Quy định về công tác văn phòng cấp ủy năm 2024
Quy định số 46-QĐ/TW ngày 03/12/2021 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy - Căn cứ Điều lệ Đảng; - Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XIII; - Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII, Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy như sau: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy (sau đây gọi chung là cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy). 2. Cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy gồm: Văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận. Điều 2. Nguyên tắc tổ chức 1. Bảo đảm tham mưu, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của huyện ủy; không chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc; một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính. 2. Bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phù hợp với phân loại đơn vị hành chính, tình hình tổ chức đảng và đảng viên. 3. Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện căn cứ tổng biên chế được ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh giao và yêu cầu, nhiệm vụ, cơ cấu cán bộ, công chức, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đã được phê duyệt để xem xét, quyết định biên chế của mỗi cơ quan bảo đảm tinh gọn, cân đối giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy; tăng cường phân công kiêm nhiệm một số chức danh. 4. Tổng số lãnh đạo cấp phó chuyên trách của các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy không quá 10 người; các quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy không quá 11 người. Số lượng lãnh đạo cấp phó chuyên trách cụ thể của mỗi cơ quan do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện xem xét, quyết định. Điều 3. Một số trách nhiệm và quyền hạn chung của các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy 1. Chịu trách nhiệm trước huyện ủy, ban thường vụ, thường trực huyện ủy trong tham mưu, đề xuất với cấp ủy và thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. 2. Được yêu cầu cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc huyện ủy báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. 3. Được cử cán bộ dự các cuộc họp, hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc huyện ủy và các cơ quan có liên quan khi bàn về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn do cơ quan phụ trách. 4. Thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. 5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với thường trực, ban thường vụ huyện ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của tỉnh ủy. Điều 4. Về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu lao động 1. Về tiêu chuẩn chức danh Việc xác định tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan do các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy xây dựng, ban tổ chức huyện ủy thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định. 2. Về cơ cấu lao động Bố trí cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý, bảo đảm biên chế công chức làm công tác nghiên cứu, tham mưu chiếm đa số trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ và vị trí việc làm; giảm tối đa người phục vụ. Chương II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY Ngoài những nội dung quy định tại Khoản 3, 4, Điều 2, Điều 3 Quy định này, các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy có chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy như sau: Điều 5. Văn phòng huyện ủy 1. Chức năng 1.1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực huyện ủy trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy; là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện ủy. 1.2. Trực tiếp quản lý tài sản, tài chính của huyện ủy và bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện và tổ chức phục vụ hoạt động của huyện ủy, ban thường vụ, thường trực huyện ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy. 2. Nhiệm vụ 2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
đ) Tiếp nhận và xử lý đơn, thư gửi đến huyện ủy; tham mưu, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết một số đơn, thư được thường trực huyện ủy giao; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tiếp công dân theo quy định.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
2.3. Thẩm định, thẩm tra
2.4. Phối hợp
2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ, thường trực huyện ủy giao. 3. Tổ chức bộ máy 3.1. Lãnh đạo: Gồm chánh văn phòng, phó chánh văn phòng. Số lượng phó chánh văn phòng do ban thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định. 3.2. Biên chế của văn phòng huyện ủy do ban thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định. Điều 6. Ban tổ chức huyện ủy 1. Chức năng Là cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực huyện ủy về công tác tổ chức xây dựng Đảng gồm: Tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của hệ thống chính trị trong huyện. 2. Nhiệm vụ 2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
đ) Tham mưu, giải quyết các vấn đề về đảng tịch. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện ban thường vụ, huyện ủy quản lý; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
2.3. Thẩm định, thẩm tra
đ) Tham gia thẩm định đề án, văn bản về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, các phòng, ban, ngành của huyện. 2.4. Phối hợp
2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ, thường trực huyện ủy giao. 3. Tổ chức bộ máy 3.1. Lãnh đạo: Gồm trưởng ban, phó trưởng ban (1 phó trưởng ban kiêm nhiệm là trưởng phòng nội vụ huyện). Số lượng phó trưởng ban do ban thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định. 3.2. Biên chế của ban tổ chức huyện ủy do ban thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định. Điều 7. Cơ quan ủy ban kiểm tra huyện ủy 1. Chức năng Là cơ quan tham mưu, giúp ủy ban kiểm tra huyện ủy thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng trong đảng bộ huyện theo quy định của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy giao; đồng thời, là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng của huyện ủy. 2. Nhiệm vụ 2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
đ) Thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, sáu tháng, một năm và sơ kết, tổng kết công tác của cơ quan ủy ban kiểm tra huyện ủy. Xây dựng tổ chức, cán bộ, công chức và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức cơ quan ủy ban kiểm tra huyện ủy. Kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức cơ quan ủy ban kiểm tra huyện ủy và ủy ban kiểm tra cấp ủy trực thuộc huyện ủy khi cần thiết. 2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ huyện; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và các vấn đề liên quan khác cho ủy ban kiểm tra, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. 2.3. Thẩm định, thẩm tra Đề án, văn bản của các cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội về những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ huyện trước khi trình ban thường vụ, huyện ủy. 2.4. Phối hợp
đ) Với các cơ quan có liên quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng cho cấp ủy viên và cán bộ, công chức kiểm tra của cấp ủy huyện và cấp ủy trực thuộc huyện ủy. 2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ, thường trực huyện ủy và ủy ban kiểm tra huyện ủy giao. 3. Tổ chức bộ máy 3.1. Lãnh đạo: Gồm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm. Số lượng phó chủ nhiệm do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện xem xét, quyết định theo quy định của Trung ương. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra là thủ trưởng cơ quan ủy ban kiểm tra, các phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra là phó thủ trưởng cơ quan ủy ban kiểm tra. 3.2. Biên chế của cơ quan ủy ban kiểm tra huyện ủy do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện xem xét, quyết định. Điều 8. Ban tuyên giáo huyện ủy 1. Chức năng Là cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực huyện ủy về công tác xây dựng Đảng thuộc các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, đạo đức, tuyên truyền, lý luận chính trị, báo chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ, khoa giáo, biên soạn lịch sử đảng bộ địa phương; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tuyên giáo của huyện ủy. 2. Nhiệm vụ 2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
đ) Chỉ đạo chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đối với trung tâm chính trị cấp huyện.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
2.3. Thẩm định, thẩm tra Đề án, văn bản của các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện có liên quan đến lĩnh vực tư tưởng - văn hoá, khoa giáo, lịch sử đảng bộ huyện, cơ quan, đơn vị thuộc huyện trước khi trình thường trực huyện ủy, ban thường vụ, huyện ủy. 2.4. Phối hợp
Tham gia ý kiến về công tác cán bộ, công chức đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong khối theo phân cấp quản lý.
2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ, thường trực huyện ủy giao. 3. Tổ chức bộ máy 3.1. Lãnh đạo: Gồm trưởng ban, phó trưởng ban. Số lượng phó trưởng ban do ban thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định. Trưởng ban tuyên giáo đồng thời là giám đốc trung tâm chính trị. 3.2. Biên chế của ban tuyên giáo huyện ủy do ban thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định. Điều 9. Ban dân vận huyện ủy 1. Chức năng Là cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực huyện ủy về công tác dân vận (bao gồm cả công tác dân tộc, tôn giáo) của huyện ủy. 2. Nhiệm vụ 2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
đ) Là cơ quan thường trực ban chỉ đạo về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
2.3. Thẩm định, thẩm tra
2.4. Phối hợp
đ) Tham gia ý kiến về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận theo phân cấp quản lý. 2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ, thường trực huyện ủy giao. 3. Tổ chức bộ máy 3.1. Lãnh đạo: Gồm trưởng ban, phó trưởng ban. Số lượng phó trưởng ban do ban thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định. 3.2. Biên chế của ban dân vận huyện ủy do ban thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định. Chương III MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 10. Quan hệ với huyện ủy, ban thường vụ, thường trực huyện ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy 1. Các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện ủy, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực huyện ủy; thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến và đề xuất các vấn đề thuộc trách nhiệm về lĩnh vực được phân công với ban thường vụ và thường trực huyện ủy; về chương trình công tác của mỗi cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy. 2. Các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy định kỳ báo cáo công tác với các cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của tỉnh ủy; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của tỉnh ủy theo quy định. Điều 11. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện là quan hệ phối hợp: 1. Trong phạm vi lĩnh vực công tác, các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế của cấp trên và cấp mình. 2. Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn triển khai nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế và kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ được huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy giao. Điều 12. Quan hệ với thường trực Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy với thường trực Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cùng cấp là quan hệ phối hợp. 1. Khi triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu có gắn với công tác quản lý nhà nước thì các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy phối hợp với thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân; các cơ quan đảng, nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ lẫn nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện bàn chủ trương, quyết định, chính sách, chế độ... có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào thì đại diện lãnh đạo cơ quan đó được mời tham dự, tham gia ý kiến. Những nội dung cần thiết thì lãnh đạo cơ quan làm việc trực tiếp với thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và các phòng, ban chuyên môn thuộc Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân để phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Điều 13. Quan hệ với cấp ủy cơ sở và bộ phận tham mưu, giúp việc của cấp ủy cơ sở 1. Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy với cấp ủy cơ sở là quan hệ phối hợp, hướng dẫn, trao đổi trong việc thực hiện công tác chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp. 2. Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy với bộ phận tham mưu, giúp việc cấp ủy cơ sở là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 14. Điều khoản thi hành 1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quy định số 220-QĐ/TW, ngày 27/12/2013 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy. 2. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, báo cáo Ban Bí thư bổ sung, sửa đổi. |