Thông tư giám sát đánh giá dự án trực tuyến
Ngày 30/6/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 05/2023/TT-BKHĐT Quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước. Nội dung chi tiết: 1. Các mẫu báo cáo về hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 29/2021/NĐ-CP), trừ các dự án đầu tư ra nước ngoài. Các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện các mẫu báo cáo theo thông tư này; những vấn đề khác biệt do đặc thù của việc sử dụng nguồn vốn này, thực hiện theo quy định của pháp luật về sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. 2. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ để thực hiện giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước. Đối tượng áp dụng:Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lập và báo cáo về hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư. Hiệu lực thi hành: 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư và Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước. Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Tin học, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định chi tiết về chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ tại địa chỉ (https://dautucong.mpi.gov.vn) để thực hiện giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước. 2. Đối tượng áp dụng: là các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư. Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. “Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước” (sau đây gọi tắt là Hệ thống) là hệ thống để cập nhật, lưu trữ thông tin, giám sát, đánh giá, phân tích, công khai thông tin theo quy định về các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước trên toàn quốc. Hệ thống bao gồm các thành phần:
2. Chữ ký số chuyên dùng trong Hệ thống thông tin nghiệp vụ: là chữ ký số được ký bởi chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp. 3. Số liệu giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư: là số liệu theo 06 phụ biểu của Mẫu số 01 quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư (viết tắt là Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT). Điều 3. Quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần 1. Khi chương trình, dự án được phê duyệt đầu tư: Cập nhật thông tin chương trình, dự án theo Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư vào Hệ thống thông tin nghiệp vụ trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt đầu tư. 2. Trong quá trình thực hiện:
3. Khi kết thúc chương trình, dự án: thực hiện cập nhật thông tin quyết toán dự án theo Quyết định phê duyệt quyết toán trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt quyết toán. 4. Các văn bản phải đính kèm bản quét màu văn bản gốc hoặc văn bản điện tử có chữ ký số chuyên dùng lên Hệ thống thông tin nghiệp vụ bao gồm:
đ) Báo cáo kết quả đánh giá;
5. Định kỳ hằng quý tổng hợp thông tin trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ từ các hợp đồng của dự án thuộc phạm vi quản lý thành báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần theo Phụ biểu 07, Mẫu số 03, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT, sau đó đính kèm tệp báo cáo có đóng dấu hoặc có chữ ký số chuyên dùng lên Hệ thống thông tin nghiệp vụ. Thời hạn báo cáo theo quy định tại điểm d, Khoản 1, Điều 69, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư (viết tắt là Nghị định số 84/2015/NĐ-CP). 6. Định kỳ 6 tháng, cả năm báo cáo số liệu giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ theo quy trình như sau:
7. Việc cập nhật thông tin, báo cáo trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này thay thế cho việc báo cáo giấy định kỳ của chủ chương trình, chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP và Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT. 8. Chủ đầu tư, chủ dự án thành phần không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 3 Thông tư này sẽ vi phạm và bị xử lý theo quy định tại Điều 71, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP. Điều 4. Quy định về báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước Định kỳ 6 tháng, cả năm báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ, bao gồm: 1. Số liệu giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư;
2. Các nội dung đánh giá chương trình, dự án: lập theo Mẫu số 01 Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT (trừ các phụ biểu 01, 02, 03, 04, 05, 06 đã được cập nhật số liệu trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ) và đính kèm tệp tin báo cáo này vào Hệ thống thông tin nghiệp vụ. Khi tài liệu đính kèm đã được xác thực bằng chữ ký số chuyên dùng thì không phải gửi thêm báo cáo giấy cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP và Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT. 3. Thời hạn báo cáo theo quy định tại Khoản 4, Điều 69, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP. Điều 5. Quản lý tài khoản sử dụng 1. Đăng ký tài khoản
2. Cấp tài khoản
đ) Trong trường hợp người sử dụng có yêu cầu cấp lại mật khẩu, thông tin đã khai báo sẽ là cơ sở để Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp lại mật khẩu. 3. Thu hồi, khóa tài khoản
4. Yêu cầu về bảo mật tài khoản
Điều 6. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần 1. Cập nhật kịp thời, chính xác các thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. 2. Hằng quý, trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo (riêng quý IV là vào ngày 10 tháng 02 năm sau) phải xác nhận dữ liệu đã cập nhật trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ. 3. Chịu trách nhiệm về thông tin, dữ liệu đã nhập vào Hệ thống thông tin nghiệp vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý. 4. Cử cán bộ quản lý sử dụng tài khoản. Đôn đốc, giám sát việc thực hiện yêu cầu về bảo mật tài khoản của người sử dụng tài khoản theo quy định tại Khoản 4, Điều 5 Thông tư này. Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương, Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước 1. Xác nhận thông tin đăng ký tài khoản của cơ quan cấp dưới hoặc chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 5 Thông tư này. 2. Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư theo quy định tại Điều 4 Thông tư này. 3. Hằng quý, trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo (riêng quý IV là vào ngày 15 tháng 02 năm sau) phải xác nhận dữ liệu đã cập nhật trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ của các chương trình, dự án do các chủ dự án thành phần, chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý cập nhật trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ. 4. Đôn đốc, giám sát việc thực hiện quy định về cập nhật thông tin, báo cáo trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ của các cơ quan cấp dưới hoặc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý. 5. Cử cán bộ quản lý sử dụng tài khoản. Đôn đốc, giám sát việc thực hiện yêu cầu về bảo mật tài khoản của người sử dụng tài khoản theo quy định tại Khoản 4, Điều 5. 6. Trong phạm vi quản lý, tùy vào khả năng ứng dụng và nhu cầu sử dụng, trên cơ sở các chức năng đã có trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ, có thể:
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ
đ) Đào tạo, hướng dẫn việc khai thác sử dụng Hệ thống trên toàn quốc. 2. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư
Điều 9. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2016. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, điều chỉnh./. |