Thể chế tiếng anh là gì năm 2024

Khu vực thể chế [tiếng Anh: Institutional sector] là tập hợp các đơn vị thể chế [tiếng Anh: Institutional unit] có cùng nội dung, chức năng và mục đích hoạt động.

Hình minh họa

Đơn vị thể chế [Institutional unit] và khu vực thể chế [Institutional sector]

Định nghĩa

Đơn vị thể chế trong tiếng Anh là Institutional unit.

Đơn vị thể chế là một thực thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với các thực thể kinh tế khác.

Đơn vị thể chế có các thuộc tính sau:

- Có quyền sở hữu hàng hoá và tài sản, có thể trao đổi quyền sở hữu này thông qua các hoạt động giao dịch với các đơn vị thể chế khác;

- Có quyền tham gia vào các hoạt động kinh tế, đưa ra các quyết định kinh tế và phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật về các hoạt động kinh tế của mình.

- Có khả năng phát sinh tiêu sản, thực hiện các nghĩa vụ, các cam kết và có tư cách pháp nhân tham gia vào các hợp đồng kinh tế.

- Có các tài khoản kế toán, bao gồm các bảng cân đối tích sản, tiêu sản trên cả phương diện kinh tế và pháp luật‎ hoặc có điều kiện và khả năng lập các tài khoản kế toán nếu các cơ quan nhà nước yêu cầu.

Khu vực thể chế trong tiếng Anh là Institutional sector.

Khu vực thể chế là tập hợp các đơn vị thể chế có cùng nội dung, chức năng và mục đích hoạt động. Nguyên tắc cơ bản để phân loại đơn vị thể chế vào từng khu vực thể chế là:

- Một đơn vị thể chế chỉ được xếp vào một khu vực thể chế nhất định;

- Những đơn vị thể chế có cùng chức năng hoạt động thì được xếp vào cùng một khu vực thể chế;

- Những đơn vị thể chế có cùng tính chất về nguồn tài chính sử dụng cho hoạt động kinh tế thì được xếp vào cùng một khu vực thể chế.

- Nếu một đơn vị thể chế có nhiều chức năng hoạt động khác nhau thì căn cứ vào chức năng hoạt động chính để xếp vào khu vực thể chế tương ứng.

Nền kinh tế quốc dân được chia theo 6 khu vực thể chế: khu vực phi tài chính, khu vực tài chính, khu vực nhà nước, khu vực không vị lợi phục vụ hộ gia đình, khu vực hộ gia đình và khu vực nước ngoài.

Nội dung có sẵn trên trang web của chúng tôi là kết quả của những nỗ lực hàng ngày của các biên tập viên của chúng tôi. Tất cả đều hướng tới một mục tiêu duy nhất: cung cấp cho bạn nội dung phong phú, chất lượng cao. Tất cả điều này là có thể nhờ thu nhập được tạo ra bởi quảng cáo và đăng ký.

Bằng cách đồng ý hoặc đăng ký, bạn đang hỗ trợ công việc của nhóm biên tập của chúng tôi và đảm bảo tương lai lâu dài của trang web của chúng tôi.

Các quy tắc chi phối sự tương tác giữa các cá nhân hay tổ chức có thể mang tính chính thức hoặc không chính thức. Các quy tắc chính thức bao gồm hiến pháp, các bộ luật, điều luật, hiến chương, văn bản dưới luật… Trong khi đó các quy tắc không chính thức có vai trò mở rộng, chi tiết hóa hoặc chỉnh sửa các quy tắc chính thức và điều chỉnh hành vi của các chủ thể thông qua các chuẩn tắc xã hội [truyền thống, tập quán, những điều cấm kỵ…] hay các quy tắc ửng xử nội bộ. Vai trò của các thể chế thể hiện ở chỗ chúng tạo nên một khuôn khổ mà ở đó hành động của các chủ thể trở nên dễ đoán trước hơn, cho phép các chủ thể thiết lập các kỳ vọng và giảm thiểu các rủi ro trong quá trình tương tác với nhau.

Có nhiều cách khác nhau giải thích lý do tại sao các chủ thể chính trị lại tuân thủ các thể chế. Một mặt, theo logic của thuyết lựa chọn duy lý, con người tuân thủ các quy định, chuẩn tắc nhằm tránh bị trừng phạt và tối đa hóa lợi ích thu được. Mặt khác, trên phương diện quy phạm hay đạo đức, các chủ thể tuân thủ các chuẩn tắc theo nhận thức của họ về những hành động được coi là phù hợp hay không phù hợp đối với vai trò của họ. Ví dụ, một vị bộ trưởng có thể từ chức vì một bê bối liên quan đến một bộ phận nào đó trong bộ mình phụ trách theo một quy tắc bất thành văn về hành vi được coi là phù hợp trong những trường hợp tương tự như vậy, cho dù việc từ chức này có thể tác động tiêu cực tới tương lai chính trị của vị bộ trưởng. Ngoài ra, các nhà thể chế xã hội học lại cho rằng các chủ thể tuân thủ các chuẩn tắc bởi trong nhiều trường hợp họ không có một phương thức hành động thay thế nào khác. Ví dụ, một vị thủ tướng có thể phản ứng trước một cuộc khủng hoảng chính trị bằng cách chỉ định một ủy ban điều tra độc lập do thẩm phán tòa án tối cao đứng đầu. Trong trường hợp này quyết định của vị thủ tướng bắt nguồn từ thực tế rằng lựa chọn như vậy đã trở thành một phản ứng chuẩn mực đối với các cuộc khủng hoảng chính trị.

Theo cách hiểu thứ hai, thể chế là một cơ quan, tổ chức công với các cơ cấu và chức năng được định sẵn một cách chính thức nhằm điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động nhất định áp dụng chung cho toàn bộ dân cư. Đối với môt quốc gia, các thể chế chính trị bao gồm chính phủ, quốc hội và các cơ quan tư pháp. Mối quan hệ giữa các thể chế này được quy định bởi Hiến pháp.

Cũng theo cách hiểu này, trong quan hệ quốc tế, các thể chế quốc tế chính là các tổ chức quốc tế liên chính phủ được thiết lập nhằm quản lý và điều phối sự tương tác qua lại giữa các quốc gia trong những lĩnh vực vấn đề nhất định. Kể từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, số lượng các thể chế quốc tế đã gia tăng mạnh mẽ. Một số thể chế quốc tế tiêu biểu có thể kể đến bao gồm Liên Hiệp Quốc [UN], Tổ chức Thương mại Thế giới [WTO], Ngân hàng Thế giới [WB], Quỹ Tiền tệ Quốc tế [IMF], Liên minh Châu Âu [EU]…

Sự phát triển và lớn mạnh của các thể chế quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai được nhiều nhà nghiên cứu quan hệ quốc tế ghi nhận và lý giải, trong đó đáng chú ý là các học giả theo trường phái chủ nghĩa tân tự do, hay còn gọi là chủ nghĩa tự do thể chế. Mặc dù thừa nhận hệ thống quốc tế mang tính chất vô chính phủ, chủ nghĩa tân tự do lại cho rằng bối cảnh đó của hệ thống quốc tế không tạo ra sự đối đầu, cạnh tranh giữa các quốc gia mà khuyến khích họ hợp tác với nhau thông qua các thể chế quốc tế. Theo đó, các học giả của các trường phái này cho rằng các thể chế quốc tế giúp mang lại một số lợi ích quan trọng cho các quốc gia và sự hợp tác giữa họ với nhau. Thứ nhất, các thể chế quốc tế giúp cung cấp thông tin cho các bên tham gia, qua đó giúp họ đưa ra được những quyết định chính sách đúng đắn nhất có lợi cho tất cả các bên. Thứ hai, các thể chế quốc tế làm giảm các chi phí giao dịch trong quá trình giải quyết các vấn đề chung nhờ chia sẻ các nguồn lực và phối hợp hành động giữa các quốc gia. Thứ ba, các thể chế tạo ra khuôn khổ pháp lý để điều chỉnh hành vi của các tác nhân tham gia hệ thống chính trị quốc tế. Điều này có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định của hệ thống và giúp giữ gìn an ninh, hòa bình cũng như có lợi cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia.

Chính vì vậy các thể chế quốc tế đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia. Từ sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, các thể chế quốc tế càng được kỳ vọng sẽ đóng vai trò lớn hơn trong việc quản lý hệ thống quốc tế và thúc đẩy sự ra đời một cơ chế quản trị toàn cầu trong tương lai. Việc tham gia vào các thể chế, tổ chức quốc tế trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với tất cả các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia nhỏ, yếu đang phát triển.

Đối với Việt Nam, kể từ khi tiến hành chính sách Đổi mới, ngoại giao đa phương ngày càng giữ một vị trí quan trọng, góp phần nâng cao vị thế quốc tế của đất nước trên thế giới. Cho đến nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ trên thế giới. Việc tham gia vào các thể chế, tổ chức quốc tế đã góp phần củng cố và nâng cao vị thế quốc tế của đất nước, tạo ra thế cơ động linh hoạt trong quan hệ quốc tế, có lợi cho việc bảo vệ độc lập tự chủ và an ninh cũng như công cuộc phát triển kinh tế của nước ta.

Nguồn: Đào Minh Hồng – Lê Hồng Hiệp [chủ biên], Sổ tay Thuật ngữ Quan hệ Quốc tế, [TPHCM: Khoa QHQT – Đại học KHXH&NV TPHCM, 2013].

[efb_likebox fanpage_url=”DAnghiencuuquocte” box_width=”420″ box_height=”” locale=”en_US” responsive=”0″ show_faces=”1″ show_stream=”0″ hide_cover=”0″ small_header=”0″ hide_cta=”0″ ]

Thể chế quốc tế là gì?

Cũng theo cách hiểu này, trong quan hệ quốc tế, các thể chế quốc tế chính là các tổ chức quốc tế liên chính phủ được thiết lập nhằm quản lý và điều phối sự tương tác qua lại giữa các quốc gia trong những lĩnh vực vấn đề nhất định.

Thể chế có nghĩa là gì?

Thể chế là một khái niệm rộng gồm những luật chơi chính thức hoặc phi chính thức định hình nên phương thức ứng xử của con người. Thể chế của một quốc gia, vùng lãnh thổ bao gồm: thể chế chính thức và thể chế phi chính thức. Thể chế chính thức là hệ thống pháp chế, mang tính "pháp trị".

Chế trong Tiếng Anh là gì?

Trong tiếng Anh, chè được gọi bằng một cái tên chung là Sweet Soup. Còn đối với các loại chè cụ thể như chè hạt sen, chè sắn, chè đậu đỏ, chè đậu đen, chè ba màu… thì sẽ được gọi với những tên khác nữa.

Ở chế Tiếng Anh là gì?

umbrella. Tom cần một cái ô. Tom needs an umbrella.

Chủ Đề