vì phong cách chơi bom của anh ấy bao gồm bắn một tấn ba người sẽ phù hợp với điều tuyệt vời trong NBA NBA ngày nay. Tuy nhiên, Allen đã tạo ra một sự nghiệp nổi tiếng trong thời đại của mình như là một trong những game bắn súng giỏi nhất từ ​​trước đến nay, và được cho là sở hữu cú sút lớn nhất trong lịch sử giải đấu dưới vành đai của anh ấy từ Game 6 của Chung kết 2013.Ray Allen’s numbers might have looked like, as his bombastic style of play consisting of shooting a ton of threes would have fit wonderfully in today’s NBA. Still, Allen carved out a Hall-of-Fame career in his era anyway as one of the best shooters ever, and arguably owns the biggest shot in league history under his belt from Game 6 of the 2013 Finals.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, bốn lựa chọn All-NBA, sáu ngôi sao All-StarsTwo NBA titles, four All-NBA selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 21 trong các khối, 28 trong các rebound, 39 về điểm số, thứ 124 trong hỗ trợ 21st in blocks, 28th in rebounds, 39th in scoring, 124th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 23,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 23.3 percent of the maximum amount possible

Một trong những cầu thủ NBA quốc tế vĩ đại nhất mọi thời đại, Pau Gasol là mối đe dọa trong thời hoàng kim, một ông lớn cực kỳ có kỹ năng có thể bắn, rê bóng một chút, vượt qua và tạo ra cho các đồng đội và sử dụng tốt chân tay dài của mình khi được giao nhiệm vụ bảo vệ vành.Pau Gasol was a menace in his heyday, a supremely skilled big man who could shoot, dribble a bit, pass and create for teammates, and use his long limbs well when tasked with protecting the rim.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, bốn lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, bảy ngôi sao All-Stars, bảy lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnTwo NBA titles, four All-NBA 1st Team selections, seven All-Stars, seven All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 65 trong hỗ trợ, thứ 127 về điểm số 65th in assists, 127th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 22,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 22.0 percent of the maximum amount possible

Walt Frazier, được nhớ đến một phần bởi biệt danh thú vị của anh ta, Clyde, là một trong những người bảo vệ điểm mượt mà nhất trong thời đại của anh ta, một người cũng có thể chiếm phần lớn tải trọng cho Knicks. Frazier cũng là một trong những người bảo vệ có điểm tốt nhất từ ​​trước đến nay, khiến cho một đội 1 của đội 1 lố bịch trong sự nghiệp của anh ấy., remembered partly by his cool nickname Clyde, was one of the smoothest point guards of his era, one who could also take over the bulk of the scoring load for the Knicks. Frazier was also one of the best point-guard defenders ever, making a ridiculous seven 1st Team All-Defenses in his career.

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, hai lựa chọn All-NBA, chín ngôi saoFour NBA titles, two All-NBA selections, nine All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 8 trong các rebound, thứ 10 trong các khối, 28 về điểm số, thứ 86 trong Steals 8th in rebounds, 10th in blocks, 28th in scoring, 86th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 20,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 20.8 percent of the maximum amount possible

Trung tâm khởi đầu trên các đội Celtics huyền thoại của những năm 1980, & NBSP; Giáo xứ Robert là một sự bổ sung tuyệt vời cho những người như Bird và McHale, sẵn sàng làm tất cả các công việc bẩn thỉu xuống thấp trong khi vẫn cung cấp một cú đấm ghi điểm vững chắc trong sơn. Giáo xứ được xếp hạng trong top 10 trong cả hai rebound và khối sự nghiệp.Robert Parish was a great complement to the likes of Bird and McHale, willing to do all of the dirty work down low while still providing a solid scoring punch in the paint. Parish ranks in the Top 10 in both career rebounds and blocks.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, năm lựa chọn All-NBA, bảy ngôi sao, một lựa chọn đội 1 toàn diệnTwo NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, five All-NBA selections, seven All-Stars, one All-Defensive 1st Team selections

NBA xếp hạng: thứ 63 trong các rebound 63rd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 19,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 19.6 percent of the maximum amount possible

Nổi tiếng vì đã khập khiễng vào sân cho Game 7 của trận chung kết năm 1970 cho New York và đánh hai cú đánh đầu tiên của mình vào đùi xấu, Willis Reed hiện được coi là một trong những Knicks vĩ đại nhất mọi thời đại, một người đàn ông lớn hơi ngắn Về tầm vóc nhưng không phải là tài năng và ý chí tuyệt đối. Reed là một người phục hồi quái vật và người chặn bắn mặc dù chỉ đứng 6 feet 9.Willis Reed is now widely considered one of the greatest Knicks of all time, a big man slightly short on stature but not on talent and sheer will. Reed was a monster rebounder and shot-blocker despite standing just 6-foot-9.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 12 ngôi sao All-StarsOne NBA title, six All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: 29 trong Rebound, lần thứ 69 về điểm số, thứ 211 trong hỗ trợ 29th in rebounds, 69th in scoring, 211th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 19,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 19.3 percent of the maximum amount possible

Một người đàn ông lớn vượt xa thời đại của mình, & nbsp; Dolph Schayes là một trong những sức mạnh đầu tiên về phía trước sẽ không gian trên sàn và bắn những người nhảy từ tầm trung sâu '60s. Schayes cũng có thể rê bóng qua đối thủ và lái xe đến những người đóng cửa khó khăn. Schayes mở đường cho sự kéo dài hiện đại-4.Dolph Schayes was one of the first power forwards who would space the floor and shoot jumpers from the deep mid-range, something he did quite well in the late ’40s, ’50s and early ’60s. Schayes could also dribble past opponents and drive to the hoop on hard closeouts. Schayes paved the way for the modern stretch-4.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, tám giải thưởng All-Stars, ba người chơi phòng thủ của năm, & NBSP; Bốn lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnOne NBA title, five All-NBA 1st Team selections, eight All-Stars, three Defensive Player of the Year awards,  four All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 11 trong các rebound, thứ 13 trong các khối, 59 về điểm số 11th in rebounds, 13th in blocks, 59th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 18,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 18.4 percent of the maximum amount possible

Đã có lúc, & nbsp; Dwight Howard là người đàn ông lớn nhất ở NBA, một kỷ nguyên kéo dài trong nhiều mùa trong thời gian làm phép thuật. Howard là một vận động viên đầy cảm hứng cho kích thước của mình, người thường sẽ lên trời cho các rebound, để chặn các cú đánh hoặc để hoàn thành các hẻm. Bây giờ trong giai đoạn cuối của sự nghiệp, Howard đang tiếp cận Top 10 trong lịch sử NBA ở cả hai rebound và khối, một kỳ tích đáng kinh ngạc cho Future Hall-of-Famer.Dwight Howard was the best big man in the NBA, an era that lasted for multiple seasons during his time with the Magic. Howard was an awe-inspiring athlete for his size, who would often sky for rebounds, to block shots or to finish alley-oops. Now in the late stages of his career, Howard is approaching Top 10 in NBA history in both rebounds and blocks, an incredible feat for the future Hall-of-Famer.

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, hai lựa chọn đội thứ 3 của All-NBA, hai giải thưởng All-Stars, hai cầu thủ phòng thủ của năm, bảy lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnFive NBA titles, two All-NBA 3rd Team selections, two All-Stars, two Defensive Player of the Year awards, seven All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 24 trong rebound 24th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 17,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 17.1 percent of the maximum amount possible

Có thể cho rằng người phục hồi vĩ đại nhất trong lịch sử NBA, Dennis Rodman không chỉ có một cái mũi tuyệt vời khi biết một quả bóng sẽ đi đâu sau khi đánh vào vành . Rodman cũng là một người bảo vệ ưu tú của nhiều vị trí sử dụng sức mạnh vô lý cho các đối thủ bắt nạt đang cố gắng thể hiện anh ta. Một người qua đường bị đánh giá thấp, đôi khi các trò chơi tâm trí của anh ta gây bất ổn cho nhiều đội, bao gồm cả đôi khi của anh ta.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, 11 All-StarsTwo NBA titles, one All-NBA 2nd Team selection, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: 81 trong Rebound, 95 về điểm số, thứ 111 trong các khối 81st in rebounds, 95th in scoring, 111th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 15,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 15.3 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng của Chris Bosh, đủ ấn tượng, và đó là sự nghiệp của anh ấy bị cắt ngắn do các vấn đề với đông máu. Bosh đã đi từ một lựa chọn số 1 với Raptors để sẵn sàng chơi trò chơi thứ ba với James và Wade trong kỷ nguyên Big 3 ở Miami, và đã làm như vậy như một van an toàn tuyệt vời, một người có thể đạt được những người nhảy mở ở cấp độ cao, như cũng như tấn công trong sự cô lập khi cần thiết. accolades are impressive enough, and that’s with his career tragically being cut short due to issues with blood-clotting. Bosh went from being a No. 1 option with the Raptors to willingly playing third fiddle to James and Wade in the Big 3 era in Miami, and did so as an excellent safety valve, one who could hit open jumpers at a high level, as well as attack in isolation when needed.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, ba lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, sáu ngôi sao All-StarsOne NBA title, three All-NBA 1st Team selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 26 trong Assists, 104 về điểm số 26th in assists, 104th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 14,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 14.9 percent of the maximum amount possible

Một trong những người chơi khó khăn nhất trong thời đại của anh ta nhờ sự nhanh chóng và tốc độ lố bịch, & nbsp; đối thủ hành vi hành hạ nhỏ bé trong thập niên 70 và đầu thập niên 80 khi tấn công rổ. Archibald cũng là một người chơi rất vững chắc và có thể đánh những người nhảy từ khu vực tầm trung ngắn.Tiny Archibald tormented opponents in the ’70s and early ’80s when attacking the basket. Archibald was also a very solid playmaker and could hit jumpers from the short midrange area.

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn lựa chọn All-NBA, năm ngôi saoFour All-NBA selections, five All-Stars

NBA xếp hạng: 117 về điểm số, thứ 155 trong hỗ trợ 117th in scoring, 155th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 12,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 12.7 percent of the maximum amount possible

Một trong những người chơi hào nhoáng nhất, với một gói nổi bật chứa đầy những đường chuyền phía sau, không nhìn và năng lực bắn súng, một người gây ấn tượng cho đến ngày nay. Người ghi bàn hàng đầu NBA NBA vào năm 1976-77, di sản của Maravich, bị ảnh hưởng tiêu cực khi thua nhiều trận đấu hơn anh ta thắng trong sự nghiệp và chỉ chơi 17 trận playoff trong tổng số 26 trận.Pete Maravich was one of the flashiest players ever, with a highlight package filled with behind-the-back, no-look passes and stop-on-a-dime shooting prowess, one that impresses to this day. The NBA’s leading scorer in 1976-77, Maravich’s legacy is negatively affected by losing more games than he won in his career and only playing 17 playoff games in his prime, 26 in total.

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, ba lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, sáu Stars StarsFour NBA titles, one Finals MVP, three All-NBA 2nd Team selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 19 trong Assists, lần thứ 53 về điểm số, lần thứ 148 trong Steals 19th in assists, 53rd in scoring, 148th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 10,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 10.7 percent of the maximum amount possible

Tony Parker, chắc chắn là người bảo vệ châu Âu tốt nhất mà NBA đã thấy, thống trị những người chơi backcourt đối nghịch với sự nhanh nhẹn, crossover chặt chẽ và một người nổi nước mắt tuyệt đẹp trong làn đường. Anh ta đã thay đổi trò chơi cho những người bảo vệ cố gắng tiếp cận NBA từ nước ngoài., surely the best European guard the NBA has seen, dominated opposing backcourt players with quickness, a tight crossover and a beautiful tear-drop floater in the lane. He changed the game for guards trying to reach the NBA from overseas.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một MVP, ba lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, tám ngôi sao All-Stars, một lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnTwo NBA titles, one MVP, three All-NBA 2nd Team selections, eight All-Stars, one All-Defensive 1st Team selection

NBA Xếp hạng: 35 trong Rebound, 191 về điểm số, thứ 234 trong hỗ trợ 35th in rebounds, 191st in scoring, 234th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 10,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 10.4 percent of the maximum amount possible

Huyền thoại bang Florida & NBSP; Dave Cowens là một trong hai cầu thủ từng giành được MVP League trong một mùa giải mà họ đã bầu chọn Đội 1 All-NBA cùng với một huyền thoại khác của Celtics, Bill Russell. Anh ta là một bó năng lượng trong thời kỳ đỉnh cao của mình, một người là một người phục hồi quái vật, trung bình 15,2 rebound trong thời kỳ 8 năm của anh ta.Dave Cowens is one of just two players ever to win league MVP in a season they weren’t voted 1st Team All-NBA along with another Celtics legend, Bill Russell. He was a bundle of energy in his prime, one who was a monster rebounder, averaging 15.2 rebounds over his eight-year prime.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai lựa chọn All-NBA, tám ngôi sao All-StarsTwo All-NBA selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: 19 về điểm số, thứ 76 về hỗ trợ, thứ 138 trong các rebound 19th in scoring, 76th in assists, 138th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 10,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 10.0 percent of the maximum amount possible

Ngoài việc là một trong những người nổ tung nhất trong lịch sử giải đấu, Vince Carter là một cầu thủ năng suất trong 22 năm - điều mà không nhiều người có thể mong đợi xem xét sự phụ thuộc vào thể thao anh ấy trong thời gian đầu.Vince Carter was a productive player for 22 years – something that not many could have expected considering how reliant on athleticism he was during his prime.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, ba lựa chọn đội 1 của All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, three All-NBA 1st Team selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 110 về điểm số, 168 trong các rebound 110th in scoring, 168th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 9,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 9.1 percent of the maximum amount possible

Một nhà vô địch với các Chiến binh Philadelphia vào năm 1955-56, Paul Arizin là một trong những người chơi đầu tiên sử dụng cú nhảy trong toàn bộ lợi thế của mình, trở thành một game bắn súng rất hiệu quả từ khu vực đó trong giai đoạn trứng nước NBA.Paul Arizin was one of the first players to use the jump shot to his full advantage, becoming a very effective shooter from that area during the NBA’s infancy.

Các giải thưởng hàng đầu: Ba lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, tám ngôi sao All-StarsThree All-NBA 2nd Team selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: 20 điểm, 95 về hỗ trợ, thứ 143 trong các rebound và khối, thứ 145 trong Steals 20th in scoring, 95th in assists, 143rd in rebounds and blocks, 145th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 8,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 8.0 percent of the maximum amount possible

Người chơi có điểm số cao nhất của thập niên 80, & NBSP; Alex English đã đi trước thời đại như một người đánh đu 6 feet 8 với một chiếc mũi ưu tú để ghi bàn bóng rổ một cách suôn sẻ xung quanh vành đai. Ngay cả khi không có ba con trỏ đáng tin cậy, tiếng Anh trung bình 26,0 điểm trong những năm 1980, tất cả là thành viên của Denver Nuggets.

Các giải thưởng hàng đầu: Hai lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, bốn ngôi sao All-StarsTwo All-NBA 1st Team selections, four All-Stars

NBA Xếp hạng: 54 về điểm số, 241 trong hỗ trợ, thứ 250 trong Steals 54th in scoring, 241st in assists, 250th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 7,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 7.8 percent of the maximum amount possible

Chấn thương trong thời kỳ đỉnh cao của anh ấy thực sự làm tổn thương vị trí của anh ấy trong danh sách này, AS & NBSP; Bernard King đã thổi bay đầu gối vào năm, anh ấy đã giành được đội thứ hai All-NBA trong sự nghiệp của mình, bỏ lỡ toàn bộ mùa giải sau đó và không bao giờ lấy lại được sự bùng nổ của anh ấy sau đó. Mặc dù vậy, King, cầu thủ ghi bàn hàng đầu của NBA, năm 1984-85, là một trong những cánh cao nhất trong thời đại của anh ấy.Bernard King blew out his knee the year he earned the second 1st Team All-NBA of his career, missing the entire following season and never regained his explosiveness after that. Even so, King, the NBA’s leading scorer in 1984-85, was one of the smoothest high-scoring wings of his era.

Các giải thưởng hàng đầu: Bảy lựa chọn All-NBA, bảy ngôi sao All-Stars, một giải thưởng người chơi được cải tiến nhấtSeven All-NBA selections, seven All-Stars, one Most Improved Player award

NBA Xếp hạng: 72 về điểm số, thứ 111 trong hỗ trợ, thứ 147 trong các khối, thứ 235 trong các rebound 72nd in scoring, 111th in assists, 147th in blocks, 235th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 7,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 7.1 percent of the maximum amount possible

Một sự nghiệp playoff ấn tượng hơn (anh ấy không bao giờ ra khỏi vòng đầu tiên trong giai đoạn đầu của mình) có thể đã thay đổi rất nhiều khi Tracy McGrady kết thúc trong bảng xếp hạng này, vì có thể có tuổi thọ cao hơn. Nhưng ở đỉnh cao của mình, McGrady là một trong những đôi cánh làm việc bùng nổ và hiệu quả nhất trong bóng rổ, một người sẽ thống trị trong NBA hiện đại.Tracy McGrady finished in this ranking, as could have more longevity. But at his peak, McGrady was one of the most explosive and productive do-everything wings in basketball, one who would have dominated in the modern NBA.

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, bảy lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, seven All-NBA 2nd Team selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 37 về điểm số, thứ 86 trong hỗ trợ, thứ 206 trong các rebound 37th in scoring, 86th in assists, 206th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 6,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 6.2 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ tốt nhất và bị đánh giá thấp trong thập niên 1960, Hal Greer là một người toàn sao 10 lần trong thập kỷ đó và một đồng đội thứ 2 All-NBA bảy lần, giúp dẫn dắt Philadelphia 76ers đến chức vô địch vào năm 1966-67 cùng với Chamberlain trong của các bộ đôi người bảo vệ ngủ nhiều nhất trong lịch sử giải đấu.Hal Greer was an All-Star 10 times that decade and an All-NBA 2nd Teamer seven times, helping lead the Philadelphia 76ers to a championship in 1966-67 alongside Chamberlain in what was one of the most slept-on guard-big duos in league history.

Giải thưởng hàng đầu: Chín sao All-StarsNine All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 16 trong Assists, lần thứ 80 về điểm số 16th in assists, 80th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 6,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 6.2 percent of the maximum amount possible

Một người hâm mộ hội trường bốn lần (ba lần Naismith giới thiệu-một với tư cách là một cầu thủ, một với tư cách là một huấn luyện viên và một là trợ lý cho đội mơ-và một người chơi bóng rổ đại học), 'thập niên 60 và' ' Tướng Tầng 70 Lenny Wilkens đã tập hợp một sự nghiệp tuyệt vời, được mệnh danh là MVP trò chơi All-Star vào năm 1971 và dẫn đầu NBA hỗ trợ vào năm 1969-70.Lenny Wilkens put together a fantastic career, being named the All-Star Game MVP in 1971 and leading the NBA in assists in 1969-70.

Cũng nhận được phiếu bầu

Bill Walton, Earl Monroe, Artis Gilmore, Draymond Green, Nikola Jokic, Kyrie Irving, Nate Thurmond, Adrian Dantley, Klay Thompson, Paul George, Chris Webber, Sam Jones, Dikembe Mutombo, Jerry Lucas. Dave Bing, Manu Ginobili, Bob Lanier, Dennis Johnson, Joe Dumars, Jamaal Wilkes, Alonzo Mourning, Bobby Jones, Derrick Rose và Bill Sharman

Bỏ ra khỏi danh sách 50 chính thức nhất của NBA,

Bill Walton, Earl Monroe, Nate Thurmond, Sam Jones, Jerry Lucas, Dave Bing, Bill Sharman, Billy Cickyham và Dave Debusschere

LÔI VAO MƠI

LeBron James, Kobe Bryant, Tim Duncan, Kevin Durant, Kevin Garnett, Stephen Curry, Dirk Nowitzki, Dwyane Wade, Giannis Antetokounmpo , Anthony Davis, Russell Westbrook, Carmelo Anthony, Paul Pierce, Bob McAdoo, Damian Lillard, Reggie Miller, Ray Allen, Pau Gasol, Dwight Howard, Dennis Rodman, Chris Bosh, Tony Parker, Vince Carter, Alex English McGrady

Ai là cầu thủ bóng rổ vĩ đại nhất mọi thời đại?

Michael Jordan được biết đến rộng rãi như là cầu thủ vĩ đại nhất của trò chơi và vì lý do chính đáng. "MJ" đã hoàn thành mọi thứ có thể trong trò chơi, chồng chất vào các số liệu thống kê và giải thưởng. Trên sân khấu lớn nhất của trò chơi, trận chung kết NBA, Jordan Jordan đã đi một trận chung kết 6-for-6 hoàn hảo, cũng càn quét MVP Chung kết trong các lần xuất hiện của anh ấy.

Ai là người chơi NBA hàng đầu mọi thời đại?

1.

Héo Chamberlain

23924

2.

Bill Russell

21620

3.

Kareem Abdul-Jabbar

17440

4.

Elvin Hayes

16279

5.

Moses Malone

16212

Tất cả các nhà lãnh đạo thời gian | Số liệu thống kê - NBA.comwww.nba.com ›Số liệu thống kê› Alltimenull

Ai là cầu thủ 10 NBA hàng đầu?

Xếp hạng 10 cầu thủ NBA hàng đầu trước mùa giải 2022-23..

Giannis antetokounmpo.Antetokounmpo đã đến NBA Mountaintop vào năm 2021 bằng cách giành giải vô địch và giải thưởng MVP Chung kết.....

Kevin Durant.....

Nikola Jokic.....

Stephen Curry.....

LeBron James.....

Joel Embiid.....

Luka Doncic.....

Jayson Tatum ..

Ai là MJ hay LeBron tốt hơn?

Thống kê của LeBron James chỉ ra rằng anh ấy là một cầu thủ bóng rổ tổng thể tốt hơn nhiều.Trong khi Jordan ghi bàn tổng thể hơn, LeBron là một người chơi hiệu quả hơn, bắn tốt hơn từ phạm vi hai và ba điểm.LeBron cũng là một người qua đường và người phục hồi tốt hơn nhiều so với Jordan từng có.' statistics indicate that he is a much better overall basketball player. While Jordan scored more overall, LeBron is a more efficient player, shooting better from two and three-point range. LeBron is also a much better passer and rebounder than Jordan ever was.

Người chơi 100 mlb hàng đầu năm 2010 năm 2022

Đây là danh sách 100 triển vọng hàng đầu hàng năm của Bóng chày Mỹ, xếp hạng hàng năm của chúng tôi về tài năng chuyên nghiệp tốt nhất trong bóng chày dưới cấp độ giải đấu lớn. Và năm nay, chúng tôi sẽ chuyển trọng tâm trong danh sách thành công cụ tốt nhất cho mỗi người chơi. Chúng tôi sẽ nhấn mạnh công cụ đó, cũng như cho nó một lớp trên thang đo trinh sát 20-80, trong đó 20 là tệ nhất, 80 mức trung bình tốt nhất và 50 giải đấu lớn.


Danh sách 100 khách hàng tiềm năng hàng đầu là đỉnh cao của phạm vi bảo hiểm khách hàng tiềm năng của chúng tôi, bắt đầu bằng những đánh giá của chúng tôi về tài năng hàng đầu trong mỗi giải đấu nhỏ và tiến hành xếp hạng tài năng trong mỗi hệ thống trang trại lớn. Nhân viên và phóng viên của chúng tôi nói chuyện với các tổng giám đốc, quản lý, giám đốc trinh sát, giám đốc trang trại, trinh sát, huấn luyện viên và những người khác trong trò chơi. Bốn người đã đóng góp cho việc bỏ phiếu trong năm nay: đồng biên tập sẽ Lingo và John Manuel, biên tập viên điều hành Jim Callis và trợ lý biên tập viên Conor Glassey. Mỗi người đã biên soạn một danh sách hàng đầu 150 và sau đó chúng tôi đã xem xét các số tổng hợp và thực hiện các điều chỉnh trước khi khóa danh sách cuối cùng.

Các bảng xếp hạng tuân theo các hướng dẫn khách hàng tiềm năng tiêu chuẩn của chúng tôi, điều đó có nghĩa là bất kỳ người chơi nào chưa vượt quá 130 dơi, 50 hiệp hoặc 30 lần xuất hiện trong các giải đấu lớn (mà không liên quan đến thời gian dịch vụ) đều đủ điều kiện. Như mọi khi, quan điểm của chúng tôi không nhất thiết là những gì một người chơi sẽ làm trong mùa giải này, nhưng trần nhà giải đấu lớn cuối cùng của anh ấy, cân nhắc với khả năng anh ấy sẽ đạt đến trần nhà đó.

Blog

  • Tất cả các
  • hình ảnh

Người chơi 100 mlb hàng đầu năm 2010 năm 2022

Box-Toppers 2010s All-Star Team Decade Decade

Đây là nhóm All-Star All-Star của Box-Toppers cho những năm 2010. Nó bao gồm người chơi ở mỗi vị trí có nhiều điểm hàng đầu (BTP) nhất từ ​​2010-2019. Cũng hiển thị là mỗi người chơi xếp hạng tổng thể trong khoảng thời gian 2010-2019.

Người chơiBTPThứ hạng
1bPujols, & NBSP; Albert & NBSP; 143879.9 25
2BCano, & NBSP; Robinson & NBSP; 209259.5 62
SsTulowitzki, & NBSP; Troy & NBSP; 230846.8 125
3BBeltre, & NBSP; Adrian & NBSP; 114157.1 69
Ca.Posey, & NBSP; Buster & NBSP; 274549.0 108
DHCabrera, & NBSP; Miguel & NBSP; 177678.8 28
CỦABraun, & nbsp; Ryan & nbsp; J. & NBSP; 230072.0 35
CỦABraun, & nbsp; Ryan & nbsp; J. & NBSP; 230070.7 38
CỦABraun, & nbsp; Ryan & nbsp; J. & NBSP; 230068.2 44
Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949Gonzalez, & NBSP; Carlos & NBSP; 2460210.1 1
Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949Gonzalez, & NBSP; Carlos & NBSP; 2460190.2 2
Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949Gonzalez, & NBSP; Carlos & NBSP; 2460164.4 3
Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949Gonzalez, & NBSP; Carlos & NBSP; 2460155.5 4
SpKershaw, & NBSP; Clayton & NBSP; 249475.4 29

Những con số đó sau tên của người chơi là gì? * Craig Kimbrel đứng thứ ba trong số những người chơi được liệt kê là những người ném bóng đóng, nhưng hai cầu thủ được liệt kê hàng đầu, Fr Francisco Liriano (82.1) và Ian Kennedy (79.5), chỉ gần đây là người đóng cửa và dành phần lớn sự nghiệp của họ khi bắt đầu. Kimbrel là cầu thủ cấp cao nhất, người đã phục vụ phần lớn sự nghiệp của mình chủ yếu là gần gũi hơn.
* Craig Kimbrel ranks third among players listed as closing pitchers, but the top two listed players—Francisco Liriano (82.1) and Ian Kennedy (79.5)—have only recently served as closers and spent the bulk of their careers as starters. Kimbrel is the highest-ranking player who has served most of his career primarily as a closer.

Clayton Kershaw và Albert Pujols dẫn đầu nhóm All-Star hàng đầu trong những năm 2010 cho những năm 2010.

Kershaw kiếm được nhiều điểm hàng đầu nhất của bất kỳ người chơi nào từ 2010-2019 (210.1) và Pujols kiếm được nhiều nhất trong số đó trong khoảng thời gian đó (79,9), là thứ 25 trong số tất cả những người chơi.

Đội All-Star toàn thập kỷ được tạo thành từ những người chơi đã dẫn đầu vị trí của họ trong các điểm hàng đầu trong khoảng thời gian 2010-2019.

Lãnh đạo điểm thập kỷ của Kershaw, Kershaw đứng thứ ba trong số những người chơi trong các điểm nghề nghiệp kể từ năm 1995 khi theo dõi hộp số hộp bắt đầu (227,5). Tất cả trừ 17,4 điểm nghề nghiệp của anh ấy đã kiếm được từ năm 2010-2019. Anh ấy đã có bảy mùa liên tiếp kiếm được 20 điểm trở lên (từ năm 2011 đến 2017) và dẫn đầu tất cả người chơi trong các điểm hàng đầu trong năm 2011 (26.1), 2013 (21.7) và 2014 (31.5).

Pujols đã dẫn tất cả các batters trong các điểm hàng đầu của Box-Toppers (79,9). Ông cũng đã dẫn đầu tất cả các batters trong thập kỷ 2000, kiếm được 121,9 điểm hộp số từ năm 2000 đến 2009. Pujols và tất cả các batters tập thể đã có một thập kỷ tốt hơn trong những năm 2000 so với những năm 2010, giai đoạn mà Batters kiếm được một phần lớn hơn -Toppers điểm so với bình. Pujols từ 79,9 điểm kiếm được trong những năm 2010 sẽ xếp thứ 16 trong số các trận đấu trong những năm 2000. .

100 người chơi hàng đầu của năm 2010

Dưới đây là 100 người chơi hàng đầu trong số 100 người chơi trong Span 2010-2019, được xếp hạng bởi các điểm hàng đầu của Box-Toppers (BTP).

Người chơiPOSBTP
1 Kershaw, & NBSP; Clayton & NBSP; 2494pi & nbsp; sp210.1
2 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp190.2
3 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp164.4
4 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp155.5
5 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp142.6
6 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp133.1
7 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp132.8
8 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp130.0
9 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp126.0
10 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp124.4
11 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp118.2
12 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp109.1
13 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp103.9
14 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp96.7
15 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp95.6
16 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp95.1
17 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp93.1
18 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp92.4
19 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp91.9
20 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp86.4
21 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp84.4
22 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp82.6
23 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588Verlander, & NBSP; Justin & NBSP; 211282.1
24 Greinke, & NBSP; Zack & NBSP; 1871pi & nbsp; sp81.3
25 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588Verlander, & NBSP; Justin & NBSP; 211279.9
26 Greinke, & NBSP; Zack & NBSP; 1871Bán, & NBSP; Chris & NBSP; 280679.5
27 Lester, & NBSP; Jon & NBSP; 2173pi & nbsp; sp79.3
28 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588Verlander, & NBSP; Justin & NBSP; 211278.8
29 Greinke, & NBSP; Zack & NBSP; 1871Bán, & NBSP; Chris & NBSP; 280675.4
30 Lester, & NBSP; Jon & NBSP; 2173pi & nbsp; sp75.3
31 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp74.6
32 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp73.3
33 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp72.3
34 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp72.2
35 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588Verlander, & NBSP; Justin & NBSP; 211272.0
36 Greinke, & NBSP; Zack & NBSP; 1871pi & nbsp; sp70.9
37 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp70.7
38 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588Verlander, & NBSP; Justin & NBSP; 211270.7
39 Greinke, & NBSP; Zack & NBSP; 1871Verlander, & NBSP; Justin & NBSP; 211270.2
40 Greinke, & NBSP; Zack & NBSP; 1871pi & nbsp; sp69.9
41 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp69.4
42 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp69.3
43 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp68.6
44 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588Verlander, & NBSP; Justin & NBSP; 211268.2
45 Greinke, & NBSP; Zack & NBSP; 1871pi & nbsp; sp67.4
46 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588Verlander, & NBSP; Justin & NBSP; 211266.9
47 Greinke, & NBSP; Zack & NBSP; 1871pi & nbsp; sp66.8
48 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp65.6
49 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp64.4
50 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp64.3
51 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp64.0
52 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp63.9
53 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp62.8
54 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588pi & nbsp; sp62.6
55 Scherzer, & NBSP; Max & NBSP; 2588Verlander, & NBSP; Justin & NBSP; 211262.3
56 Greinke, & NBSP; Zack & NBSP; 1871pi & nbsp; sp61.6
57 Bán, & NBSP; Chris & NBSP; 2806lf & nbsp; dh60.9
58 Cruz, & NBSP; Nelson & NBSP; Ramon & NBSP; 2224DH60.7
59 Wilson, & NBSP; C.J. & NBSP; 2074pi & nbsp; sp60.4
60 Jimenez, & nbsp; Ubaldo & nbsp; 2349pi & nbsp; sp60.0
61 Jimenez, & nbsp; Ubaldo & nbsp; 2349Bruce, & NBSP; Jay & NBSP; 245359.9
62 lf & nbsp; rfCano, & NBSP; Robinson & NBSP; 209259.5
63 2BFreeman, & NBSP; Freddie & NBSP; 288759.4
64 1bpi & nbsp; sp59.3
65 Jimenez, & nbsp; Ubaldo & nbsp; 2349pi & nbsp; sp59.2
66 Jimenez, & nbsp; Ubaldo & nbsp; 2349pi & nbsp; sp58.1
67 Jimenez, & nbsp; Ubaldo & nbsp; 2349Freeman, & NBSP; Freddie & NBSP; 288758.0
68 1bLeake, & NBSP; Mike & NBSP; 270957.1
69 Fister, & nbsp; Doug & nbsp; 2688Porcello, & NBSP; Rick & NBSP; 257357.1
70 Rizzo, & NBSP; Anthony & NBSP; 3063Freeman, & NBSP; Freddie & NBSP; 288756.9
71 1bpi & nbsp; sp56.6
72 Jimenez, & nbsp; Ubaldo & nbsp; 2349Bruce, & NBSP; Jay & NBSP; 245356.0
73 lf & nbsp; rfpi & nbsp; sp55.9
74 Jimenez, & nbsp; Ubaldo & nbsp; 2349Bruce, & NBSP; Jay & NBSP; 245355.4
75 lf & nbsp; rfpi & nbsp; sp55.3
76 Jimenez, & nbsp; Ubaldo & nbsp; 2349pi & nbsp; sp55.2
77 Jimenez, & nbsp; Ubaldo & nbsp; 2349pi & nbsp; sp55.2
78 Jimenez, & nbsp; Ubaldo & nbsp; 2349pi & nbsp; sp55.2
79 Bruce, & NBSP; Jay & NBSP; 2453Porcello, & NBSP; Rick & NBSP; 257355.1
80 Rizzo, & NBSP; Anthony & NBSP; 3063Upton, & nbsp; Justin & nbsp; 241155.1
81 lfpi & nbsp; sp54.9
82 Beltre, & NBSP; Adrian & NBSP; 1141pi & nbsp; sp54.6
83 3Bpi & nbsp; sp54.5
84 Davis, & NBSP; Chris & NBSP; 2478pi & nbsp; sp53.9
85 Odorizzi, & NBSP; Jake & NBSP; 3291pi & nbsp; sp53.9
86 Jones, & NBSP; Adam & NBSP; 2347pi & nbsp; sp53.8
87 RFpi & nbsp; sp53.6
88 Paxton, & NBSP; James & NBSP; 3280pi & nbsp; sp53.5
89 Bautista, & nbsp; Jose & nbsp; Antonio & NBSP; 2169Nola, & NBSP; Aaron & NBSP; 356953.3
90 Hellickson, & NBSP; Jeremy & NBSP; 2778pi & nbsp; sp53.1
91 Iwakuma, & nbsp; Hisashi & nbsp; 3048Upton, & nbsp; Justin & nbsp; 241153.1
92 lfpi & nbsp; sp53.1
93 Beltre, & NBSP; Adrian & NBSP; 1141pi & nbsp; sp52.9
94 3Bpi & nbsp; sp52.9
95 Davis, & NBSP; Chris & NBSP; 2478pi & nbsp; sp52.8
96 Odorizzi, & NBSP; Jake & NBSP; 3291pi & nbsp; sp52.3
97 Jones, & NBSP; Adam & NBSP; 2347pi & nbsp; sp52.2
98 RFpi & nbsp; sp51.9
99 Paxton, & NBSP; James & NBSP; 3280pi & nbsp; sp50.8
100 Bautista, & nbsp; Jose & nbsp; Antonio & NBSP; 2169pi & nbsp; sp50.5

Nola, & NBSP; Aaron & NBSP; 3569Box-Toppers points
What are those numbers after players' names?
This chart is sortable! Click or tap any of the headers to sort. For example, click the Player header to sort players alphabetically by last name, click again to sort in reverse alphabetical order. Refresh the page to return to standard order.

Hellickson, & NBSP; Jeremy & NBSP; 2778

Iwakuma, & nbsp; Hisashi & nbsp; 3048

Halladay, & NBSP; Roy & NBSP; 1178

Donaldson, & NBSP; Josh & NBSP; 3144

  • Chapman, & nbsp; Aroldis & nbsp; 2826

  • pi & nbsp; cp

  • Buchholz, & nbsp; Clay & NBSP; 2363

Cain, & nbsp; Matt & NBSP; 2081

Bailey, & NBSP; Homer & NBSP; 2324

Cơ sở đầu tiên/hitter được chỉ định

Pujols có thể được đưa vào nhóm All-Star toàn thập kỷ với tư cách là người đứng đầu hoặc người đánh thuê được chỉ định, phục vụ ở cả hai vị trí trong thập kỷ. Tương tự như vậy, Miguel Cabrera, người mà chúng tôi đã đặt tại địa điểm hitter được chỉ định trong đội All-Star, có thể được lật bằng pujols và được đặt ở căn cứ đầu tiên, vị trí anh ấy chơi hầu hết thập kỷ.

Cabrera đứng thứ hai trong số các trận đấu trong thập kỷ với 78,8 điểm hộp số, chỉ sau 1,1 pujols. Ông đứng thứ 28 trong số tất cả các cầu thủ trong thập kỷ. Hầu hết các điểm của ông trong thập kỷ này (72,8 trong số 78,8 của ông) đến từ năm 2010 đến 2016, bao gồm 16,9 điểm của ông vào năm 2013 với Tiger, điểm một mùa nhất của một người đánh bóng trong thập kỷ.

Cabrera từ 150,9 điểm Hộp số nghề nghiệp đứng thứ 24 trong số tất cả các cầu thủ kể từ năm 1995, thứ năm trong số tất cả các trận đấu trong khoảng thời gian. Cabrera từ 78,8 điểm trong những năm 2010 cao hơn một chút so với 72,1 mà anh kiếm được trong những năm 2000. Tuy nhiên, 72,1 điểm của anh ấy từ năm 2000 đến 2009 xếp thứ 20 trong số các trận đấu trong khoảng thời gian (tổng số đó sẽ xếp thứ ba trong số các trận đấu trong những năm 2010).

Cơ sở thứ hai

Robinson Cano, 59,5 điểm số hộp trong những năm 2010 được xếp hạng đầu tiên trong số tất cả các cơ sở thứ hai, thứ 12 trong số tất cả các batters và thứ 62 trong số tất cả những người chơi. Điểm 85,4 điểm trong sự nghiệp của anh ấy đứng thứ hai trong số tất cả các cơ sở thứ hai kể từ năm 1995, sau Jeff Kent (109,7).

Ngắn gọn

Troy Tulowitzki, 46.8 điểm số hộp trong những năm 2010 đứng đầu trong số tất cả các shortstops, thứ 33 trong số tất cả các batters và thứ 125 trong số tất cả các cầu thủ. Điểm 59,8 điểm trong sự nghiệp của anh ấy đứng thứ sáu trong số tất cả các shorstops kể từ năm 1995.

Căn cứ thứ ba

Adrian Beltre từ 57.1 Toppers điểm trong những năm 2010 được xếp hạng đầu tiên trong số tất cả các cơ sở thứ ba, thứ 16 trong số tất cả các batters và thứ 69 trong số tất cả những người chơi. Anh ta đứng trước Josh Donaldson (55,1 điểm). Điểm 116,8 điểm trong sự nghiệp của anh ấy đứng thứ ba trong số các cơ sở thứ ba kể từ năm 1995, sau Alex Rodriguez (187.0) và Chipper Jones (149.0).

Beltre từ 55,2 điểm từ năm 2000 đến 2009 xếp thứ 44 trong số tất cả các batters và thứ sáu trong số tất cả các cơ sở thứ ba trong thập kỷ đó.

Người bắt bóng

Buster Posey sườn 49.0 Toppers điểm trong những năm 2010 được xếp hạng đầu tiên trong số tất cả những người bắt bóng, thứ 24 trong số tất cả các batters và 108 trong số tất cả những người chơi. Anh ta đứng trước những người bắt Joe Mauer (45,5), Mike Napoli (44,7) và Brian McCann (43,9). Tất cả 49,0 điểm nghề nghiệp của anh ấy đã kiếm được trong những năm 2010 và anh ấy đứng thứ 10 trong số những người bắt bóng trong các điểm nghề nghiệp kể từ năm 1995.

Ngoài sân

Ba điểm ngoài hàng đầu trong các điểm hàng đầu cho những năm 2010 là Ryan Braun (72.0), Mike Trout (70.7) và Carlos Gonzalez (68.2).

Top 50 batters của những năm 2010

Dưới đây là 50 batters hàng đầu của hộp trong khoảng thời gian 2010-2019, được xếp hạng bởi các điểm hàng đầu hộp (BTP).

Người chơiPOSBTP
1 Pujols, & NBSP; Albert & NBSP; 14381b79.9
2 Cabrera, & NBSP; Miguel & NBSP; 1776DH78.8
3 Braun, & nbsp; Ryan & nbsp; J. & NBSP; 2300lf72.0
4 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949Cf70.7
5 Encarnacion, & NBSP; Edwin & NBSP; 2098DH70.2
6 Braun, & nbsp; Ryan & nbsp; J. & NBSP; 2300lf68.2
7 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949lf66.9
8 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 29491b62.3
9 Cabrera, & NBSP; Miguel & NBSP; 1776DH60.9
10 Braun, & nbsp; Ryan & nbsp; J. & NBSP; 2300DH60.7
11 Braun, & nbsp; Ryan & nbsp; J. & NBSP; 2300lf59.9
12 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949Cf59.5
13 Encarnacion, & NBSP; Edwin & NBSP; 20981b59.4
14 Cabrera, & NBSP; Miguel & NBSP; 17761b58.0
15 Cabrera, & NBSP; Miguel & NBSP; 1776lf57.1
16 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949Cf57.1
17 Encarnacion, & NBSP; Edwin & NBSP; 20981b56.9
18 Cabrera, & NBSP; Miguel & NBSP; 1776lf56.0
19 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949lf55.4
20 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949Cf55.1
21 Encarnacion, & NBSP; Edwin & NBSP; 2098Gonzalez, & NBSP; Carlos & NBSP; 246053.3
22 RFlf49.9
23 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949DH49.4
24 Braun, & nbsp; Ryan & nbsp; J. & NBSP; 2300lf49.0
25 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949lf49.0
26 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949Cf48.5
27 Encarnacion, & NBSP; Edwin & NBSP; 20981b48.2
28 Cabrera, & NBSP; Miguel & NBSP; 1776Cf48.2
29 Encarnacion, & NBSP; Edwin & NBSP; 2098Gonzalez, & NBSP; Carlos & NBSP; 246047.9
30 RF1b47.7
31 Cabrera, & NBSP; Miguel & NBSP; 1776DH47.2
32 Braun, & nbsp; Ryan & nbsp; J. & NBSP; 23001b46.9
33 Cabrera, & NBSP; Miguel & NBSP; 1776DH46.8
34 Braun, & nbsp; Ryan & nbsp; J. & NBSP; 2300lf45.7
35 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949lf45.5
36 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949lf44.7
37 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949Cf44.5
38 Encarnacion, & NBSP; Edwin & NBSP; 20981b44.5
39 Cabrera, & NBSP; Miguel & NBSP; 17761b44.1
40 Cabrera, & NBSP; Miguel & NBSP; 1776Cf43.9
41 Encarnacion, & NBSP; Edwin & NBSP; 2098lf43.9
42 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949lf43.9
43 Trout, & NBSP; Mike & NBSP; 2949RF43.7
44 Martinez, & NBSP; J.D. & NBSP; 2922DH & NBSP; RF43.7
45 Pence, & nbsp; Hunter & NBSP; 2287dh & nbsp; lf42.5
46 Ozuna, & NBSP; Marcell & NBSP; 3190lf42.2
47 Ramirez, & NBSP; Hanley & NBSP; 21191b & nbsp; DH41.2
48 Trumbo, & NBSP; Mark & ​​NBSP; 2851DH & NBSP; RF40.9
49 Pence, & nbsp; Hunter & NBSP; 2287dh & nbsp; lf40.7
50 Ozuna, & NBSP; Marcell & NBSP; 3190lf40.4

Ramirez, & NBSP; Hanley & NBSP; 2119Box-Toppers points
What are those numbers after players' names?
This chart is sortable! Click or tap any of the headers to sort. For example, click the Player header to sort players alphabetically by last name, click again to sort in reverse alphabetical order. Refresh the page to return to standard order.

  • 1b & nbsp; DH

  • Trumbo, & NBSP; Mark & ​​NBSP; 2851

  • Seager, & NBSP; Kyle & NBSP; 3031

3B

Martinez, & NBSP; Victor & NBSP; 1695

ca & nbsp; dh

BTP: Box-Toppers Points Những con số đó sau tên của người chơi là gì? Biểu đồ này có thể sắp xếp! Nhấp hoặc nhấn bất kỳ tiêu đề nào để sắp xếp. Ví dụ: nhấp vào tiêu đề người chơi để sắp xếp người chơi theo thứ tự bảng chữ cái theo họ, nhấp lại để sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái ngược. Làm mới trang để trở về đơn đặt hàng tiêu chuẩn.

Braun xông 72,0 điểm trong những năm 2010 đứng thứ ba trong số tất cả các trận đấu và thứ 35 trong số tất cả các cầu thủ. 98,7 điểm nghề nghiệp của anh đứng thứ 13 trong số tất cả những người ngoài cuộc kể từ năm 1995. Anh kiếm được phần lớn các điểm năm 2010 của mình (61,5) từ năm 2010 đến 2016, giai đoạn anh phục vụ việc đình chỉ ma túy tăng cường hiệu suất.

Trout sườn 70,7 điểm trong những năm 2010 đứng thứ tư trong số tất cả các batters và thứ 38 trong số tất cả các cầu thủ. Tất cả các điểm của anh ấy đã kiếm được trong những năm 2010 và tổng số 70,7 sự nghiệp của anh ấy đứng thứ 37 trong số tất cả các người ngoài cuộc kể từ năm 1995.

Gonzalez xông 68,2 điểm trong những năm 2010 đứng thứ sáu trong số tất cả các trận đấu và thứ 44 trong số tất cả các cầu thủ. 71,2 điểm nghề nghiệp của anh ấy đứng thứ 36 trong số tất cả các người ngoài cuộc kể từ năm 1995

Chỉ cần theo dõi ba người ngoài hàng đầu cho những năm 2010 là Andrew McCutchen (66,9), Giancarlo Stanton (60,9) và Jay Bruce (59,9).—Box-Toppers tracks who most helps their team win the most games. Using standard box score statistics, Box-Toppers uses a simple formula to determine a Player of the Game for each Major League Baseball game played. That player is the person who contributed most to his team’s win. In regular season games, players earn 1.0 Box-Toppers point for being named Player of the Game and can earn bonus points for being Player of the Day or top player or batter in their league for the day.

100 người chơi hàng đầu

Trong số 100 người chơi hàng đầu trong các điểm hàng đầu trong những năm 2010, chỉ có 21 người chơi là những người đánh bóng. Batter xếp hạng cao nhất là Pujols ở vị trí thứ 25.

  • Để so sánh, trong thập kỷ 2000, 48 trong số 100 người chơi hàng đầu là những người đánh bóng và người đánh bóng xếp hạng cao nhất, một lần nữa Pujols, đứng thứ năm tổng thể.

  • Những người ném bóng chiếm 24 vị trí hàng đầu trong số 100 người chơi hàng đầu cho những năm 2010 và 13 người trong số họ kiếm được hơn 100 điểm hàng đầu trong thập kỷ, 2010 đến 2019.

Box-Toppers

Nhưng tất nhiên, đây chỉ là kết thúc của những năm 2010 và không phải là kết thúc thực tế của thập kỷ. Những người gắn bó ngày sẽ nhắc nhở bạn rằng một thập kỷ bắt đầu với năm kết thúc bằng một trong những người khác và không phải là số 0. Điều đó có nghĩa là thập kỷ thực tế diễn ra từ năm 2011 đến 2020, có nghĩa là chúng ta có thể trở lại sau mùa giải tới để kiểm tra đội All-Star và những người chơi hàng đầu của thập kỷ thứ hai thế kỷ 21.

Ai là cầu thủ bóng chày giỏi nhất trong những năm 2010?

Giải thưởng MLB All-Decade: Chọn đội của thập kỷ, cầu thủ hay nhất, chơi lớn nhất và nhiều hơn nữa từ những năm 2010..
Đội của thập kỷ: Người khổng lồ San Francisco. ....
Người chơi của thập kỷ: Mike Trout. ....
Người ném bóng của thập kỷ: Clayton Kershaw. ....
Người giải phóng thập kỷ: Craig Kimbrel. ....
Quản lý của thập kỷ: Bruce Bochy ..

Ai có nhiều lượt truy cập nhất trong MLB năm 2010?

'Các bản hit nhất trong bài kiểm tra năm 2010'..
1.540 / của / hố, sf, nyy, phi.....
1,532 / 1B / CIN.....
1,485 / 1B / STL, LAA.Albert Pujols ..
1.466 / 3B / bos, Tex.Adrian Beltre ..
1.461 / dh / tex, bal, biển, min.Nelson Cruz ..
1,451 / 1B / ATL.Freddie Freeman ..
1,451 / 1B / kC, SD.Eric Hosmer ..
1.444 / của / ATL, SF, TOR, CHW, KC, CLE, PIT.Melky Cabrera ..

Ai là người chạy nhiều nhất trong năm 2010?

Lịch sử mùa MLB - 2010.

Ai là cầu thủ bóng chày 100 000 đầu tiên?

Tiền thưởng hoặc ưu đãi cao không phải là một phát minh mới của các đội cố gắng hạ thấp biên chế đội của họ: Năm 1951, Paul Pettit trở thành cầu thủ đầu tiên nhận được tiền thưởng 100.000 đô la và vào năm 1922, Babe Ruth nhận được 500 đô la mỗi lần chạy tại nhà.Paul Pettit became the first player given a $100,000 bonus and in 1922, Babe Ruth received $500 per home run.