Siêu âm đánh giá áp lực động mạch phổi năm 2024

Bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi cần được chẩn đoán, đánh giá và theo dõi bởi nhiều phương tiện khác nhau. Siêu âm tim bên cạnh đánh giá áp lực ĐMP còn cho phép lượng giá sự đáp ứng của tâm thất phải với tình trạng tăng hậu gánh. Rất nhiều thông số siêu âm khác nhau được sử dụng để đánh giá sự thay đổi về hình thái thất phải, sự tương tác hai thất và rối loạn chức năng thất phải.

Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm về siêu âm Doppler tim và một số yếu tố có giá trị tiên lượng ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi nặng.

Đối tượng, phương pháp: Bệnh nhân được chẩn đoán tăng áp lực động mạch phổi nặng, điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 10/2015 đến 6/2018.

Kết quả: 100 bệnh nhân chẩn đoán TALĐMP nặng trong đó nguyên nhân tim bẩm sinh (TBS) chiếm 83%, nguyên nhân bệnh mô liên kết (MLK) và vô căn chiếm 17%. Có 12 bệnh nhân tử vong trong thời gian theo dõi 32 tháng. Giá trị áp lực ĐMP trung bình và tâm thu ở nhóm tim bẩm sinh cao hơn so với nhóm vô căn và do bệnh MLK (p= 0.004 và p= 0.067). Mức độ tràn dịch màng tim và mức độ hở van ba lá ở nhóm vô căn và do bệnh MLK nặng hơn so với nhóm TBS (p = 0.003 và p = 0.087). Mức độ giãn các buồng tim phải ở nhóm vô căn và do bệnh MLK nặng hơn so với nhóm do nguyên nhân TBS thể hiện ở các chỉ số diện tích nhĩ phải, tỷ lệ đường kính thất phải/thất trái, đường kính thất phải mặt cắt trục dọc cạnh ức lần lượt với p = 0.015; p = 0.018 và p = 0.039. Mức độ suy chức năng thất phải cũng nặng hơn ở nhóm vô căn và bệnh MLK so với nhóm TBS thể hiện ở chỉ số vận tốc vòng van ba lá (S’), chỉ số Teitp và chỉ số thời gian tăng tốc qua van ĐMP, lần lượt với p = 0.05; p= 0.037 và p= 0.075. Phân tích đơn biến cho thấy giá trị diện tích nhĩ phải > 24.6 cm2 (HR =6.7; 95% CI [0.76 – 59.4]; p= 0.08); van ba lá hở nhiều (HR = 3.27; 95% CI [0.98-10.9]; p = 0.05) có giá trị dự báo độc lập tử vong. Giá trị tham chiếu kích thước dọc thất phải > 78mm dự báo tử vong với độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 73.5% (ROC = 0.8; p= 0.023); kích thước đáy thất phải > 47mm dự báo tử vong với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 80% (ROC= 0.93; p= 0.039).

Kết luận: Giá trị áp lực ĐMP trung bình và tâm thu thấp hơn nhưng mức độ giãn buồng tim phải và suy thất phải lại nặng hơn ở nhóm vô căn và do bệnh MLK so với nhóm TBS. Các yếu tố siêu âm có giá trị tiên lượng tử vong bao gồm diện tích nhĩ phải > 24.6cm2; hở van ba lá nhiều, kích thước dọc thất phải > 78mm và kích thước đáy thất phải >47mm.

Từ khóa: Tăng áp lực động mạch phổi; siêu âm tim; yếu tố tiên lượng tử vong.

Tài liệu tham khảo

1. Hoeper, M.M., H.J. Bogaard, R. Condliffe, et al., Definitions and diagnosis of pulmonary hypertension. J Am Coll Cardiol, 2013. 62(25 Suppl): p. D42-50.

Siêu âm đánh giá áp lực động mạch phổi năm 2024

2. Brierre, G., N. Blot-Souletie, B. Degano, et al., New echocardiographic prognostic factors for mortality in pulmonary arterial hypertension. Eur J Echocardiogr, 2010. 11(6): p. 516-22.

Siêu âm đánh giá áp lực động mạch phổi năm 2024

3. Adachi, S., A. Hirashiki, Y. Nakano, et al., Prognostic factors in pulmonary arterial hypertension with Dana Point group 1. Life Sci, 2014. 118(2): p. 404-9.

Siêu âm đánh giá áp lực động mạch phổi năm 2024

4. Raymond, R.J., A.L. Hinderliter, P.W. Willis, et al., Echocardiographic predictors of adverse outcomes in primary pulmonary hypertension. J Am Coll Cardiol, 2002. 39(7): p. 1214-9.

Siêu âm đánh giá áp lực động mạch phổi năm 2024

5. Grapsa, J., M.C. Pereira Nunes, T.C. Tan, et al., Echocardiographic and Hemodynamic Predictors of Survival in Precapillary Pulmonary Hypertension: Seven-Year Follow-Up. Circ Cardiovasc Imaging, 2015. 8(6).

Siêu âm đánh giá áp lực động mạch phổi năm 2024

6. Corciova, F.C. and C. Arsenescu-Georgescu, Prognostic factors in pulmonary hypertension. Maedica (Buchar), 2012. 7(1): p. 30-7.

Siêu âm đánh giá áp lực động mạch phổi năm 2024

7. Galiè, N., M.M. Hoeper, M. Humbert, et al., Guidelines for the diagnosis and treatment of pulmonary hypertension: the Task Force for the Diagnosis and Treatment of Pulmonary Hypertension of the European Society of Cardiology (ESC) and the European Respiratory Society (ERS), endorsed by the International Society of Heart and Lung Transplantation (ISHLT). European heart journal, 2009. 30(20): p. 2493-2537.

Siêu âm đánh giá áp lực động mạch phổi năm 2024

8. Rich, J.D. and S. Rich, Clinical diagnosis of pulmonary hypertension. Circulation, 2014. 130(20): p. 1820-30.

Siêu âm đánh giá áp lực động mạch phổi năm 2024

9. Galiè, N., M. Humbert, J.-L. Vachiery, et al., 2015 ESC/ERS guidelines for the diagnosis and treatment of pulmonary hypertension: the Joint Task Force for the Diagnosis and Treatment of Pulmonary Hypertension of the European Society of Cardiology (ESC) and the European Respiratory Society (ERS): endorsed by: Association for European Paediatric and Congenital Cardiology (AEPC), International Society for Heart and Lung Transplantation (ISHLT). European heart journal, 2015. 37(1): p. 67-119.

Siêu âm đánh giá áp lực động mạch phổi năm 2024

Siêu âm đánh giá áp lực động mạch phổi năm 2024

Cách trích dẫn

Nguyễn Thị Minh Lý, Nguyễn Lân Việt, & Nguyễn Lân Hiếu. (2019). Đánh giá một số đặc điểm về siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi nặng. Tạp Chí Tim mạch học Việt Nam, (87), 97–107. Truy vấn từ https://jvc.vnha.org.vn/tmh/article/view/384