Thổi nồng độ cồn ô tô

Mức phạt nồng độ cồn năm 2022 đối với xe máy, ô tô theo nghị định 100/2019/NĐ-CP cập nhật mới nhất.

Thổi nồng độ cồn ô tô
Mức phạt nồng độ cồn 2022
Mức Vi phạm nồng độ cồn xe máy 2022 Phạt tiền Thu bằng lái xe
Mức 1 Nồng độ cồn hơi thở chưa vượt quá 0.25mg/1lit khí thở Phạt 2.000.000-3.000.000 đồng Thu bằng lái từ 10-12 tháng
Mức 2 Nồng độ cồn hơi thở lớn hơn 0.25mg/1lit đến 0.4mg/lit khí thở Phạt 4.000.000-5.000.000 đồng Thu bằng lái từ 16-18 tháng
Mức 3 Nồng độ cồn hơi thở vượt quá 0.4mg/lit khí thở Phạt 6.000.000-8.000.000 đồng Thu bằng lái từ 22-24 tháng

Mức phạt nồng độ cồn ô tô 2022

Mức Vi phạn nồng độ cồn ô tô 2022 Phạt tiền Tước bằng lái xe
Mức 1 Nồng độ cồn hơi thở chưa vượt quá 0.25mg/1lit khí thở Phạt 6.000.000-8.000.000 đồng Thu bằng lái từ 10-12 tháng
Mức 2 Nồng độ cồn hơi thở vượt quá 0.25mg/1lit đến 0.4mg/lit khí thở Phạt 16.000.000-18.000.000 đồng Thu bằng lái từ 16-18 tháng
Mức 3 Nồng độ cồn hơi thở vượt quá 0.4mg/lit khí thở Phạt 30.000.000-40.000.000 đồng Thu bằng lái từ 22-24 tháng

Mức phạt nồng độ cồn xe đạp, xe đạp điện 2022

Thổi nồng độ cồn ô tô
mức phạt nồng độ cồn xe đạp
Mức Vi phạn nồng độ cồn xe đạp/ xe đạp điện 2022 Phạt tiền
Mức 1 Nồng độ cồn hơi thở chưa vượt quá 0.25mg/1lit khí thở Phạt 80.000-100.000 đồng
Mức 2 Nồng độ cồn hơi thở vượt quá 0.25mg/1lit đến 0.4mg/lit khí thở Phạt 200.000-300.000 đồng
Mức 3 Nồng độ cồn hơi thở vượt quá 0.4mg/lit khí thở Phạt 400.000-600.000 đồng

Mức xử phạt không chấp hành đo nồng độ cồn

Thổi nồng độ cồn ô tô
Mức xử phạt không chấp hành đo nồng độ cồn 2022

Các trường hợp không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của CSGT, đều sẽ bị xử phạt ở mức phạt cao nhất

Vi phạm nồng độ cồn bị giữ xe bao lâu?

Các trường hợp vi phạm nồng độ cồn có thể bị giữ phương tiện lên tới 7 ngày.

Trên thực tế có rất nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra bắt nguồn từ rượu, bia, do say xỉn không làm chủ được tay lái, không xử lý được tình huống, đã đẩy những người tham gia giao thông khác và bản thân vào nguy hiểm, để lại hậu quả nặng nề cho gia đình nạn nhân và xã hội.

Để ngăn ngừa thảm hoạ tai nạn giao thông do rượu, bia đòi hỏi cộng đồng và người tham gia giao thông phải nâng cao hơn nữa nhận thức về tác hại của chất kích thích, về ý thức tuân thủ pháp luật khi tham gia giao thông. Khi tham gia giao thông, mỗi người cần phải tự ý thức không sử dụng rượu bia, tránh gây những hệ lụy cho bản thân, gia đình và xã hội, thực hiện khẩu hiệu “đã uống rượu bia - không lái xe” để giúp mọi người tham gia giao thông an toàn.

Luật Phòng chống tác hại của rượu bia đã điều chỉnh hủy Khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ, theo đó pháp luật hiện cấm người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà trong cơ thể có nồng độ cồn.

Quy định xử phạt với hành vi uống rượu, bia vi phạm  nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông:

- Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô (được quy định tại Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Thổi nồng độ cồn ô tô

- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (được quy định tại Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

- Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng (được quy định tại Điều 7, Nghị định 100/20-19/NĐ-CP)

Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;

Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;

Phạt tiền từ 16.000.000 - 18.000.000 đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. Ngoài ra người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)  từ 22 tháng đến 24 tháng.

- Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác (được quy định tại Điều 8, Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Đây là lần đầu tiên, Chính phủ quy định mức xử phạt đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm về nồng độ cồn, cụ thể:

Phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Người điều khiển phương tiện không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.

BBT