Sống trụy lạc là như thế nào

1. Thật là trụy lạc!

2. Trụy lạc bẩn thỉu!

3. Con thú say xỉn trụy lạc.

4. Và dân này trụy lạc làm sao!

5. ... Một thằng trụy lạc, không tin Chúa!

6. Tiệc trụy lạc trước khi tôi thành gia lập thất.

7. QUÁ KHỨ: TỘI PHẠM, DÙNG MA TÚY VÀ SỐNG TRỤY LẠC

8. lối sống trụy lạc: Hay “lối sống buông tuồng [phóng túng]”.

9. Những sự “trụy lạc” cực kỳ đồi bại này là gì?

10. Ồ, thuốc phiện, tình dục trụy lạc, ngược đãi thú vật.

11. Trụy lạc, thờ tượng, phù thủy... ham ăn, và say rượu.

12. “Đừng say rượu, vì rượu dẫn đến lối sống trụy lạc”.—5:18.

13. Vì thế, anh tìm đến rượu, ma túy và lối sống trụy lạc.

14. Ta đã xem xét việc xét xử sự trụy lạc của hắn bằng tội chết.

15. Anh đặc biệt biết rõ về những chuyện đó, giết chóc và trụy lạc.

16. Ngài có khả năng ngôn ngữ, hay Ngài chỉ biết đến có trụy lạc?

17. Chester Ming, một thằng người Hoa trụy lạc, cứ tưởng jujitsu là của Israel.

18. Thời đại trụy lạc và hỗn mang ta đã chịu đựng sẽ chấm dứt.

19. Say xỉn và trụy lạc, không ai có thể bì với con về những chuyện đó.

20. Chúng ta có bùng nổ dân số, trụy lạc và sự thừa mứa, hoang tàn.

21. Một số người khen họ là dũng cảm, số khác thì lên án là trụy lạc.

22. Báo rằng ta đã vạch trần Antony là 1 con chuột cống trụy lạc như thế nào.

23. Tôi viết thư này trên danh nghĩa những người, bị bỏ rơi bởi # ông vua trụy lạc

24. Có phải đó là một loại bạo dâm... trụy lạc mà chúng ta vừa nói tới?

25. Ông nói " Công việc cứu chúng ta khỏi 3 tệ nạn: buồn chán, trụy lạc và túng bấn. "

26. Để ăn mừng bằng một tuần lễ trụy lạc, tôi tặng trợ lý bán hàng dễ thương

27. Để các thành phố chúng ta lại đầy rẫy những kẻ trụy lạc và điên rồ ư?

28. Nếu không nhờ cha mẹ tôi huấn luyện trước, ắt tôi đã sa vào con đường trụy lạc rồi.

29. Tôi viết thư này trên danh nghĩa những người, bị bỏ rơi bởi 1 ông vua trụy lạc.

30. Nhìn về quá khứ, những gì ta làm chỉ là trụy lạc và giết chóc như lũ súc vật.

31. *+ 18 Cũng đừng say rượu,+ vì rượu dẫn đến sự trụy lạc,* nhưng hãy luôn tràn đầy thần khí.

32. Nơi thành đó, người ta thờ nhiều thần, từ nữ thần Aphrodite của sự trụy lạc cho đến thần trị bệnh Aesculapius.

33. Lu 15:11-16—Người con ương ngạnh phung phí phần thừa kế của mình vào lối sống trụy lạc [thông tin học hỏi “Một người nọ có hai con trai”, “Người em”, “phung phí”, “lối sống trụy lạc”, “đi chăn heo”, “vỏ đậu” nơi Lu 15:11-16, nwtsty]

34. Thế nhưng, lịch sử cho thấy sự thờ phượng tình dục ấy chỉ gây mất nhân phẩm, trụy lạc và buông thả.

35. Trong chương hai của sách mang tên ông, Gia Cốp lên án những người đàn ông về “sự trụy lạc” [các câu 23, 28] .

36. *+ 4 Họ lấy làm lạ vì anh em không còn chạy theo lối sống buông tuồng trụy lạc như họ nên nhục mạ anh em.

37. Tôi có thể bảo đảm với ông rằng vợ tôi khác xa các bà già trụy lạc của ông như động vật khác xa thực vật.

38. Diễn kịch là công việc của ma quỷ sinh ra từ một nơi ô uế của bệnh dịch, sự trụy lạc, trộm cắp dâm đãng và dị giáo.

39. Ngay bên trong một quốc-gia, nhiều triều đại, nhiều thể-chế đã bị lật đổ khi sự trụy lạc đã đưa đến sự suy vi đạo đức.

40. Anh viết: “Điều đó khiến tôi rơi vào những hành vi trụy lạc—rượu chè, hút thuốc, ma túy, cờ bạc và quan hệ tình dục bừa bãi.

41. [Sáng-thế Ký 6:2, 4] Tội của những thiên sứ đầy dục vọng này được ví như sự trụy lạc của thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ.

42. Thời ấy, khi nói sống theo kiểu người Cô-rinh-tô, hoặc bị Cô-rinh-tô hóa, đồng nghĩa với việc có lối sống trụy lạc và trác táng.

43. Hơn nữa, ông còn là người bạn vui tính của một vị vua trụy lạc và đã đạt được quyền lực thông qua một loạt các vụ giết người chủ mưu.

44. Bất kể khả năng ấy, dân Ca-na-an cứ tiếp tục những thực hành gớm ghiếc là giết con để tế thần và đắm mình trong tình dục trụy lạc.

45. Rõ ràng là những hình ảnh dâm ô và những sách tiểu thuyết trụy lạc không phải là “điều chi thanh-sạch, có tiếng tốt hay là có nhơn-đức đáng khen”.

46. Họ là những kẻ ức hiếp bạo ngược, và tội lỗi của những người cha dâm dật của họ được ví như sự trụy lạc của thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ.

47. NẾU bạn gặp Tony vào lúc thiếu niên, có lẽ bạn sẽ thấy đó là một cậu bé thô lỗ và hung bạo thường lui tới một số nơi trụy lạc ở Sydney, nước Úc.

48. Đó là một lời cảnh cáo khuyên chúng ta không nên theo lối sống hung bạo, trụy lạc, ham mê vật chất của thế gian, không ngó ngàng gì đến Đấng Tạo hóa.

49. Thay vì phản ánh “vinh-quang Đức Giê-hô-va”, thì thế hệ “tôi trước nhất” ngày nay lại chìm đắm sâu hơn trong vòng trụy lạc và đáng bị Đức Chúa Trời phán xét.

50. Trong quá trình điều tra, cảnh sát tìm thấy trong phòng của Cho một cuốn sổ tay ghi những nhận xét về "bọn nhóc giàu có", "lũ trụy lạc", và "đám lang băm dối trá."

51. Chúng ta đừng bao giờ lãng phí quyền năng chức tư tế của mình bằng cách đắm mình trong sự nhơ bẩn và ô trọc của hình ảnh sách báo khiêu dâm đầy trụy lạc và hủy hoại.

52. Tôi ám chỉ Hollywood, mà những sản phẩm chính của họ—với những ngoại lệ đáng kính—là tình dục, bạo động, trụy lạc, thuyết hư vô, công kích tôn giáo và một tư tưởng triệt để chống gia đình.”

53. “Hình ảnh sách báo khiêu dâm và sự trụy lạc đã trở thành một điều quá thông thường trong cuộc sống của chúng ta đến nỗi những nguồn tài liệu này đang có mặt ở khắp mọi nơi.

54. 23 Dĩ nhiên nhiều người không có đời sống trụy lạc như thế nhưng họ vẫn không khỏi bị ám ảnh bởi ý nghĩ, dù rõ rệt hay nằm trong tiềm thức, rằng đời họ rồi sẽ kết liễu.

55. Sự trụy lạc của các giáo hoàng và các chi phí khổng lồ cho các dự án xây dựng của họ, một phần, dẫn đến cuộc Cải cách Kháng nghị và đến lượt là Phong trào Phản Cải cách.

56. Vua Nô Ê trị vì trong sự tà ác—Ông đam mê trong cuộc sống trụy lạc với các vợ và hầu thiếp của ông—A Bi Na Đi tiên tri rằng dân chúng sẽ bị đưa vào vòng nô lệ—Vua Nô Ê tìm cách giết ông.

57. Theo nhận xét của Britanica 1911: "Quốc hội đã thất bại trong nỗ lực cầm quyền, để lại đằng sau là ngân khố trống rỗng, lực lượng quân đội và hải quân vô kỷ luật, và một dân tộc trụy lạc, chơi bời trác táng trong an bình và thành công".

58. 14 Và chuyện rằng, ông để hết tâm trí vào tài sản của mình, và ông tiêu hết thì giờ của mình trong cuộc sống trụy lạc với các vợ và các hầu thiếp của ông; các thầy tư tế của ông cũng tiêu hết thì giờ của mình với các gái điếm.

59. Vào năm 1755, khoảng 60.000 người thiệt mạng trong trận động đất, đám cháy và sóng thần ở Lisbon, Bồ Đào Nha. Sau thảm họa đó, triết gia nổi tiếng Voltaire đã nêu lên câu hỏi: “Vậy có phải Lisbon sụp đổ ấy bại hoại hơn Paris đầy thú vui trụy lạc?”.

60. Nhưng khi chiến tranh chấm dứt và họ trở về nhà, thì họ lại không vác nổi gánh nặng của cuộc sống bình thường và trở thành nô lệ cho thuốc lá, rượu chè, ma túy, và những điều trụy lạc khác, mà cuối cùng đã khiến họ phải mất mạng sống của mình.

61. Những kẻ sản xuất và những con buôn vũ khí tiêu diệt nhân loại, những tên chuyên lừa đảo, những người cuồng tín giả nhân giả nghĩa và giới chức giáo phẩm của chúng, những kẻ thúc đẩy sự trụy lạc, hung bạo, và tội ác—tất cả bọn chúng sẽ không còn nữa.

62. Trong những ngày cuối cùng của thế gian trụy lạc này, đối với nhiều người tình dục chỉ là một phương tiện để thỏa mãn sự đam mê về xác thịt, thường thì bằng các sự thực hành thường thấy nơi những người đồng tính luyến ái, phái nam hay nữ [Rô-ma 1:24-27].

63. Những diễn biến kinh động như tội ác và tính hung ác, con cái ngỗ nghịch đối với cha mẹ và phạm pháp, cùng với sự không tin kính và trụy lạc càng lúc càng gia tăng đều đã được báo trước như dấu hiệu của “ngày sau-rốt” của hệ thống gian ác này [II Ti-mô-thê 3:1-5; Ma-thi-ơ 24:12].

64. 5 Ta để con ở lại Cơ-rết, hầu giải quyết những vấn đề cần sửa đổi* và bổ nhiệm các trưởng lão tại mỗi thành, như ta đã dặn bảo rằng: 6 Trưởng lão phải là người* không bị ai cáo buộc gì, là chồng chỉ một vợ, có con cái tin đạo là những người không mang tiếng trụy lạc* hoặc bất trị.

65. [II Ti-mô-thê 3:1; Ma-thi-ơ 24:3] Thực ra bạn không nóng lòng muốn xem hệ-thống ác hiện tại trên đất đầy hung bạo, trụy lạc, bất công được chấm dứt để nhường chỗ cho một xã hội cai trị bởi tình yêu-thương, cho một “đất mới” trong đó có sự công-bình hay sao? [II Phi-e-rơ 3:13]

66. 6 Phao-lô viết cho Tít: “Ta để con ở lại Cơ-rết, hầu giải quyết những vấn đề cần sửa đổi và bổ nhiệm các trưởng lão tại mỗi thành, như ta đã dặn bảo rằng: Trưởng lão phải là người không bị ai cáo buộc gì, là chồng chỉ một vợ, có con cái tin đạo là những người không mang tiếng trụy lạc hoặc bất trị.

67. Vào tháng Mười năm 1844, Brigham Young đã nói điều sau đây về Nauvoo: “Chúng tôi muốn cấm tất cả các quán rượu, nhà chứa bạc, và tất cả những chỗ hoặc những hoạt động phóng đãng khác trong thành phố của chúng tôi, và không khoan dung chấp nhận sự quá độ hoặc trụy lạc nào ở giữa chúng tôi” [trong Messages of the First Presidency, 1:242].

68. Ngài đã chọn chấp nhận hình phạt thay cho tất cả nhân loại vì toàn bộ tất cả mọi điều tà ác và đồi bại; vì sự tàn bạo, vô luân, trụy lạc, và bại hoại; vì sự nghiện ngập; vì những sự giết chóc, tra tấn và khủng bố—vì đã có tất cả những điều này hoặc tất cả những điều này hiện diện trên thế gian này.

69. Trong cuốn The Women of Botany Bay, nữ tác giả Portia Robinson miêu tả sự biến đổi nhanh chóng của thuộc địa này như sau: “Khi du khách, người lập nghiệp tự do, quan chức, binh lính, và cả các tội phạm đến bang New South Wales trong những năm cuối thập kỷ Macquarrie [1810-1821], họ tưởng là sẽ chứng kiến cảnh trụy lạc, rượu chè say sưa và dâm loạn, mà người bên Anh thời bấy giờ cho là nét đặc trưng của thuộc địa; ai ngờ họ rất kinh ngạc trước ‘nền văn minh’ của Sydney.

Video liên quan

Chủ Đề