Mục 7
C�c nh�n đức
1803�� "Những g� l� ch�n thật, cao qu�, những g� l� ch�nh trực, tinh tuyền, những g� đ�ng mến v� đem lại danh thơm tiếng tốt, những g� l� đức hạnh, đ�ng khen, th� xin anh em h�y để �" [Pl 4,8].
1733 [1768]� Nh�n đức l� một xu hướng thường xuy�n v� ki�n định để l�m điều thiện, kh�ng những gi�p thực hiện những h�nh vi tốt, m� c�n cống hiến hết khả năng của m�nh. Người nh�n đức hướng về điều thiện với tất cả năng lực thể x�c v� tinh thần. Họ cố gắng theo đuổi điều thiện v� dứt kho�t thực hiện bằng những h�nh động cụ thể.
"Mục đ�ch của đời sống đức hạnh l� n�n giống Thi�n Ch�a" [Th�nh Gh�-g�-ri-� th�nh Ni-x�, c�c mối ph�c 1].
I. C�C �ỨC T�NH NH�N BẢN
1804 [2500]� C�c đức t�nh nh�n bản l� những th�i độ ki�n định, những xu hướng bền vững, th�i quen hướng thiện của l� tr� v� � ch�, gi�p con người điều chỉnh c�c h�nh vi, điều tiết c�c đam m�, v� hướng dẫn c�ch ăn nết ở của ta theo l� tr� v� đức tin. C�c đức t�nh n�y đem lại cho con người sự thoải m�i, tự chủ v� an vui, để sống một cuộc đời tốt l�nh. Người nh�n đức tự nguyện l�m điều thiện.
1827� Muốn c� được c�c đức t�nh lu�n l� n�y, con người phải cố gắng tập luyện. ��y l� hoa tr�i đồng thời cũng l� mầm mống cho những h�nh vi tốt. C�c đức t�nh hướng mọi năng lực của con người đến sự hiệp th�ng với t�nh y�u Thi�n Ch�a.
C�c đức t�nh căn bản
1805� C� bốn đức t�nh đ�ng vai tr� "bản lề," quy tụ c�c đức t�nh kh�c, gọi l� c�c đức t�nh "căn bản": kh�n ngoan, c�ng b�nh, can đảm v� tiết độ. "Con người mến chuộng điều ch�nh trực ư ? th� ch�nh Kh�n Ngoan sản sinh c�c nh�n đức: Quả vậy, Kh�n Ngoan dạy cho biết sống tiết độ, kh�n ngoan, c�ng b�nh v� can đảm" [Kn 8,7]. C�c đức t�nh n�y c�n được Kinh Th�nh khen ngợi dưới nhiều t�n gọi kh�c .
1806 [1788 1780]� Kh�n ngoan l� đức t�nh gi�p l� tr� thực tiễn trong mọi ho�n cảnh nhận ra điều thiện đ�ch thực v� chọn lựa những phương thế tốt để đạt tới. "Người kh�n ngoan th� đắn đo từng bước" [Cn 14,15]. "Anh em h�y sống chừng mực v� tiết độ để c� thể cầu nguyện được" [1 Pr 4,7]. Như Aristote, th�nh T�-ma cũng viết: "kh�n ngoan l� quy tắc đ�ng đắn để h�nh động" [x. S.th 2-2, 47,2]. Kh�ng n�n lầm lẫn đức t�nh kh�n ngoan với t�nh nh�t nh�t v� sợ sệt, tr�o trở hay giả h�nh. Kh�n ngoan l�]người dẫn đường cho c�c đức t�nh, hướng dẫn c�c đức t�nh kh�c bằng c�ch vạch ra quy tắc v� mức độ phải giữ. �ức kh�n ngoan trực tiếp hướng dẫn ph�n đo�n của lương t�m. Dựa theo ph�n đo�n n�y, người kh�n ngoan chọn c�ch ứng xử của m�nh. Nhờ đức t�nh n�y, ch�ng ta �p dụng đ�ng đắn c�c nguy�n tắc lu�n l� v�o từng trường hợp cụ thể, v� kh�ng c�n do dự về điều thiện phải l�m v� điều �c phải tr�nh.
1807 [2095 2401]� C�ng b�nh l� đức t�nh lu�n l� thể hiện qua quyết t�m trả cho Thi�n Ch�a những g� thuộc về Thi�n Ch�a v� trả cho tha nh�n những g� thuộc về tha nh�n. C�ng b�nh đối với Thi�n Ch�a được gọi l� "nh�n đức thờ phượng". �ối với con người, c�ng b�nh l� t�n trọng quyền lợi của mỗi người v� sống h�i h�a bằng c�ch đối xử minh ch�nh đối với mọi người v� thực thi c�ng �ch.Theo Kinh Th�nh, người c�ng ch�nh sống ngay thẳng trong mọi tư tưởng v� cư xử ch�nh trực với tha nh�n. "C�c ngươi kh�ng được thi�n vị người yếu thế, cũng kh�ng được nể mặt người quyền qu�, nhưng h�y x�t xử c�ng minh cho đồng b�o" [Lv 19,15]. "Người l�m chủ h�y đối xử c�ng bằng v� đồng đều với c�c n� lệ, v� biết rằng cả anh em nữa cũng c� một Chủ tr�n trời"[Cl 4,1].
1808 [2848 2473]� Can đảm l� đức t�nh lu�n l� gi�p ch�ng ta ki�n tr� v� quyết t�m theo đuổi điều thiện giữa những kh� khăn trong đời. �ức can đảm gi�p ta cương quyết chống lại c�c cơn c�m dỗ v� vượt qua c�c chướng ngại trong đời sống lu�n l�. Nhờ can đảm, ta thắng được sợ h�i, ngay cả c�i chết, đương đầu với thử th�ch v� b�ch hại, sẵn s�ng hy sinh mạng sống v� ch�nh nghĩa. "Ch�a l� sức mạnh t�i, l� �ấng t�i ca ngợi" [Tv 118,14]. "Trong thế gian, anh em sẽ phải gian nan khốn kh�, nhưng can đảm l�n, Thầy đ� thắng thế gian"[Ga 16,33].
1809 [2341 2517]� Tiết độ l� đức t�nh lu�n l� gi�p ta điều tiết sức l�i cuốn của những lạc th� v� sử dụng chừng mực những của cải trần thế. Tiết độ gi�p � ch� l�m chủ c�c bản năng v� kềm chế c�c ham muốn trong giới hạn ch�nh đ�ng. Người tiết độ hướng c�c th�m muốn gi�c quan về điều thiện v� lu�n thận trọng, "kh�ng chiều theo những đam m� của l�ng m�nh" [Hc 5,2]. Cựu Ước thường khen ngợi đức tiết độ: "Con đừng bu�ng theo c�c tham vọng của con, nhưng h�y kềm chế c�c dục vọng" [Hc 18,30]. T�n Ước gọi tiết độ l� "chừng mực" hay "điều độ", ch�ng ta phải sống "chừng mực, c�ng ch�nh v� đạo đức ở thế gian n�y" [Tt 2,12].
"Sống tốt l�nh kh�ng g� kh�c hơn l� y�u mến Thi�n Ch�a hết l�ng, hết linh hồn v� hết sức lực m�nh. Ch�ng ta d�nh cho Người một t�nh y�u trọn vẹn [nhờ tiết độ], kh�ng g� lay chuyển nổi [nhờ can đảm] , chỉ v�ng phục một m�nh Người [nhờ c�ng b�nh], lu�n tỉnh thức để khỏi sa v�o cạm bẩy của mưu m� v� gian dối [nhờ kh�n ngoan]" [T.�u-tinh, những th�i quen của Hội Th�nh C�ng Gi�o 1,25,46].
C�c đức t�nh v� �n sủng
1810 [1266]� �n sủng Thi�n Ch�a thanh luyện v� n�ng cao c�c đức t�nh m� con người c� được nhờ gi�o dục, nhờ c�c h�nh vi chủ � v� nhờ ki�n tr� tập luyện. Nhờ Thi�n Ch�a trợ gi�p, c�c đức t�nh t�i luyện t�nh t�nh v� gi�p ta dễ d�ng l�m điều thiện. Người đức độ phấn khởi tập luyện c�c đức t�nh.
1811 [2015]� V� bị tội lỗi l�m tổn thương, con người kh� giữ được thế qu�n b�nh lu�n l�. Ơn cứu độ của �ức Ki-t� đem lại cho ch�ng ta �n sủng cần thiết để ki�n t�m trau dồi c�c đức t�nh. Mỗi người phải lu�n cầu xin ơn soi s�ng, cậy nhờ đến c�c b� t�ch, cộng t�c với Ch�a Th�nh Thần, nghe theo tiếng Người gọi để y�u mến điều thiện v� l�nh xa điều �c.
[2086-2094 2636-2638]
II. C�C NH�N �ỨC �ỐI THẦN
1812 [1266]� C�c đức t�nh nh�n bản bắt nguồn từ những nh�n đức đối thần. Nh�n đức đối thần đem lại cho con người những khả năng th�ng phần bản t�nh Thi�n Ch�a [2 Pr 1,4]. V� quy chiếu trực tiếp về Thi�n Ch�a, c�c nh�n đức đối thần gi�p người Ki-t� hữu sống với Ba Ng�i Ch� Th�nh. Thi�n Ch�a Ba Ng�i v� Duy Nhất l� căn nguy�n, động lực v� đối tượng của nh�n đức đối thần.
1813 [2008]� C�c nh�n đức đối thần l� nền tảng, linh hồn v� n�t đặc th� của hoạt động lu�n l� Ki-t� gi�o. Ch�ng định h�nh v� l�m sinh động mọi đức t�nh lu�n l�, Thi�n Ch�a ban c�c nh�n đức n�y cho t�n hữu, để họ c� khả năng h�nh động như con c�i Thi�n Ch�a v� đ�ng hưởng sự sống mu�n đời. Nh�n đức đối thần l� bảo chứng Ch�a Th�nh Thần hiện diện v� t�c động trong những năng lực của con người. C� ba nh�n đức đối thần: tin, cậy, mến [x. 1Cr 13,13].
�ức tin
1814 [506]� �ức tin l� nh�n đức đối thần, nhờ đ� ch�ng ta tin v�o Thi�n Ch�a, tin tất cả những g� Người n�i v� mặc khải cho ch�ng ta cũng như những g� Hội Th�nh dạy phải tin, v� Thi�n Ch�a l� ch�n l�. "Trong đức tin, con người ph� th�c to�n th�n cho Thi�n Ch�a một c�ch tự do" [x. DV 5]. "Người c�ng ch�nh nhờ đức tin sẽ được sống" [Rm1,17]. "Chỉ đức tin h�nh động nhờ đức mến, mới c� hiệu lực." [Gl 5,6]
1815� Những người kh�ng phạm tội nghịch với đức tin, đều c� hồng �n đức tin [x. C�ng đồng TREN-T�: DS 1545]. "�ức tin kh�ng c� h�nh động l� đức tin chết" [Gcb 2,26]. �ức tin m� kh�ng c� đức cậy v� đức mến, sẽ kh�ng kết hợp trọn vẹn người t�n hữu với �ức Ki-t� v� kh�ng l�m cho họ trở n�n chi thể sống động trong Th�n Thể Người.
1816 [2471]� Người m�n đệ �ức Ki-t� kh�ng những phải g�n giữ v� sống đức tin, nhưng c�n tuy�n xưng, can đảm l�m chứng v� truyền b� đức tin: "Mọi t�n hữu phải sẵn s�ng tuy�n xưng �ức Ki-t� trước mặt mọi người v� bước theo Người tr�n đường thập gi�, giữa những cuộc b�ch hại Hội Th�nh kh�ng ngừng gặp phải" [x. LG 42; DH 14]. Việc phục vụ v� l�m chứng cho đức tin cần thiết cho ơn cứu độ. "Ai nhận Thầy trước mặt thi�n hạ, th� Thầy cũng nhận người ấy trước mặt Cha Thầy, �ấng ngự tr�n trời. C�n ai chối Thầy trước mặt thi�n hạ th� Thầy cũng chối người ấy trước mặt Cha Thầy, �ấng ngự tr�n trời" [x. Mt 10,32-33].
�ức cậy
1817 [1024]� �ức cậy l� nh�n đức đối thần, nhờ đ�, ch�ng ta khao kh�t Nước Trời v� sự sống vĩnh cửu như hạnh ph�c đời m�nh, khi tin tưởng v�o c�c lời hứa của �ức Ki-t� v� ph� th�c v�o ơn trợ lực của Ch�a Th�nh Thần chứ kh�ng dựa v�o sức m�nh. "Ta h�y tiếp tục tuy�n xưng niềm hy vọng của ch�ng ta c�ch vững v�ng v� �ấng đ� hứa l� �ấng trung t�n" [Dt 10,23]. "Thi�n Ch�a tu�n đổ đầy tr�n ơn Th�nh Thần xuống tr�n ch�ng ta, nhờ �ức Gi�-su Ki-t� �ấng Cứu �ộ ch�ng ta. Như vậy, một khi n�n c�ng ch�nh nhờ �n sủng �ức Ki-t�, ch�ng ta được thừa hưởng sự sống đời đời như ch�ng ta vẫn hy vọng" [Tt 3, 6-7]
1818 [27]� �ức cậy đ�p ứng kh�t vọng hạnh ph�c Thi�n Ch�a đ� đặt trong l�ng mọi người, đảm nhận c�c niềm hy vọng gợi hứng cho sinh hoạt của con người, thanh luyện v� quy hướng c�c hy vọng ấy về Nước Trời. �ức cậy bảo vệ ch�ng ta khỏi thất vọng, n�ng đỡ khi ta bị bỏ rơi, gi�p ta phấn khởi mong đợi hạnh ph�c mu�n đời. �ức cậy giải tho�t ta khỏi l�ng �ch kỷ v� đưa ta đến với hạnh ph�c của đức mến.
1819 [146]� �ức cậy Ki-t� gi�o tiếp nhận v� kiện to�n niềm hy vọng của �t-ra-en. Niềm hy vọng n�y bắt nguồn v� noi theo l�ng tr�ng cậy của �p-ra-ham. Tổ phụ �p-ra-ham được m�n nguyện v� Thi�n Ch�a thực hiện những lời hứa nơi I-xa-�c, được thanh luyện qua việc thử th�ch hiến tế I-xa-�c [x. St 17,4-8; 22,1-18]. "Mặc dầu kh�ng c�n g� để tr�ng cậy, �ng vẫn tr�ng cậy v� vững tin; do đ�, �ng trở th�nh tổ phụ nhiều d�n tộc" [Rm 4,18].
1820 [1716 2772]� �ức cậy Ki-t� gi�o được triển khai ngay trong b�i giảng đầu ti�n của �ức Gi�-su về c�c mối ph�c. C�c mối ph�c hướng niềm hy vọng của ch�ng ta l�n Thi�n Quốc như hướng về miền đất hứa mới, vạch đường chỉ lối xuy�n qua những thử th�ch đang chờ đợi c�c m�n đệ của �ức Gi�-su. Nhờ c�ng ơn v� cuộc khổ nạn của �ức Gi�-su Ki-t�, Thi�n Ch�a g�n giữ ch�ng ta trong đức cậy: "Ch�ng ta sẽ kh�ng phải thất vọng" [Rm 5,5]. "�ối với ch�ng ta, niềm hy vọng đ� cũng tựa như c�i neo chắc chắn v� bền vững của t�m hồn, để đi s�u v�o b�n trong... nơi �ức Gi�-su đ� v�o như người tiền phong mở đường cho ta" [Dt 6,19-20]. �ức cậy cũng l� vũ kh� bảo vệ ta trong cuộc chiến để được cứu độ: "mặc �o gi�p l� đức tin v� đức mến, đội mũ chiến l� niềm hy vọng ơn cứu độ" [1Tx 5,8]. �ức cậy mang lại cho ta niềm vui, ngay trong thử th�ch: "H�y vui mừng v� c� niềm hy vọng, cứ ki�n nhẫn l�c gặp gian tru�n ..." [Rm 12,12]. �ức cậy được diễn tả v� nu�i dưỡng trong kinh nguyện, nhất l� kinh Lạy Cha, bản t�m lược tất cả những g� m� đức cậy gợi l�n trong ta.
1821 [2016 1037]� Do đ�, ch�ng ta c� thể hy vọng được hưởng vinh quang thi�n quốc m� Thi�n Ch�a đ� hứa ban cho những ai y�u mến Người v� thực thi � Người [x. Mt 7,21]. Trong mọi ho�n cảnh, mỗi người phải hy vọng sẽ được ơn Thi�n Ch�a trợ gi�p " bền đỗ đến c�ng" [x. Mt 10,22; C�ng đồng Tren-t�; DS 1514] v� được hưởng niềm vui thi�n quốc như phần thưởng đời đời Thi�n Ch�a ban, v� c�c việc l�nh đ� thực hiện nhờ �n sủng �ức Ki-t�. Với l�ng tr�ng cậy, Hội Th�nh cầu nguyện cho "mọi người được cứu độ" [1Tm 2,4], Hội Th�nh mong được kết hợp với �ức Ki-t�, Phu Qu�n của m�nh, trong vinh quang thi�n quốc.
Hy vọng đi, hồn t�i hỡi, h�y hy vọng! Bạn kh�ng biết ng�y n�o v� giờ n�o. H�y tỉnh thức, mọi sự qua đi nhanh ch�ng, v� qu� n�ng l�ng n�n bạn ho�i nghi điều chắc chắn v� cảm thấy qu� d�i khoảng thời gian vắn vỏi. H�y nhớ rằng, bạn c�ng chiến đấu, c�ng chứng tỏ t�nh y�u đối với Thi�n Ch�a, v� c�ng vui sướng hơn, một ng�y kia với �ấng l�ng bạn y�u mến, trong niềm hạnh ph�c v� say m� bất tận [T. T�-r�-sa H�i �ồng Gi�-su, tự thuật 15,3].
�ức mến
1822 [1723]� �ức mến l� nh�n đức đối thần, nhờ đ�, ch�ng ta y�u mến Thi�n Ch�a tr�n hết mọi sự v� ch�nh Ch�a, v� v� y�u mến Thi�n Ch�a, ch�ng ta y�u mến người th�n cận như ch�nh m�nh.
1823 [1970]� �ức Gi�-su đặt đức mến l�m điều răn mới [Ga 13,34]. Khi y�u mến những kẻ thuộc về Người "đến c�ng" [Ga 13, 1], Người biểu lộ t�nh y�u Người đ� nhận được từ Ch�a Cha. Khi y�u thương nhau, c�c m�n đệ noi gương �ức Gi�-su, �ấng đ� y�u mến họ. V� thế, �ức Gi�-su n�i: "Ch�a Cha đ� y�u mến Thầy thế n�o, Thầy cũng y�u mến anh em như vậy. Anh em h�y ở trong t�nh y�u của Thầy" [Ga 15, 9]. " ��y l� điều răn của Thầy: Anh em h�y y�u thương nhau, như Thầy đ� y�u thương anh em" [Ga 15,12].
1824 [735]� �ức mến l� hoa tr�i của Th�nh Thần v� l� sự vi�n m�n của lề luật. Y�u mến l� giữ c�c điều răn của Thi�n Ch�a v� của �ức Ki-t�: "H�y ở trong t�nh thương của Thầy. Nếu anh em giữ c�c điều răn của Thầy, th� anh em sẽ ở trong t�nh thương của Thầy" [Ga 15,9-10] [x. Mt 22,40; Rm 13,8-10].
1825 [604]� �ức Ki-t� đ� chịu chết v� y�u mến ch�ng ta, ngay l�c ch�ng ta c�n l� "th� nghịch" với Thi�n Ch�a [Rm 5,10]. Ch�a đ�i ta y�u thương như Người [x. Mt 5,44], y�u cả những kẻ th� nghịch, th�n cận với những người xa lạ [x. Lc 10, 27-37], y�u mến trẻ em [x. Mc 9,37] v� người ngh�o như ch�nh Người [Mt 25,40-45].
Th�nh t�ng đồ Phao-l� liệt k� một loạt c�c đặc điểm của đức mến: "�ức mến th� nhẫn nhục, kh�ng ghen tương, kh�ng v�nh vang, kh�ng tự đắc, kh�ng l�m điều bất ch�nh, kh�ng t�m tư lợi, kh�ng n�ng giận, kh�ng nu�i hận th�, kh�ng mừng khi thấy sự gian �c, nhưng vui khi thấy điều ch�n thật. �ức mến tha thứ tất cả, tin tưởng tất cả, chịu đựng tất cả"[1Cr 13,4-7].
1826� Th�nh t�ng đồ c�n n�i: "kh�ng c� đức mến, t�i cũng chẳng l� g�...". Tất cả những đặc �n, c�ng việc phục vụ hay nh�n đức m� "kh�ng c� đức mến, th� cũng chẳng �ch g� cho t�i" [1 Cr 13,1-4]. �ức mến cao trọng hơn mọi đức t�nh, đứng đầu c�c nh�n đức đối thần. "Hiện nay đức tin, đức cậy, đức mến, cả ba đều tồn tại, nhưng cao trọng hơn cả l� đức mến" [1Cr 13,13].
1827 [815 826]� �ức mến gợi hứng v� th�c đẩy việc tập luyện mọi đức t�nh. �ức mến l� "mối d�y li�n kết tuyệt hảo" [Cl 3,14]; l� m� thể của c�c đức t�nh; li�n kết v� phối hợp c�c đức t�nh; l� nguồn mạch v� c�ng đ�ch của việc thực h�nh c�c đức t�nh trong đời sống ki-t� hữu. �ức mến bảo đảm thanh luyện v� n�ng khả năng y�u thương của con người l�n mức ho�n thiện si�u nhi�n, trở th�nh t�nh y�u thi�ng li�ng.
1828 [1972]� �ời sống lu�n l� được sinh động nhờ đức mến mới đem lại cho người Ki-t� hữu sự tự do thi�ng li�ng của con c�i Thi�n Ch�a. Trong tương quan với Thi�n Ch�a, Ki-t� hữu kh�ng c�n l� kẻ n� lệ sống trong sợ h�i hay người l�m c�ng ăn lương, nhưng l� người con đ�p lại t�nh thương của "�ấng đ� y�u thương ch�ng ta trước" [1Ga 4,19].
Nếu xa l�nh sự dữ v� sợ bị phạt, ch�ng ta sống như t�n n� lệ. Nếu chạy theo phần thưởng, ch�ng ta kh�c n�o kẻ l�m thu�. Nếu ch�ng ta tu�n phục v� ch�nh sự thiện v� v� y�u mến �ấng ban h�nh lề luật, ch�ng ta mới thực sự l� con [Th�nh Ba-xi-li-� Cả khảo luận th�m về luật sống 3].
1829 [2540]� Hoa tr�i của đức mến l� niềm vui, b�nh an v� l�ng thương x�t. �ức mến đ�i buộc ta phải l�m điều thiện v� sửa lỗi huynh đệ. �ức mến l� tử tế, bất vụ lợi v� h�o ph�ng, l� t�nh th�n v� sự hiệp th�ng:
Tột đỉnh của mọi c�ng việc l� t�nh thương. �� l� mức đến m� ch�ng ta cố gắng chạy tới, v� khi tới đ�ch, ch�ng ta sẽ nghỉ ngơi trong t�nh y�u [T.�u tinh , thư Gio-an 10,4].
III. HỒNG �N V� HOA TR�I CỦA TH�NH THẦN
1830� Ch�a Th�nh Thần ban c�c hồng �n n�ng đỡ đời sống lu�n l� của t�n hữu. C�c hồng �n n�y l� những xu hướng bền vững gi�p con người dễ d�ng sống theo Th�nh Thần.
1831 [1266, 1299]� Bảy ơn Ch�a Th�nh Thần l�: ơn kh�n ngoan, ơn th�ng minh, ơn biết lo liệu, ơn dũng cảm, ơn hiểu biết, ơn đạo đức v� ơn k�nh sợ Ch�a. C�c ơn n�y được Th�nh Thần ban xuống tr�n đầy nơi �ấng M�-si-a, Con Vua �a-v�t [x. Is 11,1-2]; bổ t�c v� ho�n thiện c�c đức t�nh nơi người l�nh nhận; l�m cho t�n hữu dễ d�ng v� mau mắn tu�n theo c�c điều Thi�n Ch�a soi s�ng.
"Xin Thần Kh� tốt l�nh của Ch�a dẫn con đi tr�n miền đất phẳng phiu" [TV 143,10].
"Ai được Th�nh Thần Thi�n Ch�a hướng dẫn đều l� con c�i Thi�n Ch�a ... �� l� con th� cũng l� thừa kế; m� Thi�n Ch�a cho thừa kế, tức l� đồng thừa kế với �ức Ki-t�" [Rm 8, 14.17].
1832 [736]� C�c hoa tr�i của Th�nh Thần l� những điều thiện hảo Th�nh Thần ban cho ch�ng ta như hoa quả đầu m�a của vinh quang vĩnh cửu. Truyền thống Hội Th�nh kể ra mười hai hoa tr�i của Th�nh Thần "B�c �i, hoan lạc, b�nh an, nhẫn nại, nh�n từ, lương thiện, hiền h�a, khoan dung, trung t�n, khi�m nhu, tiết độ v� thanh khiết" [Gl 5,22-23].
T�M LƯỢC
1833� �ức t�nh l� những xu hướng bền vững v� ki�n định để l�m điều thiện.
1834� C�c đức t�nh nh�n bản l� những xu hướng bền vững của l� tr� v� của � ch�, để điều chỉnh c�c h�nh vi, điều tiết c�c đam m� v� hướng dẫn c�ch ăn nết ở theo l� tr� v� đức tin. C� bốn đức t�nh "căn bản", quy tụ c�c đức t�nh kh�c, l�: kh�n ngoan, c�ng b�nh, can đảm v� tiết độ.
1835� �ức kh�n ngoan gi�p l� tr� thực tiễn nhận ra điều thiện đ�ch thực trong mọi ho�n cảnh v� lựa chọn những phương thế tốt để đạt tới.
1836� �ức c�ng b�nh thể hiện qua quyết t�m trả cho Thi�n Ch�a những g� thuộc về Thi�n Ch�a v� trả cho tha nh�n những g� thuộc về tha nh�n.
1837� �ức can đảm gi�p ch�ng ta ki�n tr� quyết t�m theo đuổi điều thiện giữa những kh� khăn trong đời.
1838� �ức tiết độ gi�p ta điều tiết sức l�i cuốn của những lạc th� v� sử dụng chừng mực những của cải trần thế.
1839� C�c đức t�nh lu�n l� tăng trưởng nhờ gi�o dục, nhờ Sạch sẽ là mát mẽ con người/ Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm/ Lành cho sạch, rách cho thơm.